Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, KHẢ NĂNG ĂN MỒI CỦA CHUỒN CHUỒN CỎ Plesiochrysa ramburi Schneider VÀ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ THỨC ĂN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.08 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, KHẢ NĂNG
ĂN MỒI CỦA CHUỒN CHUỒN CỎ Plesiochrysa ramburi
Schneider VÀ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ THỨC ĂN ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN DUY QUANG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007

Tháng 10/2007


MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, KHẢ NĂNG ĂN MỒI CỦA
CHUỒN CHUỒN CỎ Plesiochrysa ramburi Schneider VÀ ẢNH HƯỞNG
YẾU TỐ THỨC ĂN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG
TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM.

Tác giả

NGUYỄN DUY QUANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Nông Học


Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ CHẮT

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2007


LỜI CẢM TẠ
Con xin chân thành khắc ghi công ơn cha, mẹ đã sinh thành, tần tảo dưỡng dục
con thành người và tạo mọi điều kiện để cho con có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành ghi ơn:
 PGS. TS. Nguyễn Thị Chắt, cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
 TS. Norman D. Penny (Sr. Collections Manager, Department of
Entomology, California Academy of Sciences.) đã giúp đỡ tôi phân loại hoàn thiện
loài chuồn chuồn cỏ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến:
 Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, ban chủ
nhiệm khoa Nông Học đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học
tập tại trường cũng như thời gian thực hiện đề tài.
 Toàn thể quý Thầy, Cô khoa Cơ Bản và khoa Nông Học - Trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt, chỉ bảo những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong thời gian học tập tại trường.
 Tất cả các bạn trong lớp Nông Học 29 đã giúp đỡ, góp ý để tôi hoàn thành
tốt đề tài của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2007.

NGUYỄN DUY QUANG



TÓM TẮT
NGUYỄN DUY QUANG, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng
10/2007. Đề tài nghiên cứu: “Một số đặc điểm hình thái, sinh học, khả năng ăn mồi
của chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider và ảnh hưởng yếu tố thức ăn đến
sự phát triển của chúng trong điều kiện phòng thí nghiệm.”
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỊ CHẮT
Mục đích của đề tài là nhằm mô tả đặc điểm hình thái, sinh học, đồng thời
đánh giá khả năng ăn mồi và ảnh hưởng yếu tố thức ăn đến sự phát triển của chuồn
chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider.
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2007 tại Phòng Nhân
Nuôi Côn Trùng – Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật - Khoa Nông Học - Trường Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh với nội dung nghiên cứu như sau:
-

Bước đầu tìm hiểu một số đặc điểm hình thái và sinh học của loài chuồn chuồn cỏ
Plesiochrysa ramburi Schn. được thực hiện theo phương pháp của Steinmann H.
(1964); Borror D.J., De Long D.M. và Triplehorn C.A. (1981).

-

Khảo sát khả năng ăn mồi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn trong giai
đoạn ấu trùng được thực hiện nuôi 2 đợt, mỗi đợt nuôi 20 cá thể riêng lẽ. Khảo sát
khả năng ăn mồi theo phản ứng chức năng và phản ứng số lượng được bố trí theo
kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 4 nghiệm thức và 10 lần lặp lại.

-

Khảo sát ảnh hưởng yếu tố thức ăn đến sự phát triển của thành trùng chuồn chuồn
cỏ Plesiochrysa ramburi Schn. được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD)

với 5 nghiệm thức là 5 yếu tố thức ăn và 8 lần lặp lại.
 Kết quả khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học loài chuồn chuồn cỏ

Plesiochrysa ramburi Schneider.
Thành trùng đực, cái đều có màu xanh lá cây, kích thước con cái (9,78  0,44
mm) lớn hơn con đực (8,97  0,67 mm). Vòng đời chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.
trải qua 4 giai đoạn: trứng (3,7  0,7 ngày), ấu trùng (8,7  0,7 ngày) qua 4 tuổi, kén
(8,3  0,8 ngày) và thành trùng (3,6  0,5 ngày). Thời gian hoàn thành vòng đời là
23,8  1,3 ngày, tỷ lệ hoàn thành vòng đời của chuồn chuồn cỏ rất cao 83,33 %.


 Kết quả khảo sát khả năng ăn mồi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ
Plesiochrysa ramburi Schneider.
Khả năng tiêu diệt RSG (rệp sáp giả) của ấu trùng chuồn chuồn cỏ ở các độ
tuổi 1 – 2 – 3 – 4 là: 2,2  1,5; 3,5  0,8; 3,3  1,0; 19,7  2,5 con. Trung bình trong
giai đoạn ấu trùng của chuồn chuồn cỏ có khả năng tiêu diệt rệp sáp giả là: 28,8  2,5
con. Khi tăng mật số con mồi từ 25 – 50 – 75 – 100 con, số lượng ấu trùng chuồn
chuồn cỏ cố định là 1 con, khả năng tiêu diệt con mồi đạt hiệu quả cao nhất khác nhau
theo từng độ tuổi. Số lượng con mồi bị tiêu diệt bởi ấu trùng chuồn chuồn cỏ tuổi 2 là:
3,7  0,67 con (thả 25 RSG/1 AT); tuổi 3 là: 3,4  0,52 con (thả 50 RSG/1 AT); tuổi 4
là: 19,9  1,66 con (thả 75 RSG/1 AT). Với số lượng con mồi cố định là 100 RSG ở
mỗi nghiệm thức, khi tăng dần số lượng cá thể ấu trùng chuồn chuồn cỏ lên 1 – 2 – 3
– 4 con, số lượng trung bình rệp sáp giả bị tiêu diệt bởi ấu trùng chuồn chuồn cỏ trong
mỗi độ tuổi cao nhất và khác nhau theo từng độ tuổi. Số lượng rệp sáp giả bị tiêu diệt
bởi ấu trùng chuồn chuồn cỏ tuổi 2 là: 3,9  0,90 con (thả 3 AT/100 RSG); tuổi 3 là:
3,5  0,76 con (thả 3 AT/100 RSG); tuổi 4 là: 20,1  1,82 con (thả 2 AT/100 RSG).
 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng yếu tố thức ăn đến sự phát triển của thành
trùng chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider.
Khi nuôi thành trùng chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider bằng
các loại thức ăn như sau: Mật ong pha loãng 10 %, mật ong pha loãng 30 %, mật ong

