Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xác định hàm lượng cadimi và chì trong một số loại rau xanh tại huyện đại từ- tỉnh thái nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (f-aas)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.94 KB, 82 trang )




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN THỊ HÂN



XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI RAU
XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG PHƢƠNG
PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)






LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC









Thái Nguyên, năm 2010



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ HÂN



XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI
RAU XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)


Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.44.29




LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG ĐỨC




Thái Nguyên, năm 2010



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên của luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Đăng Đức. Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa học, Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên; các thầy cô, anh chị và các bạn trong bộ môn Hóa
học, Trường Đại Học Khoa Học, Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực còn hạn chế nên trong luận văn của
tôi chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng

góp của các thầy cô và các bạn để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Học viên



Nguyễn Thị Hân










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Abs Absorbance Độ hấp thụ
AAS Atomic Absorption
Spectrometry
Phép đo quang phổ hấp thụ
nguyên tử
F- AAS Flame - Atomic Absorption
Spectrometry

Phép đo quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa
HCL Hollow Cathoe Lamps Đèn catôt rỗng
ppm Part per million Một phần triệu






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1. Giới thiệu chung về rau xanh ..........................................................................3
1.1.1. Vai trò của rau ..........................................................................................3
1.1.2. Thế nào là rau sạch ...................................................................................3
1.1.3. Công dụng của một số loại rau ..................................................................4
1.1.4. Một số tiêu chí rau an toàn ........................................................................6
1.1.4.1. Định nghĩa .........................................................................................6
1.1.4.2. Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau ..........................................................7
1.1.4.3. Về chất lượng của rau an toàn ............................................................9
1.2. Tính chất của Cd và Pb [14,22,23] ..................................................................9
1.2.1. Tính chất vật lý .........................................................................................9
1.2.2. Tính chất hóa học. .................................................................................. 11
1.2.3. Các hợp chất của Cd và Pb ..................................................................... 12
1.2.3.1. Các ôxít ............................................................................................ 12
1.2.3.2. Các hyđroxit ..................................................................................... 13

1.2.3.3. Các muối .......................................................................................... 13
1.3. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd, Pb [5,17] ......................................... 14
1.3.1. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd................................................... 14
1.3.2. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Pb [10] ............................................ 16
1.4. Các phương pháp xác định Cd, Pb ................................................................. 17
1.4.1. Phương pháp phân tích hoá học [13] ....................................................... 17
1.4.1.1. Phương pháp phân tích khối lượng ................................................... 17
1.4.1.2. Phương pháp phân tích thể tích ........................................................ 18
1.4.2. Phương pháp phân tích công cụ .............................................................. 19
1.4.2.1. Phương pháp điện hoá [7,13] ............................................................ 19
1.4.2.2. Phương pháp quang phổ ................................................................... 21



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.5. Phương pháp xử lý mẫu phân tích xác định Cd và Pb [12,25] ........................ 24
1.5.1. Phương pháp xử lý ướt (bằng axit đặc oxi hóa mạnh) ............................. 25
1.5.2. Phương pháp xử lý khô ........................................................................... 25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 27
2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu................................................................. 27
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu ............................................................................ 27
2.1.2. Các nội dung nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2. Giới thiệu phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử [9] ....................................... 27
2.2.1. Nguyên tắc của phương pháp .................................................................. 27
2.2.2. Hệ trang bị của phép đo .......................................................................... 28
2.3. Giới thiệu về phương pháp xử lý ướt mẫu bằng axit ...................................... 29
2.3.1. Nguyên tắc của phương pháp .................................................................. 30
2.3.2. Cơ chế phân hủy ..................................................................................... 30
2.4. Dụng cụ - hóa chất ........................................................................................ 31

2.4.1. Dụng cụ máy móc ................................................................................... 31
2.4.2. Hoá chất ................................................................................................. 31
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ .............................. 32
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm để đo phổ của cadimi và chì .................. 32
3.1.1. Khảo sát chọn vạch đo phổ ..................................................................... 32
3.1.2. Khảo sát cường độ dòng đèn catot rỗng (HCL) ....................................... 33
3.1.3. Khảo sát độ rộng khe đo ......................................................................... 34
3.1.4. Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hoá mẫu ...................................... 35
3.1.5. Khảo sát thành phần hỗn hợp khí cháy .................................................... 36
3.1.6. Tốc độ dẫn mẫu ...................................................................................... 37
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo .................................................. 37
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit ............................. 38
3.2.2. Khảo sát thành phần nền của mẫu ........................................................... 40
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các ion .............................................................. 42
3.2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của các cation ................................................... 42



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các anion.................................................... 44
3.2.3.3. Ảnh hưởng của tổng các cation và anion .......................................... 45
3.3. Phương pháp đường chuẩn đối với phép đo F- AAS...................................... 47
3.3.1. Khảo sát xác định khoảng tuyến tính của Cd và Pb ................................. 47
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới
hạn định lượng (LOQ) của Cd và Pb ................................................................ 49
3.3.2.1. Đường chuẩn của Cadimi ................................................................. 49
3.3.2.2. Đường chuẩn của chì ........................................................................ 51
3.4. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo ...................................................... 53
3.5. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của cadimi và chì .............................. 56

