Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

KHẢO NGHIỆM GIỐNG VÀ XỬ LÝ RA HOA BẰNG PACLOBUTRAZOL VÀ THIOUREA CHO MỘT SỐ GIỐNG CAM, BƯỞI TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.07 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO NGHIỆM GIỐNG VÀ XỬ LÝ RA HOA BẰNG
PACLOBUTRAZOL VÀ THIOUREA CHO MỘT
SỐ GIỐNG CAM, BƯỞI TẠI HUYỆN
PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG

Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ LỆ HẰNG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2003 - 2007

Tháng 10/2007


KHẢO NGHIỆM GIỐNG VÀ XỬ LÝ RA HOA BẰNG PACLOBUTRAZOL
VÀ THIOUREA CHO MỘT SỐ GIỐNG CAM, BƯỞI TẠI
HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Tác giả

LÊ THỊ LỆ HẰNG

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư Nông Nghiệp ngành
Nông Học

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN VĂN KẾ



Tháng 9/2007

i


LỜI CẢM TẠ
Con thành kính cám ơn công dạy dỗ của ba mẹ, anh chị, cô chú, cùng tất cả quý thầy
cô.
Tôi xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến;
 Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.
 Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học và quý thầy cô Khoa Nông học đã hỗ trợ,
tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
 TS. Nguyễn Văn Kế, trưởng bộ môn Cây Lương Thực- Rau- Hoa- Quả,
khoa Nông Học, trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã hưóng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
 Ban lãnh đạo công ty Trang Nông cùng toàn thể công nhân viên trại giống
công ty Trang Nông tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
 Cám ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 9 năm 2007

LÊ THỊ LỆ HẰNG

ii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Khảo nghiệm giống và xử lý ra hoa bằng Paclobutrazol và
Thiourea cho một số giống cây cam, bưởi tại Phú Giáo, Bình Dương”. Khảo nghiệm
được tiến hành ngoài đồng tại trại giống công ty Trang Nông thuộc xã Tân Hiệp,
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 8 năm
2007. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại.
Mục tiêu: Trong 12 giống khảo nghiệm xác định các giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt, và xác định sự nhiễm bệnh ghẻ, loét, một số sâu như sâu vẽ bùa, để có
cơ sở khuyến cáo mở rộng diện tích trồng tương lai, đặc biệt là cho miền Đông Nam
Bộ. Đồng thời xác định ảnh hưởng của paclobutrazol và thiourea đến sự ra hoa cho 2
giống cam và 1 giống bưởi.
Nội dung: gồm 2 phần: 1) mô tả các đặc điểm của 10 giống chia làm 2 nhóm:
nhóm cam và nhóm bưởi. Theo dõi sự tăng trưởng của tán cây, vanh thân, năng suất và
phẩm chất quả. 2) xử lý paclobutrazol và thiourea trên 2 giống cam và 1 giống bưởi.
Kết quả đạt được: đối với khảo nghiệm giống: đa số các giống đã cho quả, các
giống có năng suất cao, phẩm chất tốt: 1) nhóm cam: cam Taiwan, cam Phimon,cam
Soàn. 2) nhóm bưởi: bưởi Đào Thái, bưởi Khao Nam Phung, bưởi Khao Paen, trong
khi đó cam Sành và cam Thái quả bị khô nước. Tất cả các giống tăng trưởng tốt, ngoại
trừ cam Sọc tăng trưởng tương đối chậm, nhưng nó có thể dùng làm cây kiểng. Đối với
sâu bệnh: về sâu vẽ bùa các giống cam bị sâu vẽ bùa phá hại không đáng kể, các giống
bưởi trừ bưởi Đào Thái thì các giống bưởi Thái ít bị sâu vẽ bùa phá hại hơn giống bưởi
Việt Nam. Về bệnh ghẻ và loét, tất cả các giống khảo nghiệm đều cho thấy hai bệnh
này xuất hiện không đáng kể. Hai bệnh quan trọng là Tristeza và Greening thì các
giống bưởi không nhiễm, riêng các giống cam thì có cam Sành, cam Phimon, cam
Thái, cam Taiwan nhiễm Tristeza nòi nhẹ. Về phần thí nghiệm xử lý ra hoa,
paclobutrazol ở nồng độ 0,1% phối hợp với thiourea ở nồng độ 0,5% kiểm soát được
sự ra hoa của cây họ cam quýt. Phun paclobutrazol 30 ngày sau xử lý thiourea có thể
làm hoa ra chậm 2 đến 3 tuần là cho kết quả tốt nhất.

iii



MỤC LỤC
Trang tựa

i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

vi

Danh sách các bảng

vii

Danh sách các hình

viii


CHƯƠNG 1: MỞ ĐầU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu

1

1.3. Yêu cầu

2

1.4. Phạm vi nghiên cứu

2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Nguồn gốc cây có múi

3

2.2. Giá trị dinh dưỡng


3

2.3. Tình hình sản xuất cây có múi

4

2.4. Đặc điểm thực vật học của cây họ cam quýt

5

2.5. Điều kiện khí hậu đất đai

7

2.6. Giống cam quýt trồng trọt

9

2.7. Nhân giống cam quýt

12

2.8. Các chất sử dụng trong kích thích ra hoa

14

2.9. Bón phân cho cây họ cam quýt

15


2.10. Sâu bệnh trên cây có múi

16

2.11. Điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai nông nghiệp của tỉnh Bình Dương

21

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

22

3.1. Phương tiện

22

3.2. Điều kiện nghiên cứu

24

3.3. Phương pháp thí nghiệm

26

iv


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo nghiệm giống


30
30

4.1.1. Hình thái

30

4.1.2. Sự tăng trưởng của các giống khảo nghiệm

39

4.1.3. Năng suất các giống khảo nghiệm

42

4.2. Các sâu bệnh hại

43

4.2.1. Bệnh ghẻ, loét

43

4.2.2. Sâu vẽ bùa

44

4.2.3. Xét nghiệm bệnh Tristeza và Greening

45


4.3. Thí nghiệm xử lý ra hoa

46

4.3.1. Số hoa/cây của cam Phimon

46

4.3.2. Số hoa/cây của cam Soàn

47

4.3.3. Số hoa/cây của bưởi Khao Nam Phung

48

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

50

5.1. Kết luận

50

5.2. Đề nghị

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO


52

PHỤ LỤC

54

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viện NC:

Viện nghiên cứu

ĐK:

Đường kính

ĐHNL TPHCM

Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh

D:

Chiều dài lá

R:

Chiều rộng lá


d:

Chiều dài cánh lá

r:

Chiều rộng cánh lá

ĐV:

Đơn vị

Ttb:

Nhiệt độ không khí trung bình tháng (0C)

Tx:

Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối (0C)

Tm:

Nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối (0C)

R:

Tổng lượng mưa tháng (mm)

N:


Số ngày có mưa trong tháng (ngày)

Utb:

Độ ẩm không khí trung bình tháng (%)

E:

Tổng lượng bốc hơi tháng (mm/tháng)

S:

Tổng số giờ nắng tháng (giờ)

DL:

Dương lịch

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
2.1. Lượng phân bón trung bình cho cây thời kỳ kiến thiết cơ bản.............................. 15
3.1 Danh sách các giống cam bưởi trồng khảo nghiệm ............................................... 22
3.2 Kết quả phân tích đất tại khu thí nghiệm................................................................ 24
3.3 Tình hình khí tượng thuỷ văn ................................................................................. 25
4.1 Đặc điểm tán cây các giống bưởi khảo nghiệm...................................................... 30
4.2 Đặc điểm lá các giống cam bưởi khảo nghiệm ...................................................... 32

4.3 Đặc điểm hoa của các giống cam bưởi trong khảo nghiệm ................................... 33
4.4 Kích thước và hình dạng quả .................................................................................. 34
4.5 Đặc điểm bên ngoài quả ......................................................................................... 35
4.6 Đặc điểm bên trong quả .......................................................................................... 36
4.7 Đặc điểm vật lý của quả ......................................................................................... 37
4.8 Đặc điểm hoá học của quả ...................................................................................... 38
4.9 Sự tăng trưởng chiều cao ........................................................................................ 39
4.10 Sự tăng trưởng theo đường kính tán ..................................................................... 40
4.11 Tổng hợp năng suất tháng 3 đến tháng 7 ............................................................. 43
4.12 Kết quả theo dõi bệnh ghẻ, loét ........................................................................... 44
4.13 Kết quả theo dõi sâu vẽ bùa .................................................................................. 45
4.14. Kết quả xét nghiệm bệnh Tristeza và Greening .................................................. 46
4.15 Số hoa/cây của cam Phimon ................................................................................. 47
4.16 Số hoa/cây của cam Soàn ..................................................................................... 47
4.17 Số hoa/cây của bưởi Khao Nam Phung ................................................................ 48

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
4.1 Tăng trưởng đường kính thân các giống cam ......................................................... 41
4.2 Tăng trưởng đường kính thân các giống bưởi ........................................................ 42
Hình PL1. Hoa bưởi Khao Nam Phung ........................................................................ 56
Hình PL2. Hoa cam Soàn ............................................................................................. 56
Hình PL3. Hoa cam Phimón ......................................................................................... 56
Hình PL4. Cây cam Sọc ............................................................................................... 56
Hình PL5. Hoa cam đang nở ........................................................................................ 57
Hình PL6. Cam Soàn .................................................................................................... 57
Hình PL7. Gốc cây cam Thái ....................................................................................... 57

Hình PL8. Cam Sọc ...................................................................................................... 57
Hình PL9. Các dạng lá Cam ......................................................................................... 57
Hình PL10. Các dạng lá Bưởi ...................................................................................... 57
Hình PL11. Bưởi Khao Paen ........................................................................................ 58
Hình PL12. Bưởi Khao Nam Phung ............................................................................. 58
Hình PL13. Bệnh loét ................................................................................................... 58
Hình PL14. Bệnh ghẻ ................................................................................................... 58
Hình PL15. Cam Phimon ............................................................................................. 58
Hình PL16. Sâu vẽ bùa ................................................................................................. 58

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cam, bưởi là loại trái cây ăn mát, bổ dưỡng cho cơ thể và còn có tinh dầu mang
mùi thơm rất đặc trưng.
Cây họ cam quýt bao gồm nhiều chi, loài và giống trồng rất khác nhau. Trong
các chi thì chi Citrus là quan trọng nhất của họ cam quýt về mặt kinh tế.
Ngày nay thị trường tiêu thụ cây ăn quả ngày càng cao. Trong đó những loại
cây có múi chiếm tỷ phần quan trọng. Nhà nước ta có chủ trương chính sách phát triển
cây cam quýt bưởi, chúng có giá trị kinh tế cao, có thể tồn trữ lâu, có hàm lượng
vitamin C cao và các chất quan trọng giúp chữa được một số bệnh (tim mạch và một
số bệnh mãn tính), đặc biệt chúng lại có thị trường ngay trong nước. Nhưng khi mở
rộng diện tích ta phải đối đầu với nhiều vấn đề, chẳng hạn giống cho quả có phẩm chất
kém, không đồng nhất, dễ nhiễm các loài sâu bệnh nguy hiểm. Bên cạnh đó xử lý ra
hoa trái vụ là một biện pháp cần thiết để kéo dài thời gian ra hoa cũng như thời gian
thu hoạch nhằm tạo sự đa dạng sản phẩm cho thị trường tiêu thụ trong nước cũng như
quốc tế với những đòi hỏi ngày càng khắc khe.

Xuất phát từ những nhu cầu thực tế đó, cùng với sự phân công của khoa Nông
Học chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Khảo nghiệm giống và xử lý ra hoa bằng
paclobutrazol và thiourea cho một số giống cây cam bưởi tại huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dương”.
1.2. Mục tiêu
Khảo nghiệm sáu giống cam (cam Sọc, cam Soàn, cam Phimón, cam Sành, cam
Thái, cam Taiwan) và bốn giống bưởi (bưởi Đào Thái, bưởi Khao Nam Phung, bưởi
Khao Paen, bưởi Da Xanh) tuyển lựa của Nam Bộ và nhập nội từ Thái Lan đã được
nhân giống sạch bệnh nhằm xác định được các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt

1


và xác định sự nhiễm tác hại của một số sâu bệnh để có cơ sở khuyến cáo mở rộng
diện tích trồng trong tương lai, đặc biệt là cho miền Đông Nam Bộ.
Xử lý paclobutrazol và thiourea cho ba giống cam, bưởi nhằm tìm hiểu tác dụng
làm cây ra hoa của hai hoá chất trên, hướng đến tạo quả trái vụ.
1.3. Yêu cầu


Theo dõi các đặc điểm hình thái, lá cây, hoa, và quả để giúp phân biệt giống

trồng (cultivars).


Theo dõi sự tăng trưởng, ra hoa, kết quả qua đó đánh giá khả năng thích ứng

của các giống trồng mới được di thực vào.



Đánh giá năng suất và phẩm chất đối với những giống trồng đã cho quả khá ổn

định và ghi nhận đối với những giống mới cho quả bói.


Theo dõi bệnh loét và ghẻ, phản ứng đối với bệnh Greening và Tristeza và ghi

nhận sâu vẽ bùa hại chính trên các giống khảo nghiệm.