nguyên chất, nước đường pha loãng 10 % và đối chứng là nước lã thì số lượng trứng
đẻ trung bình trong 1 ngày của 1 con cái, số lượng trứng đẻ của 1 con cái và tỷ lệ
trứng nở ở nghiệm thức nuôi bằng mật ong 10 % là cao nhất với 116,25  32,63
trứng/1 con cái, 28,00  5,45 trứng/1 con cái/1 ngày và tỷ lệ trứng nở trung bình là
97,35  0,82 %. Ở nghiệm thức đối chứng nuôi bằng nước lã thì thành trùng chỉ sống
được trung bình 4,6  0,52 ngày và chưa đẻ trứng. Thời gian tiền đẻ trứng của thành
trùng cái ở nghiệm thức nuôi bằng mật ong pha loãng 30 % là ngắn nhất 2,6  0,52
ngày, thời gian đẻ trứng ở nghiệm thức nuôi bằng mật ong 10 % là dài nhất với 4,1
0,64 ngày. Tuổi thọ của thành trùng ở nghiệm thức nuôi bằng mật ong 10 % là cao
nhất 22,81  1,49 ngày.


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa

i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục


v

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các hình

ix

Chương 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề.

1

1.2 Mục đích và yêu cầu.

2

1.3 Giới hạn đề tài.

3


Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1 Một số nghiên cứu về thiên địch ăn rệp sáp.

4

2.1.1 Nghiên cứu ngoài nước.

4

2.1.2 Nghiên cứu trong nước.

5

2.2 Một số kết quả nghiên cứu về ký chủ và phân bố của chuồn chuồn cỏ thuộc họ
Chrysopidae.

6

2.2.1 Khái quát chung về chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider.

6

2.2.2 Nghiên cứu ngoài nước.

7


2.2.3 Nghiên cứu trong nước.

9

2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng ăn mồi của một số loài chuồn chuồn cỏ
thuộc họ Chrysopidae.

10

2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước.

10

2.3.2 Nghiên cứu trong nước.

14

2.4 Một số loài chuồn chuồn cỏ đã được sử dụng trong đấu tranh sinh học.

15

2.5 Ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát triển của thành trùng chuồn chuồn cỏ.

16

2.6 Phương pháp nhân nuôi, mật độ phóng thích và giá trị kinh tế của một số loài
chuồn chuồn cỏ.

18



2.6.1 Phương pháp nhân nuôi chuồn chuồn cỏ.

18

2.6.2 Mật độ phóng thích và giá trị kinh tế của chuồn chuồn cỏ.

19

Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.

20

3.2 Điều kiện khí hậu, thời tiết.

20

3.3 Vật liệu nghiên cứu.

21

3.4 Phương pháp nghiên cứu.

22

3.4.1 Cơ sở định danh loài chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.


22

3.4.2 Khảo sát một số đặc điểm hình thái, sinh học của chuồn chuồn cỏ P. ramburi
Schn.
3.4.3 Khảo sát khả năng ăn mồi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.

22
24

3.4.4 Khảo sát ảnh hưởng thức ăn đến sự phát triển của chuồn chuồn cỏ P. ramburi
Schn.

26

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

4.1 Cơ sở định danh loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider.

28

4.2 Một số đặc điểm hình thái, sinh học của chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi
Schneider.

28

4.2.1 Đặc điểm hình thái chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.


28

4.2.2 Đặc điểm sinh học của chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.

35

4.3 Khả năng tiêu diệt rệp sáp giả của ấu trùng chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi
Schneider.
4.3.1 Khả năng ăn mồi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ cỏ P. ramburi Schn.

39
39

4.3.2 Khả năng ăn mồi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ cỏ P. ramburi Schn. theo phản
ứng chức năng và phản ứng số lượng.

41

4.4 Ảnh hưởng yếu tố thức ăn đến sự sinh trưởng và phát triển của thành trùng chuồn
chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider.

45

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

49

5.1 Kết luận.

49


5.2 Đề nghị.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

51

PHỤ LỤC

55


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức.
LLL: Lần lặp lại.
TB: Trung bình.
AT: Ấu trùng.
TT: Thành trùng.
RSG: Rệp sáp giả.
P. ramburi Schn.: Plesiochrysa ramburi Schneider.
D. brevipes Ckll.: Dysmicoccus brevipes Ckll.

X : Giá trị trung bình.
SD (Standard Deviation): Độ lệch chuẩn.
TLHTVĐ: Tỷ lệ hoàn thành vòng đời.
Tp. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh: Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
PGS: Phó giáo sư.