3.6. Phân tích mẫu thực ........................................................................................ 56
3.6.1. Lấy mẫu.................................................................................................. 56
3.6.2. Khảo sát quá trình xử lí mẫu ................................................................... 58
3.7. Thực nghiệm đo phổ và tính toán kết quả ...................................................... 60
3.7.1. Phương pháp xử lí kết quả phân tích theo phương pháp đường chuẩn ..... 60
3.7.2. Kết quả xác định hàm lượng cadimi, chì trong các mẫu rau .................... 60
3.8. Kiểm tra quá trình xử lý mẫu......................................................................... 62
3.8.1. Mẫu lặp .................................................................................................. 62
3.8.2. Mẫu thêm chuẩn ..................................................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Hằng số vật lý của Cd ............................................................................ 10
Bảng 1.2: Hằng số vật lý của Pb ............................................................................ 10
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát vạch phổ của cadimi ................................................... 32
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát vạch phổ của chì ......................................................... 33
Bảng 3.3: Khảo sát cường độ dòng đèn với nguyên tố Cd ...................................... 33
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát cường độ dòng đèn với nguyên tố Pb .......................... 34
Bảng 3.5 : Kết quả khảo sát khe đo với nguyên tố Cd ........................................... 34
Bảng 3.6 : Kết quả khảo sát khe đo với nguyên tố Pb ........................................... 35
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu của Cd ................... 36
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu của Pb .................... 36

Bảng 3.9: Kết quả khảo sát thành phần khí cháy C
2
H
2
đối với Cd.......................... 37
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát thành phần khí cháy C
2
H
2
đối với Pb ........................ 37
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cd................ 39
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Pb ................ 39
Bảng 3.13: Khảo sát ảnh hưởng của thành phần nền .............................................. 41
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát nồng độ LaCl
3
........................................................... 41
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm ......................................... 42
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ.................................... 43
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II ........................... 43
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại hoá trị III .................................. 43
Bảng 3.19 : Ảnh hưởng tổng của cation ................................................................. 44
Bảng 3.20: Khảo sát ảnh hưởng của anion SO
4
2-

,H
2
PO
4
-

, F
-
, I
-
.............................. 45
Bảng 3.21: Khảo sát ảnh hưởng của tổng các anion ............................................... 45
Bảng 3.22 : Ảnh hưởng của tổng các cation và anion ............................................. 46
Bảng 3.23: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd ............................ 47
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb ............................ 48
Bảng 3.25: Kết quả sai số và độ lặp của phép đo cadimi ........................................ 54



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 3.26: Kết quả sai số và độ lặp của phép đo chì .............................................. 55
Bảng 3.27: Tổng kết các điều kiện đo phổ F- AAS của Cd, Pb .............................. 56
Bảng 3.28: Địa điểm và thời gian lấy mẫu ............................................................. 57
Bảng 3.29: Tỉ lệ khối lượng của một số loại rau trước và sau khi sấy khô .............. 58
Bảng 3.30: Kết quả khảo sát lượng HNO
3
ứng với 1 gam mẫu rau khô .................. 59
Bảng 3.31: Kết quả đo phổ F- AAS đối với nguyên tố Cd ..................................... 61
Bảng 3.32 : Kết quả đo phổ F- AAS đối với nguyên tố Pb ..................................... 61
Bảng 3.33 : Kết quả xử lý số liệu hàm lượng Cd .................................................... 63
Bảng 3.34 : Hàm lượng chính xác Cd trong rau ..................................................... 63
Bảng 3.35: Kết quả xử lý số liệu hàm lượng Pb ..................................................... 64
Bảng 3.36: Hàm lượng chính xác Pb trong rau ...................................................... 65
Bảng 3.37 : Mẫu thêm chuẩn ................................................................................. 66
Bảng 3.38: Kết quả phân tích cadimi ..................................................................... 67

Bảng 3.39: Kết quả phân tích chì ........................................................................... 67




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu tạo máy phổ hấp thụ nguyên tử .............................................. 29
Hình 3.1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd .................................. 48
Hình 3.2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb .................................. 49
Hình 3.3: Đồ thị đường chuẩn của cadimi ............................................................... 50
Hình 3.4: Đồ thị đường chuẩn của chì .................................................................... 52
Hình 3.5: Đồ thị hàm lượng Cd qua kết quả phân tích rau ở một số xã
của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 64
Hình 3.6: Đồ thị hàm lượng Pb qua kết quả phân tích rau ở một số xã của
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 65