Thực hiện thí nghiệm xử lý ra hoa trên ba giống (cam Soàn, cam Phimón, bưởi

Khao Nam Phung).
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Đề tài được tiến hành từ tháng 3/2007 đến tháng 9/2007 tại công ty Trang
Nông, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
 Thời gian sinh trưởng của cây cam bưởi khá dài so với thời gian làm đề tài là
một hạn chế vì có giống chưa cho quả. Cây cam, bưởi ở công ty Trang Nông được
nhân giống bằng phương pháp ghép cây nên tính đồng nhất và tính ổn định của
giống rất cao. Chủ yếu trong nghiên cứu này là ghi nhận các đặc điểm riêng của
các giống khảo nghiệm.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc cây có múi
 Cam bưởi hay quả có múi là thổ sản của vùng Đông Nam Châu Á. Phần lớn các
loài cam bưởi có nguồn gốc nằm trong vùng trải dài từ sườn núi phía Nam của dãy

Hi Mã Lạp Sơn đến miền Bắc Myanmar (Nguyễn Văn Kế, 2000).
 Cây cam bưởi (Citrus spp.) thuộc :
o Họ ( family) Rutaceae.
o Phân họ (subfamily) Aurantiodeae
o Chi (genus) Citrus.
 Võ Văn Chi, (1997) cho rằng chi Citrus bao gồm cam, quýt, chanh, bưởi. Việt
Nam nằm trong vùng phát sinh cây có múi nên khá đa dạng về loài. Việt Nam đã
phát hiện được 14 chi, gồm chi Citrus và 13 chi họ hàng gần với chi Citrus, riêng
chi Citrus đã có 11 loài (species) khác nhau (Nguyễn Văn Kế, 2006).
2.2. Giá trị dinh dưỡng
Cam quýt là loại quả giàu chất dinh dưỡng, trung bình có từ 40 đến 90 mg
vitamin C, 10-12 gram đường trong 100 gram nước quả và giàu các muối khoáng như:
K, P, Ca, Mg các acid hữu cơ trong đó có nhiều acid có hoạt tính cao. Trong cam quýt
ngoài vitamin có tác dụng tăng đề kháng và tăng tính hấp thu chất sắt, thực vật Nước
cam, bưởi còn chứa nhiều canxi hơn các sản phẩm từ sữa. Đặc biệt canxi còn tập trung
nhiều hơn trong các vỏ cam. Không những thế, vỏ cam còn có tác dụng chữa bệnh ho
có đàm và giã rượu rất hiệu quả. Theo nghiên cứu của Bhimu Patil và các cộng tác
viên, tại trường đại học A & M Texas (Mỹ) cho biết nước cam và nước bưởi đều giúp
tăng cường hoạt động chống oxy hoá, quá trình này giúp tăng cường mật độ xương.
Bên cạnh đó vỏ cam quýt còn có tinh dầu thơm nhiều chất có công dụng làm dược liệu
phòng một số bệnh như: tim mạch, ung thư và đột quỵ. Đồng thời ăn nhiều cam quýt
3


giúp chống lại quá trình lão hóa, giúp da dẻ hồng hào mịn màng hơn (Express.net –
MT – Healthyday; tuoitre.com.vn - Tường Vy – VOA News).
2.3. Tình hình sản xuất cây có múi
 Ngoài nước: Trong suốt thập niên qua, ngành sản xuất cam quýt trên thế giới
không ngừng phát triển và mức tiêu thụ quả có múi trên thị trường thế giới ngày
một cao hơn. Theo thống kê của FAO (2004) thì diện tích cây có múi trên thế giới

7.391.128 ha và sản lượng 108.094.508 tấn, tập trung nhiều ở các nước có khí hậu
cận nhiệt đới như Tây Ban Nha, Brazil, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và các
nước ven Địa Trung Hải (từ vĩ tuyến 30 - 350) sản lượng cam quýt của những nước
này chiếm 2/3 sản lượng cam quýt thế giới. Trong đó đứng đầu về diện tích là
Trung Quốc 1.464.550 ha nhưng sản lượng chỉ có 14.481.901 tấn thấp hơn Brazil,
sản lượng là 20.542.632 tấn trong khi diện tích chỉ 939.259 ha. Cam quýt có nhiều
loại, trong đó quan trọng nhất là cam, chiếm tới 82% tổng sản lượng cam quýt.
Quýt, chanh vỏ mỏng, bưởi chùm tăng nhanh hơn. Riêng về cam ngọt (sweet
orange), thế giới có 3.630.611 ha, sản lượng 63.039.796 tấn. Brazil đứng đầu về
diện tích và sản lượng cam ngọt với 820.659 ha và sản lượng đạt 18.262.632 tấn.
Giữa 1974 và 2004 sản lượng của cam đã tăng trưởng 99,8% (bách khoa toàn thư
mở Wikipedia). Trong tiêu thụ, cam quýt dùng ăn tươi một phần còn đa số (2/3 sản
lượng) qua chế biến. Ở các nước ôn đới tỉ lệ cam quýt chế biến đến 80 - 90% trong
khi đó các nước nhiệt đới thì chủ yếu ăn tươi nên tỷ lệ chế biến thấp hơn. Cũng
theo dự báo của FAO trong thời kỳ 2001-2010 thì nhu cầu tiêu thụ bưởi, cam, quýt
tăng cao hơn tốc độ tăng sản lượng, theo đó nhu cầu tiêu thụ tăng bình quân là
3,6% năm, trong đó sản lượng tăng chỉ đạt 2,8% năm (viện nghiên cứu cây ăn quả
Miền Nam, 2001). Hiện nay có khoảng 100 nước trồng cam quýt trên thế giới và
được chia làm 3 khu vực: Châu Mỹ (30% tổng sản lượng thế giới), các nước Địa
Trung Hải (25 - 28% tổng sản lượng thế giới), và các nước Á Phi (40% tổng sản
lượng thế giới). Trong đó Nhật Bản cung cấp 10% sản lượng toàn thế giới.
 Trong nước: cam bưởi là những cây ăn trái trồng lâu đời nhất và phổ biến nhất.
Diện tích cây có múi của Việt Nam năm 2004 là 79.500 ha và sản lượng đạt
523.000 tấn. Tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), chiếm
4


trên 53% về diện tích và trên 70% về sản lượng. Nếu so với diện tích cây ăn quả thì
cây có múi chiếm 12% diện tích cây ăn quả cả vùng.
2.4. Đặc điểm thực vật học của cây họ cam quýt