TS: Tiến sĩ.
Ctv: Cộng tác viên.
CRD (Complete Randomized Design): Kiểu thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên.
LSD (Least Significant Difference Test): Trắc nghiệm phân hạng.
CV (Coefficient of Variation): Hệ số biến động.
Prob (Probability): Giá trị xác suất.
USD (United States Dollar): Đô la Mỹ.


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Số lượng loài là con mồi của một số loài chuồn chuồn cỏ.

5

Bảng 2.2: Hình thái thành trùng chuồn chuồn cỏ Chrysoperla zelenyi sp.

12

Bảng 2.3: Thành phần và tỷ lệ pha trộn hỗn hợp thức ăn.

17

Bảng 4.1: Kích thước thành trùng chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn. tại khu vực Tp.
Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận, ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

30


Bảng 4.2: Kích thước trứng, ấu trùng và kén của chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.,
ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

32

Bảng 4.3: Thời gian hoàn thành vòng đời của chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.,
ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

35

Bảng 4.4: Tỷ lệ hoàn thành vòng đời của chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn., ĐHNL
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

36

Bảng 4.5: Thời gian hoàn thành giai đoạn ấu trùng của chuồn chuồn cỏ P. ramburi
Schn., ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

37

Bảng 4.6: Khả năng tiêu diệt RSG ở từng độ tuổi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ P.

ramburi Schn., ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

39

Bảng 4.7: Khả năng tiêu diệt RSG của ấu trùng chuồn chuồn cỏ P ramburi Schn.
trong 1 ngày, ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.


40

Bảng 4.8: Khả năng tiêu diệt RSG của ấu trùng chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn. theo
phản ứng chức năng, ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

41

Bảng 4.9: Khả năng tiêu diệt RSG của ấu trùng chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn. theo
phản ứng số lượng, ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

43

Bảng 4.10: Ảnh hưởng môi trường thức ăn đến tuổi thọ thành trùng đực và cái của
chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn., ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

45

Bảng 4.11: Thời gian sinh sản của chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn., ĐHNL Tp. Hồ
Chí Minh, năm 2007.

46

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của thức ăn đến số lượng trứng đẻ và tỷ lệ trứng nở của chuồn
chuồn cỏ P.ramburi Schn., ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh, năm 2007.

48


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình


Trang

Hình 2.1: Trứng chuồn chuồn cỏ được đóng gói.

19

Hình 2.2: Ấu trùng chuồn chuồn cỏ được đóng gói.

19

Hình 3.1: Nhiệt độ, ẩm độ trung bình tại khu vực TP. Hồ Chí Minh từ tháng 4 đến
tháng 7 năm 2007.

20

Hình 3.2: Lượng mưa trung bình tại khu vực TP. Hồ Chí Minh từ tháng 4 đến tháng 7
năm 2007.

21

Hình 4.1: Thành trùng cái chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schn.

33

Hình 4.2: Thành trùng đực chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schn.

33

Hình 4.3: Đầu chuồn chuồn cỏ


33

Hình 4.4: Ngực chuồn chuồn cỏ

33

Hình 4.5: Trứng chuồn chuồn cỏ sắp nở trên lá mãng cầu.

33

Hình 4.6: Trứng chuồn chuồn cỏ trên trái và lá mãng cầu.

33

Hình 4.7: Ấu trùng chuồn chuồn cỏ tuổi 1 (mới nở).

34

Hình 4.8: Ấu trùng chuồn chuồn cỏ tuổi 2.

34

Hình 4.9: Cặp hàm trước của ấu trùng tuổi 3.

34

Hình 4.10: Ấu trùng chuồn chuồn cỏ sắp lột xác lần 4.

34


Hình 4.11: Ấu trùng chuồn chuồn cỏ trên trái mãng cầu.

34

Hình 4.12: Nhộng sắp vũ hóa.

34

Hình 4.13: Vòng đời chuồn chuồn cỏ P. ramburi Schn.

38

Hình 4.14: Xác ấu trùng chuồn chuồn cỏ lột xác lần thứ 1 – 2 – 3.

38

Hình 4.15: Xác ấu trùng chuồn chuồn cỏ lột xác lần thứ 4 và kén.

38


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề.
Để bảo vệ cây trồng chống lại dịch hại, con người đã phải áp dụng nhiều biện
pháp khác nhau: Biện pháp canh tác, biện pháp vật lý, biện pháp hoá học… Biện pháp
hoá học có hiệu quả nhanh, dễ sử dụng và trong nhiều thập kỷ qua đã được coi là biện
pháp chủ lực. Tuy nhiên việc sử dụng biện pháp hoá học cũng đem lại nhiều hệ quả
không mong muốn như: đất đai ngày càng ô nhiễm, chất lượng sản phẩm nông nghiệp

giảm, nguồn bệnh tích luỹ… Muốn lập lại cân bằng sinh thái, giảm thiểu tác hại của
sâu bệnh cần có chính sách quản lý các biện pháp bảo vệ thực vật lâu dài. Biện pháp
sinh học được xây dựng dựa trên cơ sở là trong hệ sinh thái luôn có mối quan hệ dinh
dưỡng, các thành phần trong chuỗi dinh dưỡng luôn khống chế lẫn nhau nhằm hài hòa
về số lượng, giúp các thiên địch phát triển, chúng sẽ tấn công sâu hại. Đây là một giải
pháp hữu ích nhằm tạo sự cân bằng trong thiên nhiên. Để phát triển nông nghiệp bền
vững, chúng ta cần nắm được điều này, lợi dụng nó để hạn chế sự can thiệp của con
người.
Trên cây ăn trái, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây hoa - kiểng, rệp sáp gây
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, sản lượng hoa - quả và sức sống của cây, loài gây
hại phổ biến là rệp sáp giả. Theo Nguyễn Thị Chắt và ctv (năm 2005a) đã ghi nhận
được một số ký chủ của rệp sáp: 23 loại cây ăn trái; 10 loại cây công nghiệp, cây thực
phẩm; 14 loại cây hoa - kiểng. Ngoài việc hút chất dinh dưỡng của cây, tác nhân
truyền bệnh cho cây, rệp sáp giả còn tiết ra chất thải có chứa hàm lượng đường rất cao
nên kéo theo các loài kiến đến sống cộng sinh, rệp sáp giả thải chất thải làm thức ăn
cho kiến, kiến dọn chất thải của rệp sáp giả để rệp tiếp tục sinh sống, chất thải của rệp