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU


Ngày nay việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia. Trong đời sống, rau xanh luôn là nguồn thực phẩm cần thiết
và quan trọng. Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là việc sử
dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất thải của
các nhà máy, khu công nghiệp đã dẫn đến sự ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước và bầu
khí quyển. Do đó rau xanh có thể bị nhiễm một số kim loại nặng như Sn, Pb, Hg,
Mn, Zn... và các vi sinh vật gây bệnh. Nếu con người sử dụng phải sẽ bị ngộ độc có
thể gây ra những căn bệnh hiểm nghèo như ung thư sẽ dẫn đến tử vong.
Vấn đề đang được đặt ra ở Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung là
làm thế nào để có được rau xanh an toàn (rau sạch)?
Như vậy việc điều tra, đánh giá chất lượng rau sạch trở nên vô cùng cấp thiết.
Một trong các chỉ tiêu dùng để đánh giá độ an toàn thực phẩm nói chung và rau sạch
nói riêng là hàm lượng các kim loại nặng. Do đó, việc phân tích để tìm ra hàm lượng
các kim loại nặng trong rau xanh trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên sẽ
góp phần kiểm soát được chất lượng rau sạch theo tiêu chuẩn rau sạch đang được áp
dụng ở Việt Nam. Có nhiều phương pháp để xác định hàm lượng các kim loại, tùy
thuộc vào hàm lượng chất phân tích mà có thể sử dụng các phương pháp khác nhau:
phương pháp phân tích thể tích, phương pháp phân tích trọng lượng, phương pháp
điện hóa, phương pháp phân tích công cụ (phương pháp quang phổ, phương pháp phổ
phát xạ nguyên tử AES, phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS) trong đó phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F- AAS là phương pháp có độ nhạy, độ chọn
lọc cao, phù hợp với việc xác định lượng vết các kim loại nặng trong thực phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: "Xác định hàm lượng Cadimi
và Chì trong một số loại rau xanh tại huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)".
Mục đích: Xác định được hàm lượng Cadimi và Chì gây ô nhiễm trong rau
xanh và đánh giá hiện trạng ô nhiễm bởi hai kim loại này trong rau xanh ở một số
xã của huyện Đại Từ tỉnh Thái nguyên.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện xác định Cd, Pb trong rau xanh bằng
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F- AAS)
2. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình xử lý mẫu đối với các mẫu rau xanh.
3. Xác định hàm lượng của Cd, Pb trong một số mẫu rau xanh tại huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp đường chuẩn và thêm chuẩn.























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu chung về rau xanh
1.1.1. Vai trò của rau
Các loại rau tươi của nước ta rất phong phú. Nhìn chung ta có thể chia rau
tươi thành nhiều nhóm: nhóm rau xanh như rau cải, rau muống, rau xà lách, rau
cần... nhóm rễ củ như cà rốt, củ cải, củ su hào, củ đậu...nhóm cho quả như cà chua,
dưa chuột... nhóm hành gồm các loại hành, tỏi. Trong ăn uống hàng ngày rau tươi
có vai trò đặc biệt quan trọng. Rau tươi nằm trong nhóm thứ 4, cung cấp vitamin và
muối khoáng. Nếu tính lượng đạm có trong 100 gam có thể thấy một số loại rau rất
giàu chất đạm như bồ ngót, rau muống. Mặc dù chất đạm có nhiều trong thịt, cá từ
14 – 15 gam nhưng thịt cá đắt tiền, không phải ai cũng có khả năng mua thường
xuyên trong khi rau rất rẻ mà lượng đạm cung cấp cũng khá. 1kg rau muống cung
cấp 300 gam lượng đạm tương đương 200 gam thịt. Như vậy rau là loại thức ăn rẻ
tiền nhưng lại có vai trò dinh dưỡng rất cao. Rau còn quan trọng ở chỗ nó cung cấp
chất xơ. Chất xơ không dễ tiêu hoá hấp thụ được, không cung cấp năng lượng, nó
tạo ra chất thải lớn trong ruột, làm tăng nhu động ruột, chống táo bón. Đây là điều
rất quan trọng trong việc tránh hấp thụ có hại cho cơ thể. Nếu phân để lâu trong ruột
do thiếu chất xơ cũng tăng tỉ lệ ung thư tiêu hoá, đại tràng, gây xơ vữa động mạch.
Ngoài ra, chất xơ còn thúc đẩy sự hấp thụ của cơ thể đối với 3 nhóm thức ăn đạm,
béo, đường. Rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thụ
tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau, đậu, xà lách là nguồn mangan tốt.
Tóm lại, rau tươi có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, trong bữa ăn hàng ngày
của chúng ta không thể thiếu được. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch,

không có vi khuẩn gây bệnh và các hoá chất độc nguy hiểm.
1.1.2. Thế nào là rau sạch
Rau sạch là rau không bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hoá học, vật lí vượt
qua giới hạn cho phép và không gây nguy hại tới sức khoẻ cho người tiêu dùng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
 Ô nhiễm sinh học: ô nhiễm vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng.
+ Vi khuẩn: phân tươi là ổ chứa của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh tả, lị,
thương hàn, trứng giun sán...do vậy chúng có thể lây nhiễm sang rau, khi ăn rau
sống hoặc nấu rau không chín thì chúng sẽ theo vào cơ thể và gây bệnh.
+ Vi rút : gây viêm gan thường gặp trong các môi trường không đảm bảo vệ
sinh như nước bẩn, thức ăn nhiễm bẩn (do côn trùng, phân người...). Đáng lưu ý là
các loại rau thuỷ sinh trồng dưới nước gần nguồn ô nhiễm phân như cầu tiêu, trên
ao, hồ, sông...
+ Kí sinh trùng: rau trồng ở khu vực đất có nhiều nguồn ô nhiễm như bón
phân tưới của gia súc, gia cầm, phân người khả năng nhiễm rất cao và gây nguy
hiểm cho người sử dụng.
 Ô nhiễm hoá học: ô nhiễm kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật, phụ
gia bảo quản
+ Ô nhiễm kim loại nặng: xảy ra khi trồng rau quả, củ gần nơi ô nhiễm khí
thải của các nhà máy hay khói xăng, gần quốc lộ hoặc dùng nước thải của các nhà
máy thải ra để tưới rau.
+ Ô nhiễm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật do xịt thuốc cho rau quả thời gian
cách li ngắn, chưa thải hồi hết đã thu hoạch. Gây ngộ độc cấp và mãn tính cho
người sử dụng.
Để đạt được năng suất cao hoặc để tiêu diệt các sâu, rầy, đặc biệt là đối với