2.4.1. Rễ
 Rễ cam quýt là rễ cọc. Nếu trồng bằng hạt thì rễ chính ăn sâu xuống đất. Nếu
trồng bằng chiết cành cây thường không có rễ chính rõ ràng mà gồm nhiều rễ cạnh,
có thể phát triển to nhưng không đâm thẳng xuống sâu. Theo Võ Thanh Phụng,
(2006) rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ, hút
nước và chất dinh dưỡng của cây đồng thời chúng cũng cung cấp lại cho cây các
muối khoáng và một ít chất hữu cơ, vai trò của Micorhiza ở đây như lông hút ở các
loài thực vật khác. Cũng do các đặc điểm trên mà cây cam quýt không ưa trồng
sâu. Độ ăn sâu nông của rễ phụ thuộc vào giống, vào đất nơi trồng (loại đất, độ dày
tầng đất mặt, thành phần hoá học, mực nước ngầm) đặc biệt là các biện pháp kỹ
thuật thâm canh như làm đất, bón phân, hình thức nhân giống và gốc ghép.
 Sự sinh trưởng và phát triển của rễ cũng phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Rễ
cam quýt rất sợ bí đất và không phát triển ở nơi có mực nước ngầm cao. Do đó
muốn cam quýt phát triển tốt cần xới nông, đất tơi xốp, đầy đủ O2.
 Tốc độ sinh trưởng của rễ cam quýt hàng năm cũng theo tốc độ sinh trưởng của
các bộ phận trên mặt đất. Thường bộ lá phát triển trước rồi đến rễ và rễ cũng phát
triển theo từng đợt như nảy lộc. Do đó muốn xới đất, bón phân phải chú ý việc này
để rễ non không bị đứt.
 Nhìn chung rễ cây cam quýt phân bố ở tầng đất sâu 50 cm, rễ hút tập trung ở
10 - 25 cm. Rễ hoạt động mạnh ở thời kỳ cây 1- 8 năm tuổi sau thời kỳ này sự phát
triển và tái sinh của rễ bắt đầu giảm dần.
2.4.2. Thân, cành
 Cây thân gỗ trung bình, dạng thân hình trụ hay bán bụi, màu nâu thẫm, cây có
nhiều cành nhánh. Tuy nhiên điều này phụ thuộc vào phương pháp nhân giống.
Trên thân cành có thể có nhiều gai (Nguyễn Hữu Đống, 2003).

5


 Cành cam quýt sinh trưởng theo kiểu hợp trục. Ở miền Bắc, chia ra làm các đợt

cành sau: cành mùa xuân, cành mùa hạ, cành mùa đông. Ở Nam Bộ, do khí hậu
nóng quanh năm nên các đợt lộc cành chồng chất lên nhau. Đợt cành mùa mưa cho
cành quả và cành dinh dưỡng, đợt cành giữa và cuối mùa mưa là cành mẹ của cành
quả mùa tới.
2.4.3. Lá
 Cây họ cam quýt có bộ lá xanh quanh năm, lá thuộc dạng lá kép đơn thân. Lá
của các giống cam trồng trọt gồm 2 phần một bản lá với eo lá hay còn gọi là cánh
lá, giữa hai phần là một cái ngấn.
 Lá thường có dạng elip, dày có tuyến tinh dầu, mặt dưới có khoảng 500 khẩu
bào/mm2. Ở vùng nhiệt đới lá có tuổi thọ trung bình khoảng 2 năm, tuy nhiên điều
này cũng phụ thuộc khá lớn vào kỹ thuật chăm sóc và giống.


Lá cam quýt vừa là cơ quan quang hợp, hô hấp vừa là cơ quan dự trữ dinh

dưỡng, vì vậy mà có thể căn cứ vào lá cam quýt để dự đoán được phần nào tình
trạng dinh dưỡng của cây từ đó có chế độ chăm sóc hợp lí để cây phát triển tốt
nhất.
2.4.4. Hoa
 Hoa đơn hoặc chùm mọc ở nách lá, thơm thường có màu trắng, nhiều nhị đực
kết thành bó ở phía gốc.
 Hoa thường ra đồng thời với cành non, hoa nở rộ, có 2 kiểu hoa tự: hoa đơn
hoặc hoa chùm. Các cây có kiểu hoa đơn thường có tỷ lệ đậu quả cao hơn hoa
chùm. Hoa to nhỏ, nhiều hay ít tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc. Ở miền
Nam Việt Nam hoa thường nở rộ vào tháng 5 - 6 dương lịch.
2.4.5. Quả
 Mỗi quả cam gồm: vỏ, thịt và hạt.
o Vỏ quả có túi tinh dầu và một lớp màu trắng xốp.
o Thịt (ruột) chia làm nhiều múi, trong mỗi múi các lông của nội quả bì
mọng nước biến thành con tép, có sắc tố tạo thành màu quả. Dịch quả trong

6


con tép chứa nhiều chất bổ dưỡng, hương vị thơm đặc trưng tuỳ loài và các
enzyme.
o Hạt phần lớn các loài cam quýt có hạt đa phôi. Hạt có 2 màng vỏ, màng
ngoài cứng do thấm nhiều lignin, nhăn nheo, nhiều gân (bưởi) hay nhẵn
bóng (chanh, quýt), màng trong mỏng. Màu tử diệp trắng ở bưởi và cam,
xanh ở quýt, xanh nhạt ở các loài lai (cam Sành, Sảnh) (Nguyễn Văn Kế,
2000).
 Tuỳ theo giống mà quả cam quýt có thể to hay nhỏ và có hình dạng khác nhau:
cầu hay cầu dẹp (cam, quýt), hình quả lê (bưởi)
2.5. Điều kiện khí hậu và đất đai
 Nhiệt độ: cam quýt có nguồn gốc cận nhiệt đới nên không chịu được nhiệt độ
quá cao hay quá thấp, nhưng nói chung chịu được nóng tốt hơn lạnh. Nhiệt độ là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây có
múi. Nhiệt độ khoảng 12,50C cây bắt đầu sinh trưởng sinh dưỡng. Rễ phát triển tốt
ở nhiệt độ 10 - 370C. Đối với hạt cây họ cam quýt, hạt sẽ nảy mầm khi nhiệt độ 10300C, tốt nhất là từ 25 - 300C. Nhiệt độ tối hảo cho sự phát triển của cây có múi là
25 - 300C. Sự hấp thu dinh dưỡng, nước, muối khoáng tương quan thuận với nhiệt
độ đất, tăng theo đường thẳng từ 17 đến 300C. Khi nhiệt độ thuận lợi, cây cam quýt
có thể ra từ 2 - 5 đợt đọt ở vùng cận nhiệt đới và ra hoa liên tục ở vùng nhiệt đới. Ở
vùng cận nhiệt đới, nhiệt độ lạnh của mùa đông kéo dài 5 - 7 tuần cây ngừng sinh
trưởng, sẽ kích thích cảm ứng ra hoa. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột giữa các mùa
gây sốc cho cây. Ngưỡng nhiệt độ tối thiểu về đêm để có cảm ứng ra hoa là 190C.
Ở các vùng nhiệt đới, khi thời tiết khô hạn khoảng 30 ngày sẽ phân hoá mầm hoa.
Số lượng hoa có được tỷ lệ với sự khốc liệt của thời gian lạnh và sự khô hạn. Tỷ lệ
phát hoa có lá hoặc không có lá tuỳ thuộc mức độ stress của nhiệt độ. Đối với sự
đậu quả thì phát hoa có lá đậu quả cao hơn phát hoa không có lá. Rụng quả đợt đầu
thường xảy ra khi nhiệt độ cao, còn rụng quả sinh lý khi quả còn nhỏ, đường kính
khoảng 0,5 - 2 cm liên quan đến cạnh tranh dinh dưỡng và trầm trọng hơn khi nhiệt