tạo môi trường thích hợp cho nấm bồ hóng phát triển làm giảm quang hợp của lá, cây
phát trển kém, quả mất thẩm mỹ làm giảm giá trị nông sản phẩm và không thể xuất
khẩu.
Hiện nay, nền nông nghiệp bền vững đang được quan tâm trên thế giới và đã có
nhiều nước áp dụng thành công mô hình nông nghiệp bền vững. Tại Việt Nam việc áp
dụng mô hình nông nghiệp bền vững cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định.
Thành phần thiên địch của rệp sáp giả đã ghi nhận được 12 loài bao gồm: 7 loài bọ
rùa, 1 loài chuồn chuồn cỏ, 1 loài sâu, 2 loài nấm ký sinh và 1 loài ong ký sinh (Theo
Nguyễn Thị Chắt và ctv, năm 2005a). Trong đó loài chuồn chuồn cỏ (bọ cánh lưới)

Plesiochrysa ramburi Schneider (Chrysopidae – Neuroptera) là loài có khả năng tấn
công rệp sáp giả rất mạnh. Tìm hiểu khả năng tiêu diệt rệp sáp giả và các yếu tố ảnh

hưởng đến sự phát triển của chuồn chuồn cỏ để sản xuất với số lượng lớn nhằm kiểm
soát rệp sáp giả là điều rất cần thiết. Từ nhu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của
Khoa Nông Học – Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Một số đặc điểm hình thái, sinh học, khả năng ăn mồi của chuồn
chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider và ảnh hưởng yếu tố thức ăn đến sự phát
triển của chúng trong điều kiện phòng thí nghiệm”.
1.2 Mục đích và yêu cầu.
1.2.1 Mục đích.
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm hình thái, sinh học, khả
năng ăn mồi và yếu tố thức ăn ảnh hưởng đến sự phát triển của chuồn chuồn cỏ

Plesiochrysa ramburi Schneider.
1.2.2 Yêu cầu.
- Khảo sát một số đặc điểm hình thái và sinh học của chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa

ramburi Schneider.
- Tìm hiểu khả năng ăn mồi của ấu trùng chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi
Schneider.
- Tìm hiểu ảnh hưởng thức ăn đến đặc điểm phát triển của thành trùng chuồn chuồn cỏ

Plesiochrysa ramburi Schneider.


1.3 Giới hạn đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider
(Chrysopidae - Neuroptera).
Thời gian thực hiện đề tài trong 4 tháng, từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2007.
Phần lớn thời gian được thực hiện tại Phòng Nhân Nuôi Côn Trùng - Bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật - Khoa Nông Học - Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Một số nghiên cứu về thiên địch ăn rệp sáp.
2.1.1 Nghiên cứu ngoài nước.
Tổng hợp theo CAB International (2005):
 Trong điều kiện tự nhiên, loài rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll là con
mồi của nhiều loài thiên địch ăn mồi thuộc họ Coccinellidae, Cecidomyiidae,
Drosophilidae như loài Cryptolaemus montrouzieri Muls, Diadiplosis pseudococci
Felt, Hyperaspis silvestrii, Diomus margipallens, Diomus neuenschwanderi, Scymnus

bilucernarius, Scymnus quadrivittatus,…
 Loài rệp sáp Coccus viridis Green bị tiêu diệt bởi một số loài thiên địch ăn
mồi thuộc họ Formicidae, Coccinellidae, Pyralidae, Noctuidae, Lycaenidae như Azya

luteipes Muls, Azya orbigera Muls., Camponotus rufipes Fabricius, Chilocorus cacti
Linnaeus, Chilocorus melanophthalmus Muls, Chilocorus nigrita Fabricius,

Cryptolaemus

montrouzieri

Muls,

Eublemma

vacillans

Wlk,


Exochomus

quadripustulatus Linnaeus, Jauravia pallidula Motschulsky, Miletus boisduvali
Moore., Rhyzobius forestieri Muls.
 Loài rệp sáp Anapulvinaria pistaciae Bodenh bị tiêu diệt bởi một số loài thiên
địch ăn mồi như Chrysoperla carnea Stephens, Exochomus quadripustulatus
Linnaeus, Leucopis alticeps Czerny, Mallada flavifrons Brauser.
Theo Miller G.L., Oswald J.D. và Miller D.R. (2004), đã ghi nhận được 158
quần hợp giữa con ăn mồi/con mồi, trong đó giữa họ Chrysopidae/họ Pseudococcidae
là 65 quần hợp, họ Chrysopidae/họ Diaspididae là 40 quần hợp, họ Chrysopidae/họ
Coccidae 28 quần hợp, họ Chrysopidae/họ Margarodidae là 18 quần hợp, họ


Chrysopidae/họ Eriococcidae là 3 quần hợp, họ Chrysopidae/họ Kerriidae là 3 quần
hợp và họ Chrysopidae/họ Ortheziidae là 1 quần hợp. Tác giả cũng ghi nhận được 43
loài chuồn chuồn cỏ thuộc họ Chrysopidae, trong đó có 14 loài mà mỗi loài có thể tiêu
diệt từ 3 loài rệp thuộc các họ Pseudococcidae, Diaspididae, Margarodidae,
Eriococcidae, Coccidae. (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Số lượng loài là con mồi của một số loài chuồn chuồn cỏ.
Loài chuồn chuồn cỏ thuộc họ

Số loài rệp sáp là

Tỷ lệ loài rệp sáp là

Chrysopidae

con mồi (loài)


con mồi (%)

Chrysoperla carnea Stephens.