một số loại rau quả dễ bị sâu phá hoại, một số người nông dân đã sử dụng quá nhiều
phân bón hoá học và phun thuốc trừ sâu với liều lượng vượt quá mức an toàn, phun
thuốc trừ sâu tới sát ngày thu hoạch. Mặt khác, một số loại rau quả được trồng ở
vùng đất ô nhiễm, tưới phân tươi, hay nước thải bẩn cũng là mối đe doạ cho sức
khoẻ của người tiêu dùng. Nên thận trọng với những loại rau ăn lá hoặc rau trái
không phải gọt vỏ như: rau muống nước, xà lách, tần ô, cải bẹ xanh, cải ngọt, cải
dùng để làm dưa, rau má, đậu đũa, khổ qua, dưa leo, cà chua, nho, táo...
1.1.3. Công dụng của một số loại rau
Rau muống có vị ngọt, tính hơi lạnh. Công dụng thanh nhiệt, lương huyết,
chỉ huyết, thông đại tiểu tiện, giải các chất độc xâm nhập vào cơ thể. Rau muống có



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nhiều tính năng và tác dụng trong việc phòng và chữa bệnh như: thanh nhiệt giải
độc mùa hè, lương huyết, cầm máu, chữa tâm phiền, chảy máu mũi, lưỡi đỏ rêu
vàng, khát nước mát, ù tai chóng mặt; đau đầu trong trường hợp huyết áp cao; đau
dạ dày, nóng ruột, ợ chua, miệng khô đắng; say sắn, ngộ độc sắn; giải các chất độc
trong thức ăn; các chứng bệnh chảy máu như chảy máu cam, ho nôn ra máu; tiêu
tiểu ra máu, trĩ, lỵ; sản phụ khó sinh; khí hư bạch đới; phù thũng toàn thân do thận,
bí tiểu tiện; đái tháo đường; quai bị; chứng đẹn trong miệng hoặc lở khóe miệng ở
trẻ em; lở ngứa, loét ngoài da, zona, ong cắn; rôm sẩy, mẩn ngứa; sởi, thủy đậu ở trẻ
em… Rau muống cung cấp nhiều chất xơ, có vitamin C, vitamin A và một số thành
phần tốt cho sức khỏe, là thức ăn tốt cho mọi người.
Cải bắp có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng hoà huyết thanh nhiệt,
thanh phế, trừ đàm thấp, mát dạ dày, giảm độc lợi tiểu. Cải bắp cũng chống suy
nhược thần kinh, giảm đau nhức, phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch và nhiều
loại bệnh khác.Theo tây y, cải bắp đã được dùng để chữa bệnh thông thường như:

mụn nhọt, sâu bọ đốt, giun, đau dạ dày. Một số tác dụng chữa bệnh chính của cải
bắp được biết đến để phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ, chữa loét dạ dày, hành tá
tràng, phòng tránh ung thư đường tiêu hoá
Rau cải xoong trong rau cải xoong chứa hàm lượng vitamin C cao, lại có
vitamin A, B
1,
B
2

nên giúp bảo vệ sức khoẻ, chống oxi hoá, chống độc, làm tăng
sức đề kháng, chống hiện tượng lão hoá bệnh lý, giữ gìn nét tươi trẻ. Rau cải xoong
giúp ta ăn ngon miệng lại tẩy độc, lợi tiểu, có nhiều chất xơ nên tác dụng tốt đối với
dạ dày, có tác dụng thông gan mật và góp phần làm giảm bệnh ứ máu.
Rau giấp cá là một loại rau gia vị rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của
gia đình. Ngoài việc dễ trồng, vị thơm ngon rau giấp cá còn có nhiều công dụng
chữa bệnh. Theo đông y giấp cá có vị chua, mùi tanh, tính mát có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, lợi tiểu, sát trùng, chữa viêm phổi, thổ huyết, lở loét cổ tử cung, viêm
khớp, táo bón, kiết lị do vi khuẩn cấp tính... Y học hiện đại cũng chứng minh rau
giấp cá có tác dụng chống nhiễm khuẩn, chống vi khuẩn, nâng cao sức đề kháng và
lợi tiểu. Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong rau giấp cá có chất decanoyl-



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
acetalđehyd có tác dụng kháng khuẩn. Bên cạnh đó giấp cá cũng có tác dụng đối với
vi rút sởi, cúm.
Rau cải cúc chứa nhiều proten, acid amin, chất béo, chất xơ, vitamin và
lisin. Lá rau cải cúc còn tươi hay làm khô nơi thoáng mát thay vì ngoài nắng giúp