độ lớn hơn 350C và thiếu nước. Mặt khác, nhiệt độ còn ảnh hưởng đến sự phát triển

7


và đặc điểm quả, đến kích thước, hình dạng, cấu tượng của vỏ, màu sắc, thời gian
chín. Độ Brix và độ acid đạt tối ưu khi nhiệt độ từ 20 - 250C.
 Ánh sáng: cam quýt ưa ánh sáng nhẹ từ 10000 đến 15000 lux, cao quá sẽ làm
giảm quang hợp và quả dễ bị cháy nắng. Thời gian chiếu sáng lý tưởng giữa mùa
hè là 7,5 - 8,5 giờ /ngày. Cần 5,8 giờ chiếu sáng /ngày để có phẩm chất quả tối
thiểu cho xuất khẩu. Theo Davies và Albrigo (1998) thì quang kì không ảnh hưởng
đến sự ra hoa trên cam quýt. Nhu cầu ánh nắng cũng thay đổi tuỳ theo giống.
Chanh trồng nơi ít nắng hay trong bóng đều cho quả nên chanh dễ trồng. Còn cam
quýt ánh nắng phải đủ mới cho quả.
 Gió, bão: Gió là một trong những yếu tố của khí hậu ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của cam quýt. Gió bão là một hiện tượng cần lưu ý trong việc bố trí các
vườn trồng cây cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến lưu thông
không khí, điều hoà ẩm độ, giảm sâu hại, cây sinh trưởng tốt. Vì vậy cần chú ý đến
việc làm vành đai cản gió giúp cây sinh trưởng tốt hơn.
 Lượng mưa: Nước là một trong những yếu tố của môi trường, ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát dục của cam quýt. Tuỳ theo các giống cây trong họ cam quýt, đất
trồng, địa thế, nhiệt độ. Mà lượng mưa thích hợp là trên dưới 2000 mm/năm. Phần
lớn các vùng trồng cam quýt thương mại phải tưới dặm thường xuyên nhất là vào
thời kỳ trổ hoa và nuôi quả. Nước tưới phải có phẩm chất tốt, lượng muối không
vượt quá 1,5 g/l và 0,3 mg/l. Ở những vùng không có mùa đông, nắng hạn thúc đẩy
phân hoá mầm hoa và vì vậy kiểm soát nước là một biện pháp tạo quả trái vụ. Cam
quýt không ưa độ ẩm không khí quá thấp. Độ ẩm không khí thích hợp là 75%. Vì
vậy nên bố trí vườn nơi khô ráo, thoáng mát, đủ ánh sáng, trồng đai chắn gió để
hạn chế sâu bệnh nhất là bệnh chảy gôm do độ ẩm thấp gây nên.
 Đất: Đất là nơi cây cắm bộ rễ, giữ cho cây không bị lay chuyển. Đất vừa cung

cấp nước vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. Đất trồng cam quýt thích hợp
nhất là đất thịt, thoáng, xốp, thoát nước tốt. Cam quýt là cây lâu năm, nên phải chú
ý đến lớp đất dưới, tầng đất dưới càng sâu càng tốt, tầng đất canh tác tốt nhất là sâu
1,5 m, nhưng còn tuỳ thuộc vào phương pháp nhân giống, loại gốc ghép, thuỷ triều
cao hay thấp. Độ pH thích hợp từ 5,5 - 6,5, pH thấp cần bón thêm vôi để vừa nâng
cao năng suất vừa nâng cao tuổi thọ cho cây. Một quan sát cho thấy, hàm lượng O2
8


trong đất dưới 1,2-1,5% thì bộ rễ ngừng phát triển. Vì vậy phải làm đất thoáng để
rễ phát triển tốt (Nguyễn Văn Luật, 2006).
2.6. Giống cam quýt trồng trọt
2.6.1. Các giống cam
 Nhóm cam Navel: có quả con nằm trong ruột quả mẹ ở phía đầu quả khi bổ
dọc. Cây sinh trưởng khỏe nhưng chỉ thích hợp ở vùng sinh thái hẹp. Tán hình cầu,
phân cành nhiều, cành ngắn và tập trung. Lá bầu, gân phía lưng nổi rõ, lá có màu
xanh bóng. Trọng lượng quả trung bình đến to 200 - 300 gram, hình cầu, vỏ mỏng,
không hạt, quả nhiều nước. Cam Navel có các giống trồng như: Washington Navel,
Thompson Navel, Alger Navel. Cam “Vinh” là một giống trồng thuộc nhóm Navel.
 Nhóm cam thường: gồm các giống cam vàng ruột không hạt như: Hamlin,
Valencia, Pera, pineapple,
o Giống cam Hamlin có nguồn gốc từ Mỹ được nhập vào nước ta. Tán cây
hình oval hoặc hình cầu, cành thưa ít gai, lá xanh không đậm, hình oval.
Quả hình cầu, vỏ mỏng, khi chín có màu đỏ cam, thịt quả mọng nước, ít xơ,
hương vị thơm ngon. Cây có năng suất cao nhưng trọng lượng bình quân
quả nhỏ. Trồng ở vùng đồng bằng hay bị nhiễm bệnh sẹo, loét, chảy gôm.
Thích hợp trồng ở vùng đồng bằng ven biển. Cam Hamlin là giống chín
sớm, là một trong những giống để chế biến nước cam của Mỹ.
o Giống cam Valencia cũng là giống của Mỹ được nhập vào nước ta cùng
với cam Hamlin. Cây phát triển và phân cành mạnh, cành ngắn, tán hình cầu

hoặc oval, cành ít gai. Quả to, trọng lượng trung bình 200 - 250 gram, hình
oval, vỏ quả hơi dày, thịt mọng nước, ít xơ. Valencia là giống chín muộn,
năng suất không cao trong điều kiện nước ta. Có thể trồng ở miền núi và ở
đồng bằng ven biển. Ở vùng đồng bằng nước sông Hồng cam Valencia hay
mắc bệnh chảy gôm.
o Các loại cam địa phương như cam Mật, cam Giây, cam Xã Đoài, cam
Soàn, các giống này đều thuộc nhóm “cam thường” phần lớn là cam của
nước ta, được trồng ở các tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long. Cây phân
cành thấp, tán hình mâm xôi. Ở tuổi thứ năm, cây tốt có thể cao 3 - 4 m,
9