27

36

Chrysopa sp.

21

28

Chrysoperla plorabunda Fitch.

11

15

Mallada desjardinsi Navás.

9

12

Dichochrysa prasina Burmeister.

7


9

Mallada anpingensis Esben – Petersen.

5

7

Chrysopa pallens Rambur.

4

5

Chrysoperla rufilabris Burmeister.

4

5

Cunctochrysa albolineata Killington.

4

5

Dichochrysa aegyptiaca Navás.

4


5

Plesiochrysa ramburi Schneider.

4

5

Ceraeochrysa cubana Hagen.

3

4

Chrysopa nigricornis Burmeister.

3

4

Semachrysa matsumurae Okamoto.

3

4

Tổng cộng

74


100

2.1.2 Nghiên cứu trong nước.
Theo Nguyễn Thị Chắt và ctv (2001a), ghi nhận được 6 loài thiên địch của rệp
sáp giả trong đó có 4 loài bọ rùa Scymnus bipunctatus Kugel., Rodolia sp., Chilocorus
sp., Scymnus sp., Crymtolaemus sp., 1 loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp. và 1 loài sâu
ăn rệp Eublemma amabilis Moore.
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), trong điều kiện tự nhiên, thành phần thiên
địch của rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll rất phong phú. Vào giai đoạn thành


trùng, ấu trùng và nhộng nó có thể bị tấn công bởi các loài ong ký sinh như Anagyrus

ananatis, Anagyrus pseudococci hoặc bị tấn công bởi các loài thiên địch như
Cryptolaemus

montrouzieri,

Diadiplosis

koebelei,

Diadiplosis

pseudococci,

Exochomus concavus, Hyperaspis silvestrii, Scymnus uncinatus.
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), thiên địch của rệp sáp giả ngoài kiến vàng
còn có ong ký sinh Coccophagus sp., Anagyrus sp., bọ rùa Scymnus sp., bọ rùa


Chilocorus sp.,...
Theo Vũ Thị Nga và ctv (2006), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp1. có thể tấn
công loài rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll., loài Chrysopa sp2. thường tấn công
các loài rệp sáp giả trong họ Pseudococcidae như: Dysmicoccus brevipes Ckll.,

Ferrisia virgata Ckll., Maconellicoccus hirsutus Green.
Theo Lâm Thị Xô (2004), bọ rùa cam Harmonia sp. ăn rệp bông cúc, bọ rùa hai
chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugel., sâu Eublemma amabilis Moore và chuồn
chuồn cỏ Chrysopa sp. ăn rệp sáp giả.
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về ký chủ và phân bố của chuồn chuồn cỏ họ
Chrysopidae.
2.2.1 Khái quát chung về chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider.
Theo Adams P.A. (1959, 1982); Costa R.I.F. (2006) và Nishida G.M. (2007), sơ
đồ đến phân loài của loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider như sau:
Tổng bộ – Superorder: Neuropteroidea
Bộ – Order: Neuroptera
Họ – Family: Chrysopidae
Giống – Genus: Chrysopa
Giống phụ – Subgenus: Plesiochrysa
Loài – Species: ramburi Schneider
Tên la-tinh: Plesiochrysa ramburi Schneider (1851).
Tên la-tinh khác: Chrysopa ramburi Schneider, Chrysopa jaluitana Kempny,

Chrysopa vicina Kempny, Chrysopa neutra Navás, Chrysopa deutera Navás,
Chrysopa notosticta Navás, Chrysopa reaumuri Navás, Odontochrysa ramburi
Schneider.


Tên thông thường:
 Tiếng nước ngoài: Green lacewings, Goldeneyed lacewings, Aphid lion,

Common lacewings, Lion des pucerons,…
 Tiếng Việt: Chuồn chuồn cỏ, bọ mắt vàng, bọ cánh lưới,…
2.2.2 Nghiên cứu ngoài nước.
Theo Zhishan Wu và ctv (2004), đã ghi nhận ở Trung Quốc và Hàn Quốc có 6
loài chuồn chuồn cỏ ăn rầy mềm Aphis glycines Matsumura gây hại trên đậu nành là

Chrysopa japana, Chrysopa formosa Brauer, Chrysopa phyllochroma Wesmael,
Chrysopa septempunctata Pleshanov, Chrysopa sinica Tjeder và Mallada basalis
Walker.
Theo Steinmann H. (1981), ở Công viên Quốc gia Hortobágy (Hungary) có 6
loài chuồn chuồn cỏ thuộc họ Chrysopidae là Chrysoperla carnea Stephens, Chrysopa

albolineata Killington, Chrysopa aspersa Wesmael, Chrysopa Septempunctata
Wesmael, Chrysopa formosa Brauer, Chrysopa perla Linnaeus.
Theo Steinmann H. (1987), ở Công viên Quốc gia Kiskunság (Hungary) có 13
loài chuồn chuồn cỏ thuộc họ Chrysopidae là Chrysotropica ciliata Wesmael,