chữa bệnh ho ở trẻ em, điều trị bệnh đau mắt, có thể lấy lá cải cúc sau khi đã rửa
sạch và hơ nóng để đắp lên mắt.
Rau ngải cứu rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày bởi nó vừa dễ ăn
lại dễ tìm, có rất nhiều công dụng chữa bệnh cũng như các món ăn từ ngải cứu.
Đông y coi ngải cứu là vị thuốc có tính ôn, vị cay, dùng điều hòa khí huyết, trục hàn
thấp, điều kinh, an thai, kinh nguyệt không đều... Ngoài ra ngải cứu còn có thể dùng
để kích thích huyệt trong châm cứu.
Rau xà lách theo Đông y Trung Quốc thì rau xà lách vị đắng ngọt, hơi hàn.
Công năng ích ngũ tạng, thông kinh mạch, cứng gân cốt, lợi tiểu tiện và làm trắng
răng đẹp da. Dùng chữa tăng huyết áp viêm thận mạn, sữa không thông sau sinh
nở... khai vị thanh tâm chữa các chứng ung độc, sưng tấy.
Cải thìa là cây thảo sống 1năm hoặc 2 năm, cao 25- 70 cm. Rễ không phình
thành củ. Lá ở gốc, to, màu xanh nhạt, gân giữa trắng, nạc; phiến hình bầu dục
nhẵn, nguyên hay có răng không rõ, men theo cuống, tới gốc nhưng không tạo thành
cánh; các lá ở trên hình giáo. Hoa màu vàng tươi họp thành chùm ở ngọn; hoa dài 1-
1,4 cm, có 6 nhị. Quả cải dài 4 - 11cm, có mỏ; hạt tròn, đường kính 1- 1,5 mm, màu
nâu tím. Cải thìa có nhiều vitamin A,B,C. Lượng vitamin C của nó rất phong phú,
đứng vào bậc nhất trong các loại rau.Sau khi phơi khô, hàm lượng vitamin C vẫn
còn cao. Cải thìa có tác dụng chống scrbut, tạng khớp và làm tan sưng. Hạt cải thìa
kích thích, làm dễ tiêu, nhuận tràng.
1.1.4. Một số tiêu chí rau an toàn
1.1.4.1. Định nghĩa
Trong quá trình gieo trồng , để có sản phẩm rau an toàn nhất thiết phải áp
dụng các biện pháp kỹ thuật và sử dụng một số nguyên liệu như nước, phân bón,
thuốc phòng trừ sâu bệnh . Trong các nguyên liệu này, kể cả đất trồng đều có chứa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
các nguyên tố gây ô nhiễm rau và ít nhiều đều để lại một số dư lượng trên rau sau
khi thu hoạch.Trong thực tế hiện nay hầu như không thể có sản phẩm của rau sạch
với ý nghĩa hoàn toàn không có yếu tố độc hại. Tuy vậy những yếu tố này thực sự
chỉ gây độc khi chúng để lại một dư lượng nhất định nào đó trên rau, dưới mức dư
lượng này thì không độc hại , mức dư lượng tối đa không gây hại cho người có thể
chấp nhận được gọi là mức dư lượng cho phép (hoặc ngưỡng dư lượng giới hạn).
Như vậy những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa, qủa)
có chất lượng đúng như đặc tính của chúng, mức độ nhiễm các chất độc hại và các
vi sinh vật gây hại không vượt quá chỉ tiêu cho phép, đảm bảo an toàn cho người
tiêu dùng và nuôi trồng được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt
là “rau an toàn” (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
1.1.4.2. Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau
Có nhiều yếu tố làm rau bị ô nhiễm , song quan trọng nhất là các yếu tố sau:
 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
 Dư lượng Nitrat (NO
3
-
)
 Sinh vật gây bệnh.
 Dư lượng kim loại nặng
- Khái niệm :
Các kim loại nặng như Asen (As), chì (Pb) , thủy ngân (Hg) , kẽm (Zn),
thiếc (Sn), .... nếu vượt qua mức cho phép cũng là những chất có hại cho cơ thể ,
hạn chế sự phát triển của tế bào và hoạt động của máu, gây thiếu máu , biến động
thân nhiệt , rối loạn tiêu hóa ...
- Nguyên nhân :
* Trong thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón NPK có chứa một số
kim loại nặng trong quá trình tưới tiêu , các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao
hồ,sông rạch, thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau.

* Nguồn nước thải của thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều kim
loại nặng chuyển trực tiếp vào rau tươi.
- Biện pháp khắc phục:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
* Không trồng rau trong khu vực có chất thải của nhà máy , các khu vực đất
đã bị ô nhiễm do quá trình sản xuất trước đó gây ra.
* Không tưới rau bằng nguồn nước có nước thải của các nhà máy công nghiệp.
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm , ảnh
hưởng đến sức khỏe con người , trong đó phổ biến nhất là thuốc BVTV và vi sinh
vật gây bệnh . Vì vậy yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng thế nào để có được những
sản phẩm rau không bị ô nhiễm , tức rau an toàn đối với tất cả mọi người .
Yêu cầu sản xuất rau an toàn:
Chọn đất: Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước thích hợp với sinh
trưởng và phát triển của rau. Tốt nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ hay đất thịt trung
bình có tầng canh tác dày (20- 30 cm), vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có
chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất là 2 km, với chất thải sinh hoạt của thành
phố ít nhất là 200m, đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng nhưng không
được tồn dư hoá chất độc hại.
Nƣớc tƣới : Vì trong rau xanh, nước chứa trên 90% nên nước tưới ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, cần sử dụng nước sạch để tưới. Nếu có điều kiện
nên sử dụng giếng khoan, nhất là đối với vùng trồng rau xà lách và các loại rau gia vị.
Nếu không có giếng thì dùng nước sông, ao, hồ nhưng không bị ô nhiễm. Nước sạch
dùng để pha các loại phân bón lá, hoá chất bảo vệ thực vật. Đối với các loại rau cho
quả, giai đoạn đầu có thể sử dụng nước bơm từ sông, hồ để tưới.
Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có

mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Giống nhập nội phải qua kiểm
dịch thực vật. Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hoá chất hoặc nhiệt, trước khi
đưa cây con ra ruộng, cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ bệnh hại sau này.
Phân bón: Phân chuồng được ủ hoai mục và phân lân hữu cơ vi sinh được
dùng để bón lót. Tuỳ mỗi loại cây có chế độ bón, lượng phân bón khác nhau. Trung
bình để bón lót dùng 15 tấn phân chuồng + 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha. Phân
hoá học tuỳ thuộc yêu cầu xử lý của cây, bón lót 30% N + 50% K, số đạm và kali
còn lại dùng để bón thúc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Hoá chất bảo vệ thực vật: Không sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật nhóm I
và II. Khi thật cần thiết có thể sử dụng hoá chất nhóm III và IV, chọn các loại thuốc
có hoá chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun hóa chất trước khi
thu hoạch ít nhất 5 - 10 ngày, ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm
thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) : luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt,
chống chịu bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy
sinh học trừ bướm, sử dụng các chế phẩm sinh học, thường xuyên vệ sinh đồng
ruộng, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để theo dõi phát hiện sâu bệnh, tập trung
trừ sớm…Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều
lượng, đúng cách và đảm bảo thời gian cách ly.
Thu hoạch, bao gói: Rau đựơc thu hoạch đúng độ chín, hoặc bỏ lá già, héo,
quả bị sâu, dị dạng… Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo nước, rồi cho vào
bao, túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng, trên bao bì phải có phiếu
bảo hành, có địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
1.1.4.3. Về chất lượng của rau an toàn

Rau an toàn phải đạt được các yếu tố sau:
Chỉ tiêu hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu
từng loại rau, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói
thích hợp (tuỳ loại).
Chỉ tiêu nội chất: Chỉ tiêu nội chất được qui định cho rau tươi bao gồm: Dư
lượng hoá chất bảo vệ thực vật; Hàm lượng Nitrat (NO
3
-
); Hàm lượng một số kim
loại nặng chủ yếu: Cd, Pb, Cu,Zn…; Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh
(E.coli, Salmonella…), và ký sinh trùng đường ruột (Thí dụ: trứng giun đũa). Tất cả
các chỉ tiêu trong từng loại rau phải đạt dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của
FAO/WHO (trong khi chờ Việt Nam công bố tiêu chuẩn về các lĩnh vực này).
1.2. Tính chất của Cd và Pb [14,22,23]
1.2.1. Tính chất vật lý
* Tính chất vật lý của Cd:
Cadimi là các kim loại màu trắng bạc nhưng trong không khí ẩm, chúng dần
dần bị bao phủ bởi màng oxit nên mất ánh kim.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Cadimi có 8 đồng vị, trong đó
112
Cd chiếm 24.2%. Đặc biệt
113
Cd có thiết
diện bắt notron rất lớn nên được dùng làm thanh điều chỉnh dòng notron trong lò

phản ứng hạt nhân.
Dưới đây là một số hằng số vật lý của cadimi:
Bảng 1.1: Hằng số vật lý của Cd
Hằng số vật lý Cd
Cấu hình electron [Kr]4d
10
5s
2

Năng lượng ion hoá thứ nhất (eV) 8,99
Bán kính nguyên tử (A
0
) 1,56
Thế điện cực chuẩn (V) - 0,402
Khối lượng nguyên tử (đvc) 112,411
Nhiệt độ nóng chảy (
0
C) 321,07
Nhiệt độ sôi (
0
C) 767
Cấu trúc tinh thể Lục giác bó chặt

* Tính chất vật lý của Pb :
Chì là kim loại màu xám thẫm, rất mềm, dễ lát mỏng, có cấu trúc kiểu lập
phương tâm diện, số thứ tự là 82 trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Bảng 1.2: Hằng số vật lý của Pb
Hằng số vật lý Pb
Cấu hình electron [Xe]4f

14
5d
10
6s
2
6p
2

Năng lượng ion hoá thứ nhất (eV) 7,42
Bán kính nguyên tử (A
o
) 1,75
Thế điện cực chuẩn (V) -0,126
Khối lượng nguyên tử (đvc) 207,21
Nhiệt độ nóng chảy (
o
C) 327,4
Nhiệt độ sôi (
o
C) 1740
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm diện





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.2.2. Tính chất hóa học.

* Ở nhiêt độ thường cadimi và chì bị oxi hóa không khí tạo thành lớp oxít
bền, mỏng bao phủ bên ngoài kim loại.
2Pb + O
2
2PbO
* Cadimi và chì tác dụng được với các phi kim như halogen tạo thành
đihalogenua, tác dụng với lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác như
phôtpho , selen ...
Cd + X
2
CdX
2
(X = halogen)
Pb + X
2
PbX
2
* Ở nhiệt độ thường cadimi và chì bền với nước do có màng oxit bảo vệ
.Nhưng ở nhiệt độ cao cadimi khử hơi nước biến thành oxit , còn khi có mặt oxi, chì
có thể tương tác với nước tạo thành hyđroxit:
Cd + H
2
O CdO + H
2

2Pb + O
2
+ 2H
2
O 2Pb(OH)

2
* Cadimi tác dụng dễ dàng với axit không phải là chất oxi hóa, giải phóng
khí hiđro. Ví dụ:
Cd + 2HCl CdCl
2
+ H
2
Trong dung dịch thì :
2Cd + 2H
3
O
+
+2 H
2
O 2[Cd(H
2
O)
2
]
2+
+ H
2