đường kính tán 5 - 6 m. Cành ít gai, gai ngắn. Lá xanh đậm, có eo nhỏ, khối
lượng quả trung bình 200-260 g. Khi chín vỏ quả màu vàng xanh, thịt quả
màu vàng đậm, ngọt. Hàm lượng acid thấp, ít chua, nhiều hạt, 20 - 30
hạt/quả.
 Cam Soàn: từ viện Cây Ăn Quả Miền Nam, cây 4 năm tuổi có chiều
cao 3,5 m, đường kính gốc 10,5 cm. Lá lớn, có màu xanh đậm, tán cây
dạng tròn, cành nhánh nhiều phát triển mạnh. Khối lượng quả trung bình
250 – 300 g. Khi chín vỏ quả màu vàng xanh, thịt màu vàng, ngọt, ít
chua, ít hạt.
 Cam Mật: giống này rất được thị trường ưa thích và có diện tích
trồng lớn. Khi cây 5 tuổi, chiều cao trung bình khoảng 5 m, tán hình cầu,
phân cành nhiều, ít gai. Lá có màu xanh đậm, eo lá nhỏ, ít có cành tăm.
Cây ra 2 - 3 vụ quả/năm với khoảng 1000 quả/năm. Khối lượng trung
bình khoảng 240 - 250 g/quả, vỏ quả dày, mọng nước, khi chín có mau
vàng thơm ngọt, hàm lượng acid thấp, hạt nhiều, cam Mật là giống có
năng suất cao.
o Cam Sành là giống lai tự nhiên giữa cam và quýt, có nguồn gốc ở Đông
Nam Á. Cam Sành là cam được các nhà vườn ưa chuộng, cây có phẩm chất

quả thơm ngon, trồng được trên nhiều loại đất. Cam Sành là một giống quýt
chín muộn rất có triển vọng ở nước ta. Tán dạng đứng, cành thưa, lá hình
trứng có màu xanh đậm. Quả hình cầu hơi dẹp hai đầu, quả khi chín màu
xanh vàng, bề mặt vỏ quả sần sùi, vỏ dày 8-10 mm. Thịt quả vàng, mềm,
nhiều nước, ít hạt. Trọng lượng trung bình quả 250 - 300g (Nguyễn Văn Kế,
1997).
 Theo Bùi Thị Minh Thu, 2005 các giống cam Sọc, Cam Phimon, cam Thái, cam
Taiwan có các đặc điểm sau:
o Cam Sọc: Nhập từ Thái Lan, cây 4 năm tuổi có chiều cao trung bình 2,4
m, tán tròn, lá có màu xanh nhạt pha những sọc vàng ở giữa và hai bên mép
lá. Vỏ quả màu vàng sọc xanh rất đẹp. Quả tròn đường kính quả trung bình
6,9 cm, quả có vỏ dày, nhiều hạt, ăn chua. Được trồng theo hướng làm cảnh
là chính.
10


o Cam Phimon: Nhập từ Thái Lan, cây có tán hình chóp cao, bản lá và
cánh lá nhỏ, lá có màu xanh nhạt, hai bênh mép lá có răng cưa. Cây cho quả
nhiều, quả tròn đầu hơi nhọn, trọng lượng quả trung bình 130 g, quả khi
chín có màu vàng cam rất đẹp, ăn ngon, ít hạt. Nhưng hạn chế của giống này
là cây sinh trưởng phát triển kém, quả dễ bị ruồi đục quả.
o Cam Thái (TN2): Nhập từ Thái Lan, cây 4 năm tuổi có chiều cao trung
bình 2,9 m, tán tròn, bản lá và eo lá nhỏ, gốc thường nằm sát mặt đất, quả
thường bị xốp, rất ít nước.
o Cam Taiwan (TN1): Nhập từ Đài Loan, cây 4 năm tuổi có chiều cao
trung bình 3,4 m, tán tròn cành lá phát triển nhiều, lá có màu xanh đậm, bản
lá và eo lá lớn. Trọng lượng quả trung bình 256 g, quả tròn, nhiều nước, hạt
nhiều, nước quả có vị ngọt nhạt (do hàm lượng acid thấp), đặc biệt là quả
của giống này khi chưa chín ăn vẫn ngọt.
2.6.2. Các giống bưởi

 Theo Nguyễn Văn Kế (1994) và Bùi Xuân Khôi (2003) thì ở miền Đông Nam
bộ các giống bưởi có tiếng là Đường Lá Cam, Đường da láng, Thanh trà. Ở miền
Tây Nam bộ các giống bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh và bưởi Long có phẩm chất
ngon. Theo tài liệu khuyến nông của Thái lan (1989) thì bưởi Khao Nam Phung có
dạng quả lê, màu vỏ xanh hơi vàng, màu thịt hơi vàng, vị ngọt. Bưởi Khao Paen có
quả tròn hơi dẹp, màu vỏ xanh hơi vàng thịt trắng.
 Theo Nguyễn Văn Kế (2005) thì các giống bưởi có những đặc điểm sau:
o Bưởi Năm Roi: Nguồn gốc tại Vĩnh Long. Lá có phiến lá hình trứng
ngược, vỏ trái màu vàng, bề mặt vỏ rỗ đốm. Trái hình quả lê, cao 15 cm,
đường kính 13,5 cm vỏ múi dễ bóc, màu thịt vàng đồng đều, vị ngọt hơi
chua, nước khá, ít hạt. Trọng lượng trái trung bình 1 kg. Tỉ phần ăn được
61 - 62 %.
o Bưởi Đường Da Láng: Vỏ màu vàng nhạt, bề mặt vỏ láng, trái hình quả
lê, vỏ múi dễ bóc, thịt trái màu vàng đậm, nước nhiều, vị ngọt đắng, ít hạt.
Trọng lượng trái trung bình 1 kg.