Chrysopa perla Linnaeus, Chrysopa walkeri McLachlan, Chrysopa dorsalis
Burmeister, Chrysopa abbreviata Curtis, Chrysopa formosa Brauer, Chrysopa

phyllochroma Wesmael, Chrysopa viridiana Schneider, Chrysopa Septempunctata
Wesmael,

Anisochrysa

flavifrons

Brauer,

Anisochrysa


prasina

Burmeister,

Chrysoperla carnea Stephens, Cunctochrysa albolineata Killington.
Theo Penny N.D. (2002), loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schn ở
Costa Rica có thể ăn rầy mềm Aphis gossypii Glover, Aphis sambuci Linnaues và rệp
sáp giả Dysmicoccus brevipes.
Theo CAB International (2005):
 Loài chuồn chuồn cỏ Brinckochrysa nachoi phân bố ở Tây Ban Nha ăn được
2 loài rầy mềm gồm Aphis craccivora Koch và Aphis fabae Scopoli.
 Loài chuồn chuồn cỏ Brinckochrysa scelestes Banks phân bố tại Ấn Độ và Úc
ăn rầy mềm trong họ Aphididae như Aphis gossypii Glover, Eriosoma lanigerum
Hausmann, Myzus persicae Sulzer, rệp sáp giả Maconellicoccus hirsutus Green, một


số loài sâu trong họ Noctuidae như Earias Vittella Fabricius, Helicoverpa armigera
Hübner, Phthorimaea operculella Zeller, Plutella xylostella Linnaues, họ Crambidae
như Crocidolomia pavonana Fabricius.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa abbreviata Curtis phân bố ở Bulgaria, Nga,
Italy, Trung Quốc, Uzbekistan ăn được 7 loài rầy mềm trong họ Aphididae là Aphis

pomi

DeGeer,

Diuraphis

noxia


Kurdjumov,

Hyalopterus

pruni

Geoffroy,

Macrosiphum rosae Linnaues, Myzus cerasi Fabricius, Schizaphis graminum Rondani,
Sitobion avenae Fabricius, 1 loài bọ trĩ trong họ Aeolothripidae là Aeolothrips
intermedius Bagnall, 1 loài trong họ Gelechiidae là Sitotroga cerealella Olivier.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla carnea Stephens phân bố rất rộng ở hầu
hết các châu lục, nhiều nhất là ở Châu Âu, Châu Á, Bắc Mỹ và một số nước ở Châu
Phi, Châu Úc, Nam Mỹ như Ai Cập, Li Bi, Morocco, Chile và New Zealand. Đây là
loài ăn mồi rất phàm, nó ăn tất cả các loài rệp thuộc họ Aphididae, Aleyrodidae,
Eriophyidae, Psyllidae, Tetranychidae, Coccidae, Pseudococcidae, các loài sâu và ngài
thuộc họ Noctuidae, Gelechiidae, Pyralidae, Tortricidae, Arctiidae, Tortricidae,
Scutelleridae và một số loài bọ cánh cứng thuộc họ Melampsoraceae, Chrysomelidae.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa formosa Brauer phân bố ở Bulgaria, Pháp, Ý,
Hungary, Romania, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ ăn được 5 loài rệp là Aphis gossypii
Glover, Diuraphis noxia Kurdjumov, Myzus persicae Sulzer, Schizaphis graminum
Rondani, Sitobion avenae Fabricius, 1 loài trong họ ong kén trắng Braconidae là

Lysiphlebus fabarum Marshall, 1 loài trong họ bọ ăn lá Chrysomelidae là Chrysomela
tremula Fabricius và 2 loài trong họ ngài là Helicoverpa armigera Hübner, Hyphantria
cunea Drury.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa oculata Say phân bố ở Canada và Mỹ ăn
được 5 loài rầy mềm thuộc họ Aphididae gồm Acyrthosiphon pisum Harris, Monellia


caryella Fitch, Monelliopsis pecanis Bissell, Rhopalosiphum maidis Fitch,
Rhopalosiphum padi Linnaues và 1 loài rệp sáp giả thuộc họ Pseudococcidae
Pseudococcus maritimus Ehrhorn.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa pallens Rambur phân bố ở Châu Âu và một
số nơi ở Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Iraq, Kazakhstan, Thổ Nhĩ Kỳ, Uzbekistan)
ăn hầu hết các loài rầy mềm trong họ Aphididae, loài Cnaphalocrocis medinalis


Guinée, loài Helicoverpa armigera Hübner, Pectinophora gossypiella Saunders,

Hyphantria cunea Drury, Plutella xylostella Linnaues, Sitotroga cerealella Olivier,
Trialeurodes vaporariorum Westwood.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa orestes Banks phân bố ở Ấn Độ ăn rầy mềm
trong họ Aphididae như: Aphis gossypii Glover, Aphis pomi DeGeer, Melanaphis

sacchari Zehntner; rệp sáp trong các họ Pseudococcidae, Diaspididae, Tetranychidae,
Margarodidae như: Ferrisia virgata Ckll, Diaspidiotus perniciosus Comstock,

Panonychus ulmi Kock, Tetranychus urticae Kock, Drosicha dalbergiae Green và 1
loài bọ trĩ họ Thripidae là Thrips tabaci Lindeman.
 Loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla harrisii Fitch phân bố hầu hết ở Châu Âu,
Hoa Kỳ, Mông Cổ ăn các loài rệp Myzus persicae Sulzer, Acyrthosiphon pisum Harris,