Còn Chì có thế điện cực âm nên về nguyên tắc nó tan được trong các axit.
Nhưng thực tế chì chỉ tương tác trên bề mặt với dung dịch axít clohiđric loãng và
axit sunfuric dưới 80% và bị bao bọc bởi lớp muối khó tan (PbCl
2
và PbSO
4)
nhưng

với dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó , chì có thể tan vì muối khó tan của lớp
bảo vệ đã chuyển thành hợp chất tan :
PbCl
2
+ 2HCl H
2
PbCl
4
PbSO
4
+ H
2
SO
4
Pb(HSO
4
)
2
3Pb + 8HNO
3 (loãng)
3Pb(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O
Chì có thể tan trong axit axetic khi có mặt oxi và các axit hữu cơ khác:
2Pb + 4CH
3

COOH + O
2
2Pb(CH
3
COO)
2
+ 2H
2
O



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Với dung dịch kiềm chì có thể tương tác khi đun nóng giải phóng hiđrô
Pb + 2KOH + 2H
2
O K
2
[Pb(OH)
4
] + H
2

1.2.3. Các hợp chất của Cd và Pb
1.2.3.1. Các oxit
a. Cadimi oxit:
- CdO có màu từ vàng đến nâu gần như đen tùy thuộc vào quá trình chế hoá
nhiệt , nóng chảy ở 1813

o
C, có thể thăng hoa, không phân hủy khi đun nóng, hơi
CdO rất độc.
- CdO không tan trong nước chỉ tan trong axit và kiềm nóng chảy:
CdO + 2KOH
(nóng chảy)
K
2
CdO
2
+ H
2
O
- CdO có thể điều chế cách đốt cháy kim loại trong không khí hoặc nhiệt
phân hiđroxit hay các muối cacbonat, nitrat:
2Cd + O
2
2CdO
Cd(OH)
2
CdO + H
2
O
CdCO
3
CdO + CO
2

b. Chì oxit :
- Chì có hai ôxit là PbO, PbO

2
và hai oxit hỗn hợp là chì meta planbat Pb
2
O
3
(hay PbO.PbO
2)
, chì orthoplanbat Pb
3
O
4
(2PbO.PbO
2)

- Monooxit PbO là chất rắn có hai dạng : PbO - α màu đỏ và PbO – β màu
vàng , PbO tan chút ít trong nước nên Pb có thể tương tác với nước khi có mặt oxi .
PbO tan trong axit và tan trong kiềm mạnh , khi đun nóng trong không khí bị ôxi
hóa thành Pb
3
O
4

- Đioxit PbO
2
là chất rắn màu nâu đen , có tính lưỡng tính nhưng tan trong
kiềm dễ hơn trong axit . Khi đun nóng PbO
2
mất dần oxi biến thành các oxit trong
đó chì có số oxy hóa thấp hơn :


PbO
2
Pb
2
O
3
Pb
3
O
4
PbO
(Nâu đen) (Vàng đỏ) (Đỏ) (Vàng)
Lợi dụng khả năng oxi hóa mạnh của PbO
2
người ta chế ra acquy chì.
290 ÷ 320
o
C 390 ÷ 420
o
C
530 ÷ 550
o
C



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Chì orthoplanbat (Pb

3
O
4
) hay còn gọi là minium , là hợp chất của Pb có các
số oxi hóa +2 , + 4 . Nó là chất bột màu đỏ da cam được dùng chủ yếu là để sản
xuất thủy tinh pha lê , men đồ sứ và đồ sắt , làm chất màu cho sơn (sơn trang trí và
sơn bảo vệ cho kim loại không bị rỉ).
Tất cả các đihalogen có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo
thành hợp chất phức kiểu M
2
[PbX
4
]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hòa tan
của chì đihalogenua trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhiđric
Và muối của chúng :
PbI
2
+ 2KI K
2
[PbI
4
]
PbCl
2
+ 2HCl H
2
[PbCl
4
]
1.2.3.2. Các hyđroxit

Cd(OH)
2
là kết tuả nhầy ít tan trong nước và có màu trắng, còn Pb(OH)
2

chất kết tủa màu trắng không tan trong nước. Khi đun nóng chúng dễ mất nước biến
thành oxit.
Cd(OH)
2
không thể hiện rõ tính lưỡng tính, tan trong dung dịch axit, không
tan trong dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy, còn Pb(OH)
2
là chất
lưỡng tính.
Khi tan trong axit, nó tạo thành muối của cation Cd
2+
, Pb
2+
:
Cd(OH)
2
+ 2HCl CdCl
2
+ 2H
2
O
Pb(OH)
2
+ 2HCl PbCl
2

+ 2H
2
O
Cd chỉ tan trong kiềm nóng chảy, còn Pb tan trong dung dịch kiềm mạnh, nó
tạo thành muối hiđroxoplombit:
Pb(OH)
2
+ 2KOH K
2
[Pb(OH)
4
]
Muối hiđroxoplombit dễ tan trong nước bị thủy phân mạnh nên chỉ bền trong
dung dịch kiềm dư.
Cd tan trong dung dịch NH
3
tạo thành hợp chất phức:
Cd(OH)
2
+4NH
3