11


o Bưởi Da Xanh: có bản lá và cánh lá khá lớn, đặc biệt là cánh lá của lá
này lợp lên bản lá rất đặc trưng. Vỏ quả màu xanh, ruột hồng, tép ráo, vị
chua ngọt, ngon. Gốc tại Bến Tre.
o Bưởi Đường Lá Cam: Gốc tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Có bản
lá nhỏ, eo nhỏ trông tựa lá cam. Quả tròn, vỏ mỏng, nhiều hạt nhưng tép ráo,
vị ngon ngọt. Quả hình quả lê, khối lượng quả trung bình từ 1,1 - 1,4 kg. Vỏ
màu xanh, thịt quả màu vàng nhạt, múi và vách múi dễ tách. Bưởi có vị
ngọt, độ Brix 9 - 12, tỉ phần ăn được trên 50 %.
2.7. Nhân giống cam quýt
 Phương pháp gieo hạt: Cách nhân giống cổ nhất, đơn giản nhất trong nghề trồng
cam quýt. Song phương pháp này có nhiều khuyết điểm như cây giống có nhiều

gai, cây con chậm cho quả, kích thước cây lớn hơn cây chiết, ghép. Hơn nữa có
giống cho trái không có hạt hoặc có rất ít hạt và khi lấy hạt gieo sẽ có hiện tượng
phân ly tính trạng ở cây con do đó việc trồng bằng hạt hiện nay được khuyến cáo là
nên hạn chế.
 Phương pháp giâm cành: Phương pháp này thường dùng để tạo ra nhiều gốc
ghép có ưu điểm chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường. Phương pháp
này tuy có hệ số nhân giống cao nhưng cần phải thận trọng trong khi diệt trùng các
dụng cụ như dao, kéo cắt cành và đòi hỏi một số điều kiện vật chất tối thiểu trong
thực hành như chất kích thích ra rễ, nhà phun sương.
 Phương pháp chiết: là phương pháp thông dụng trong nghề trồng cây ăn quả ở
Việt Nam trong đó có cam quýt. Phương pháp chiết tuy dễ thực hiện nhưng hệ số
nhân giống không cao. Dù cây chiết có nhiều lợi thế khi trồng ở vùng có mực thuỷ
cấp cao (do bộ rễ ăn nông) nhưng cây dễ nhiễm bệnh từ cây mẹ. Hơn nữa cây chiết
không lợi dụng được tính ưu việt của gốc ghép và có tuổi thọ thấp.
 Phương pháp ghép: tận dụng được tính ưu việt của gốc ghép, khai thác tốt mối
tương tác giữa giống trồng với gốc ghép. Ở Nam bộ thường dùng cam Mật làm gốc
ghép. Cam Mật nhiều hột, mọc mạnh nên dễ nhân giống. Cam Mật chống chịu
bệnh Tristeza tốt, nhưng lại dễ mẫn cảm với bệnh xì mủ gốc. Gốc ghép có tầm
quan trọng đặc biệt nhưng ta chưa có nhiều nghiên cứu về mặt này. Sự lựa chọn
12


gốc ghép là một sự lựa chọn có được có mất do gốc ghép kháng được bệnh này thì
lại dễ mẫn cảm với bệnh kia, chẳng hạn gốc cam Mật chống chịu bệnh Tristeza
nhưng dễ bị xì mủ gốc (Nguyễn Văn Kế, 2001).
 Để sản xuất cây con sạch bệnh, hiện nay viện NC Cây Ăn Quả miền Nam đã
dùng gốc ghép là chanh Volka, ghép trong nhà lưới hai cửa để tránh rầy chổng
cánh, cây lấy mắt ghép là cây S1 đã được chứng nhận sạch bệnh. Trong quá trình
tạo giống cây sạch bệnh, giai đoạn vi ghép đỉnh sinh trưởng được coi là giai đoạn
quan trọng nhất. Nguyên tắc làm sạch bệnh của phương pháp này dựa vào đặc điểm

lây lan của bệnh vàng lá Greening và các bệnh do virus của cây có múi. Bệnh chỉ
lây truyền trong cây theo mạch dẫn và không lây lan qua hạt. Đỉnh sinh trưởng bao
gồm mô phân sinh chưa hình thành mạch dẫn do vậy sạch bệnh. Cách ghép này chỉ
thực hiện trong phòng thí nghiệm dưới kính lúp do mảnh ghép mô phân sinh kích
cỡ nhỏ (0,2 mm) và gốc ghép mọc từ hạt nuôi trong ống nghiệm. Sử dụng giống
cam ba lá nuôi trong môi trường MS đặt trong tủ ấm 280C, tối hoàn toàn, làm gốc
ghép lần 1. Quá trình vi ghép được tiến hành trong buồng cấy vô trùng, cây gốc
ghép được lấy ra khỏi ống nghiệm cắt bỏ 1/3 rễ và giữ lại khoảng 5 - 7 cm thân.
Dùng dao vi ghép và kính lúp để mở miệng ghép trên gốc ghép, phải thận trọng để
tầng sinh gỗ không bị tổn thương. Đỉnh sinh trưởng được lấy từ các chồi non của
những cây giống gốc đã được tuyển chọn trên vườn sản xuất hay trong nhà lưới
cách ly. Sau khi thu chồi non, tỉa những lá to chung quanh, chỉ giữ lại phần ngọn
của chồi dài khoảng 1 - 1,5 cm. Cắt đỉnh sinh trưởng kích thước 0,2 mm rồi đặt lên
vết cắt trên gốc ghép. Cây con sau vi ghép được đặt trong ống nghiệm có sẵn môi
trường MS lỏng. Cây được bảo quản trong tủ ấm 280C với điều kiện 12 giờ sáng,
12 giờ tối xen kẽ. Sau một tuần dùng kính lúp để kiểm tra xem chồi ghép có sống
không, nếu chồi ghép sau một tháng có thêm hai lá mới thì đạt tiêu chuẩn ghép lần
thứ hai. Chồi được tách ra từ cây vi ghép và ghép lần 2 cây được trùm túi nilon
khoảng 3 tuần. Sau đó chuyển ra chậu to và bảo quản trong nhà lưới chống côn
trùng. Các cây vi ghép được gọi là cây S0 cây nhân ra từ cây S0 là cây S1 được dùng
để lấy mắt ghép tạo ra các cây S2 được dùng để trồng (Lê Thị Thu Hồng và CTV,
2001).