Aphis sambuci Linnaues, Brevicoryne brassicae Linnaues, Macrosiphum euphorbiae
Thomas, Macrosiphum rosae Linnaues, Microlophium carnosum Buckton, và một số
loài khác như: Byturus tomentosus DeGeer, Hyphantria cunea Drury, Mamestra

brassicae Linnaues, Trialeurodes vaporariorum Westwood.
 Loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi Schneider phân bố ở Indonesia,
Malaysia, New Guinea, Mỹ và Úc ăn một số loài rệp sáp giả trong họ Pseudococcidae

như Pseudococcus calceolariae Maskell, Rastrococcus spinosus Robinson.
 Loài chuồn chuồn cỏ Oligochrysa lutea Walker phân bố ở Úc ăn rệp sáp giả

Planococcus citri Risso.
 Loài chuồn chuồn cỏ Mallada basalis Walker phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Thái Lan và Brazil có thể tiêu diệt một số loài rệp và rầy mềm như: Aphis glycines
Masumura, Corcyra cephanolica Stainton, Icerya aegyptiaca Douglas, Planococcus

citri Risso, Tetranychus kanzawai Kishida.
2.2.3 Nghiên cứu trong nước.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2001b), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp. phân bố ở
khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ăn rệp sáp giả, rệp vảy
mềm, rệp bông cúc, thuộc họ Pseudococcidae, Coccidae và Margarodidae.
Theo Vũ Thị Nga (2006), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp1. phân bố ở Bình
Chánh – Tp. Hồ Chí Minh, có thể tiêu diệt rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll.


2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng ăn mồi của một số loài chuồn chuồn
cỏ thuộc họ Chrysopidae.
2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước.
2.3.1.1 Loài Chrysoperla carnea Stephens.
Theo CAB Iternational (2005), loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla carnea Steph
còn có các tên la-tinh khác như: Chrysopa carnea Steph., Anisochrysa carnea,

Chrysopa nipponensis, Chrysoperla nipponensis, Chrysoperla vulgaris Schn,
Chrysopa vulgaris Schn.
Theo Tong-Xian Liu và Tian-Ye Chen (2001), ghi nhận có sự ảnh hưởng của 3
loài rầy mềm Aphis gossypii Glover, Myzus persicae Sulzer và Lipaphis erysimi
Kaltenbach khi dùng để nuôi ấu trùng chuồn chuồn cỏ Chrysoperla carnea trong điều
kiện phòng thí nghiệm. Khi ấu trùng Chrysoperla carnea được nuôi bằng Aphis


gossypii, Myzus persicae và Lipaphis erysimi thì tỷ lệ ấu trùng phát triển đến giai đoạn
thành trùng lần lượt là 94,4  3,3 %, 87,6  5,1 % và 14,9  3,4 %. Thời gian phát
triển từ giai đoạn ấu trùng đến giai đoạn thành trùng khi nuôi ấu trùng Chrysoperla

carnea bằng Aphis gossypii, Myzus persicae và Lipaphis erysimi là 19,8  0,4 ngày,
22,8  0,2 ngày và 25,5  0,4 ngày. Số lượng con mồi bị tiêu diệt ở giai đoạn ấu trùng

Chrysoperla carnea khi nuôi bằng Aphis gossypii là 292,4 con, Myzus persicae là
272,6 con và Lipaphis erysimi là 146,4 con.
Theo Holliday N.J. và ctv (2005), ấu trùng loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla

carnea Stephens khi được nuôi bằng nhộng của ong ăn lá cỏ linh lăng Megachile
rotundata ở 250C có thời gian hoàn thành giai đoạn trứng là 4 ngày, giai đoạn ấu trùng
là 10,9  0,1 ngày, giai đoạn nhộng là 9,8  0,1 ngày. Tỷ lệ hoàn thành giai đoạn trứng
là 98 %, giai đoạn ấu trùng là 100 %, giai đoạn nhộng là 92 %.
Theo El-Heneidy A.H. và ctv (2004), ở điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ 27
 10C, ẩm độ 70  2 %) ấu trùng loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla carnea Stephens
khi được nuôi bằng ấu trùng của Cocus hisperidum thì thời gian hoàn thành giai đoạn
ấu trùng trung bình là 14,5 ngày, khi nuôi bằng thành trùng Cocus hisperidum thời
gian hoàn thành giai đoạn ấu trùng trung bình là 13,07 ngày. Mỗi ấu trùng chuồn
chuồn cỏ có thể tiêu diệt trung bình 462,62 ấu trùng hoặc 26,42 thành trùng Coccus

hesperidum trong giai đoạn ấu trùng. Tuổi thọ của thành trùng chuồn chuồn cỏ cái


trung bình là 36,14 ngày và 35,18 ngày, của cá thể đực là 18,37 ngày và 17,81 ngày
khi ở giai đoạn ấu trùng được nuôi bằng ấu trùng và thành trùng Coccus hesperidum.
Số lượng trứng đẻ/1 con cái trung bình là 363,95 trứng khi ấu trùng chuồn chuồn cỏ
được nuôi bằng ấu trùng Coccus hesperidum và 409,68 trứng khi ấu trùng chuồn