[Cd(NH
3
)
4
](OH)
2


1.2.3.3. Các muối
a. Các muối của Cadimi
Đa số các muối Cadimi(II) đều không màu. Các muối sunfat và nitrat của
cadimi đều tan chỉ có muối sunfua, cácbonat của chúng là ít tan trong nước



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Các muối clorua bị hiđrat hoá tạo nên các axit tương ứng và chúng là các axit
tương đối mạnh
Ngoài ra cadimi(II) còn tạo ra rất nhiều phức chất:
Cadimi(II): có khả năng tạo phức mạnh với nhiều thuốc thử hữu cơ cũng như
vô cơ. Các phức của Cd
2+
với halogenua, SCN
-
, CN
-
, NH
3
…đều là các phức tan.
Các phức của cadimi(II) tạo với các thuốc thử hữu cơ có màu đặc trưng ví dụ như
phức với dithizon tạo ra cadimi-dithizonnat có màu đỏ tím, với EDTA, Cd
2+
tạo
phức bền với lg = 16,6.
Các đihalogenua của cadimi là chất ở dạng tinh thể màu trắng, có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.

b.Các muối của Chì

Các muối Pb (II) thường là tinh thể có cấu trúc phức tạp, không tan trong
nước trừ Pb(NO
3
)
2
và Pb(CH
3
COO)
2
.
Ion Pb (II) có thể tạo nhiều phức với hợp chất hữu cơ như AmoniPyrilodyn
Dithiocacbamat (APDC), điển hình là với đithizon ở pH 8,5- 9,5 tạo phức màu
đỏ gạch.
Các đihalogenua chì đều là chất rắn không màu, trừ PbI
2
màu vàng, tan ít
trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng.
Tất cả các đihalogenua có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo
thành hợp chất phức kiểu M
2
[PbX
4
]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hoà
tan của chì đihalogenua trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhidric và muối
của chúng.
PbI
2
+ 2KI K

2
[PbI
4
]
PbCl
2
+ 2HCl H
2
[PbCl
4
]
1.3. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd, Pb [5,17]
1.3.1. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd
Đất, cát, đá, than đá, các loại phân phosphate đều có chứa cadimium . Cadimium
được trích lấy từ các kỹ nghệ khai thác các mỏ đồng, chì và kẽm. Nhờ tính chất ít bị
rỉ sét nên được sử dụng trong việc sản xuất pin, acquy, mạ kền, hợp kim alliage,



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
que đũa hàn và trong kỹ nghệ sản xuất chất nhựa polyvinyl clorua (P.V.C),trong đó
cadimium được sử dụng như chất làm ổn định. Bởi lý do này, đồ chơi trẻ em và các
lon hộp làm bằng chất dẻo PVC đều có chứa cadimium. Cadimium cũng được dùng
trong những loại nước men, sơn đặc biệt trong kỹ nghệ làm đồ sứ, chén, đĩa... Cụ
thể một số ứng dụng của Cadimi như sau:
* Mạ điện (chiếm 7 %) : Cadimi được mạ lên bề mặt chất điện phân hoặc
máy móc để tạo ra bề mặt sáng bóng và chống ăn mòn.
* Các chất màu (chiếm 15 %): Cadimi sunfua (CdS) cho màu từ vàng tới

cam và cadimisunfoselenit cho màu từ hồng tới đỏ và nâu sẫm. Tất cả các chất màu
này đều được dùng trong công nghiệp nhựa, gốm sứ, sơn và các chất phủ ngoài.
* Các phụ gia ổn định nhựa (chiếm 10%): Cadimi stearat được sử dụng
như một chất ổn định trong quá trình sản xuất nhựa polyvinyl clorua (PVC). Chúng
ổn định các liên kết đôi trong polime bằng cách thế chỗ các nhóm allyl được đánh
dấu trên nguyên tử clorua không bền. Thêm các muối bari (hoặc các muối kẽm), các
hợp chất epoxy, các este photphat hữu cơ để bảo vệ polime khỏi clo thừa hoặc các
lớp clorua. Tuy nhiên, các chất ổn định dựa trên nền Cd không được sử dụng trong
sản xuất PVC dẻo để chứa thực phẩm.
* Sản xuất pin (chiếm 67 %): Cd được sử dụng rộng rãi trong sản xuất pin,
có tác dụng đảo ngược hoàn toàn các phản ứng điện hóa trong một khoảng rộng
nhiệt độ, tốc độ thải hồi thấp, và dễ thu hồi từ các pin chết. Người tiêu dùng sử dụng
các pin này trong các hoạt động như: máy đánh răng, cạo râu, khoan và cưa tay, các
thiết bị y học, thiết bị điều khiển thông tin, các dụng cụ chiếu sáng khẩn cấp, máy
bay, vệ tinh nhân tạo và tên lửa, và các trang bị cơ bản cho các vùng địa cực.
Bên cạnh những tác dụng trên, cadimi là một nguyên tố rất độc. Cadimi
thường được tìm thấy trong các khoáng vật có chứa kẽm, còn trong khí quyển và
nước cadimi xâm nhập qua nguồn tự nhiên (như bụi núi lửa, bụi đại dương, lửa rừng
và các đá bị phong hóa, đặc biệt là núi lửa) và nguồn nhân tạo (như công nghiệp
luyện kim, lọc dầu). Cadimi xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu qua thức ăn
thực vật, được trồng trên đất giầu cadimi hoặc tưới bằng nước có chứa nhiều

×