13


 Nhà lưới là một bộ phận quan trọng trong quy trình phục tráng giống cây ăn quả
có múi đặc sản của các địa phương. Được thiết kế chống côn trùng (rầy chổng
cánh). Nhà lưới giữ giống gốc đầu dòng sạch bệnh của các giống cam bưởi đặc sản
trong nước và một số giống nhập nội, được đặt tại Viện Bảo Vệ Thực Vật, viện NC

Cây Ăn Quả miền Nam. Nhà lưới là nơi chăm sóc, nghiên cứu, bảo quản giống
gốc. Cần thường xuyên kiểm tra định kỳ, lấy mẫu và kiểm tra sự sạch bệnh của
cây.
2.8. Các chất sử dụng trong kích thích ra hoa
Có một số chất làm cây ăn quả ra hoa, trong đó hai chất paclobutrazol (gọi tắt là
PBZ hay paclo) và thiourea gần đây được nghiên cứu nhiều:
 Paclobutrazol (PBZ): có công thức hoá học tổng quát là C15H20CIN3O, với tên
thương mại là Bonsai (tên hoá học là (RS, 3RS)-1-(4-clorophenyl)-4,4-dimethyl-2(1H-1,2,4-triazol-1-yl)pentan-3-ol; PBZ được sử dụng như thuốc diệt cỏ không
chọn lọc, trên sự nảy mầm có tác dụng kìm hãm sinh trưởng cây trồng. Nó dùng để
kiểm soát các loại cỏ như: cỏ lá rộng, dây leo, các loại cây thân mềm, thân gỗ, …
Paclobutrazol là một chất lưu dẫn có thể di chuyển lên từ rễ của thực vật, đi xuyên
qua lỗ thân, di động trong mô xylem và di chuyển bằng sự thoát hơi nước. Cũng có
thể hấp thu qua lá, tán cây, thân và rễ được di chuyển qua mô đến bên dưới chồi
phân sinh. Ở đó nó ngăn cản quá trình sinh tổng hợp Gibberelin và làm chậm tốc
độ phân chia tế bào, làm ức chế quá trình sinh trưởng, làm cho thực vật trở nên già
cỗi hơn làm gia tăng việc sản xuất hoa. Tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và sự nhạy
cảm của giống, việc xử lý PBZ có thể tạo ra quả mùa nghịch, làm giảm hiện tượng
cho quả cách niên cũng như làm cho cây cho quả ổn định hơn.
 Thiourea: có công thức tổng quát là CS(NH2)2, là một loại phân bón lá, cũng là
hoá chất có tác dụng kích thích ra hoa cho các cây ăn quả. Thiourea có tác dụng
kích thích ra hoa giống như Nitrate Kali, là tác nhân phá miên trạng chồi, tức là
cũng thúc đẩy sản xuất etylen. Thiourea có thể sử dụng để kích thích ra hoa hay
phá miên trạng để ra chồi đồng loạt. Trên giống xoài Khiew-Savoey cây ra đọt tập
trung sau 14 ngày xử lý ở nồng độ 0,5%. Thiourea có thể kích thích làm phá vỡ

14


miên trạng của mầm hoa sau khi xử lý PBZ từ 106 - 120 ngày và đạt tỷ lệ ra hoa từ
79,2% đến 200%.

2.9. Bón phân cho cây họ cam quýt
Phân bón có những ảnh hưởng nhất định đến phẩm chất của cam quýt. Phẩm
chất trái cam quýt bao gồm hình dáng, kích thước trái, cấu trúc vỏ, độ nhẵn và màu sắc
của vỏ hoặc phẩm chất bên trong đặc trưng bằng những yếu tố như lượng dịch trái,
tổng số chất hòa tan và độ chua. Vì vậy cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây
để nâng cao phẩm chất quả. Tùy theo đất đai, giống, tình hình sinh trưởng của cây mà
quyết định số lượng phân bón và thời gian bón cho thích hợp. Về cơ bản các loại phân
N, P và K cần được cung cấp cho cây đầy đủ, bên cạnh đó phân hữu cơ và các nguyên
tố vi lượng cũng cần được bổ sung để đạt được năng suất cao. Sau đây là số lượng và
thời kỳ bón phân cho cây
2.9.1. Thời kỳ cam quýt còn nhỏ (kiến thiết cơ bản)
Bảng 2.1: Chế độ phân bón cho cây thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cây

Urê (g)

Lân (g)

Kali (g)

Năm 1

200

600

160

Năm 2


400

1200

320

Năm 3

600

1800

480

Năm 4

800

2000

640

(Nguồn :Trang Nông Seeds., Ltd)
2.9.2. Thời kỳ kinh doanh (cho trái)
 Tổng lượng phân NPK cần bón là: 7-12 kg N tương ứng 15,2 - 26 kg Urê, 7 -12
kg P2O5 tương ứng 43,7 - 75 kg lân (16%) và 8 - 12 kg K2O tương ứng 13,3 20 kg KCl cho mỗi tấn quả thu được của mùa trước. Chia làm 3 lần bón:
o Lần 1 (sau thu hoạch): bón toàn bộ lân, 1/3 Urê, 1/3 KCl.
o Lần 2 (trước khi ra hoa từ 4 - 6 tuần): 1/3 Urê, 1/3 KCl.
o Lần 3 (khi nuôi quả): 1/3 Urê, 1/3 KCl. Sử dụng dạng K2SO4 trên đất cao
tốt hơn KCl. Cần phun thêm phân vi lượng trong thời kỳ cây nuôi quả.


15


 Phân hữu cơ các loại rất tốt cho cây họ cam quýt, mỗi năm ở cả thời kỳ kiến
thiết cơ bản lẫn thời kỳ kinh doanh nên bón từ 20 - 50 kg phân chuồng đã ủ hoai
vào thời kỳ sau thu hoạch.
 Tro: tuỳ theo nguồn gốc của tro là tro củi hay tro trấu… mà hàm lượng K2O cao
hay thấp, thường chỉ có độ 4 - 10% K2O.
 Vôi: Tuỳ độ chua của đất mỗi năm nên bón cho mỗi gốc 1 - 5 kg vôi bột, nên
chọn các loại vôi có hàm lượng CaO và MgO cao.
2.10. Sâu bệnh trên cây có múi
2.10.1. Bệnh ghẻ
 Triệu chứng: bệnh gây hại trên lá, trái và tược non. Lá bệnh thường bị cong
ngược về một phía. Trên lá và trái bệnh nổi lên những gờ nâu, nhám rời rạc hoặc
nổi thành mảng lớn làm vỏ trái sần sùi.
 Tác nhân:
o Bệnh do nấm Elsinoe fawcetti gây ra. Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên lá
và cành non đã nhiễm bệnh, theo gió và nước mưa sẽ lây lan qua những
lá mới.
o Bệnh ghẻ nhám phát sinh và phát triển khi có cây chủ mẫn cảm bệnh, lá
và trái còn non chưa đến giai đoạn thành thục, có đủ độ ẩm và nhiệt độ
thích hợp.
o Nấm xâm nhập trực tiếp hoặc qua vết thương, sau khi xâm nhập 3-10
ngày, có thể hình thành vết bệnh. Nhiệt độ cao trên 280C là yếu tố kiềm
hãm bệnh. Nhưng ở nước ta bệnh ghẻ nhám phát triển quanh năm: một
phần do độ ẩm và sự ra chồi liên tục của cây, mặt khác do người trồng sử
dụng phân bón không hợp lý.
 Phòng trừ
o Chọn giống cây không bị bệnh.

o Kinh nghiệm tại Ấn Độ phun thanh phàn vôi 3 lần cách nhau 2 tuần sau
khi quả đậu; bao quả.

16


×