chuồn cỏ được nuôi bằng thành trùng Coccus hesperidum. Giai đoạn ấu trùng chuồn
chuồn cỏ Chrysoperla carnea kéo dài trung bình là 17,09 ngày và 14,33 ngày khi được
nuôi bằng ấu trùng và thành trùng rệp vảy mềm Chloropulvinaria psidii Mashkell, khả
năng tiêu diệt rệp vảy mềm Chloropulvinaria psidii của ấu trùng chuồn chuồn cỏ trung
bình là 615,10 ấu trùng và 420,05 thành trùng.
Theo Obrycki J.J. và ctv (1989), khi nuôi chuồn chuồn cỏ Chrysoperla carnea
Stephens ở 270C bằng trứng sâu đục thân ngô Ostrinia nubilalis Hübner, trứng sâu
xám và ấu trùng mới nở của sâu xám Agrotis ypsilon Rotlenberg thì thời gian hoàn
thành giai đoạn ấu trùng lần lượt là 20,5; 21,6 và 24,9 ngày, khả năng tiêu điệt con mồi
là 377 trứng sâu đục thân bắp, 641 trứng sâu xám và 2.056 ấu trùng mới nở của sâu
xám.
2.3.1.2 Loài Chrysopa oculata Say.
Theo Holliday N.J. và ctv (2005), đã ghi nhận ấu trùng loài chuồn chuồn cỏ

Chrysopa oculata khi được nuôi bằng nhộng của ong ăn lá cỏ linh lăng Megachile
rotundata ở 250C có thời gian hoàn thành giai đoạn trứng là 5,4 ngày, giai đoạn ấu
trùng là 13,2  0,1 ngày, giai đoạn nhộng là 16,5  0,2 ngày. Tỷ lệ trứng nở là 97 %, tỷ
lệ ấu trùng làm nhộng là 88 % và tỷ lệ nhộng vũ hóa là 77 %.
2.3.1.3 Loài Chrysopa nigricornis Burmeister.
Theo Volkovich T.A. (2000), đã ghi nhận loài Chrysopa nigricornis ở 200C
trong điều kiện ngày dài thì thời gian hoàn thành giai đoạn ấu trùng kéo dài hơn là
trong điều kiện ngày ngắn. Khoảng thời gian chênh lệch của giai đoạn ấu trùng giữa
hai diều kiện trên là từ 28 – 32 %.
2.3.1.4 Loài Chrysopa ingens sp.
Theo Steinmann H. (1964), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa ingens sp. cơ thể có
màu nâu sẫm, khi nhìn từ trên thì đầu thon dài có dạng hình tam giác, đỉnh đầu dẹt,
cong đều. Mắt nhỏ, nếu cắt ngang đỉnh đầu thì khoảng cách giữa hai mắt rộng hơn bề
rộng của hai mắt kép cộng lại. Nhìn từ trên, đối ngực trước rộng và ngắn có màu xanh



lá hơi vàng, đốt ngực giữa và đốt ngực sau màu hơi vàng xanh và có những đốm màu
vàng xanh trộn lẫn. Chân màu vàng xanh lục nhạt. Chiều dài thân trung bình là 13 mm,
sải cánh trung bình là 36 mm.
2.3.1.5 Loài Chrysoperla zelenyi sp.
Theo Steinmann H. (1964), loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla zelenyi sp. có
đỉnh đầu hẹp, nhỏ và bằng phẳng, đầu màu gần như trắng hoặc hơi vàng xanh sáng.
Gần hai bên miệng có 2 đốm đen, râu đầu màu vàng nhạt. Khi nhìn từ trên, đốt ngực
trước hẹp có màu xanh lá cây và sọc nhỏ màu vàng nhạt chạy dài theo chiều dọc, phía
trước của đốt ngực trước rộng hơn phía sau. Đốt ngực giữa và đốt ngực sau rộng, mặt
lưng màu xanh nhạt và có sọc vàng nhạt ở giữa chạy dài đến phần bụng. Phần bụng có
màu xanh lá cây, mặt lưng có sọc vàng nhạt chạy dài theo chiều dọc ở giữa. Cánh màu
trắng trong hơi đục, mạch cánh xanh nhạt. Đặc điểm hình thái của cá thể đực và cái
được trình bày ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Hình thái thành trùng chuồn chuồn cỏ Chrysoperla zelenyi sp.
Kích thước (mm)

Con đực

Con cái

7,2 – 7,5

9,8 – 10,4

Chiều dài cánh trước

11,1 – 11,8

14,5 – 15,2


Chiều dài cánh sau

10,4 – 10,6

13,2 – 13,6

Sải cánh

25,1 – 25,4

29,6 – 30,3

7,2 – 7,3

7,9 – 8,0

Chiều dài cơ thể

Chiều dài râu đầu

(Nguồn: Steinmann H., 1964)
2.3.1.6 Loài Chrysopa vittata Wesmael.
Theo Steinmann H. (1964), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa vittata Wesmael có
đỉnh đầu nhô thấp sau râu đầu, râu đầu dài gấp 2 lần chiều dài thân. Đầu, ngực và bụng
có màu vàng nhạt, dài thân biến thiên khoảng 14 – 16 mm. Cánh dài nhưng hẹp, sải
cánh biến thiên trong khoảng 32 – 48 mm, mạch cánh màu trắng, tuy nhiên một số
mạch cánh gần thân có màu vàng nâu nhạt.


2.3.1.7 Loài Chrysopa pallens Rambur.

Theo CAB International (2005), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa pallens Rambur
còn có tên la-tinh khác như: Chrysopa septempunctata Wesmael, Chrysopa cognata,

Parachrysopa pallens,…
Theo Lee H.G. và ctv (2001), khi tồn trữ trứng chuồn chuồn cỏ Chrysopa

pallens Rambur trong 10 ngày ở 10 – 120C thì không thấy biểu hiện nào của sự giảm
tỷ lệ nở của trứng chuồn chuồn cỏ. Tuy nhiên khi tồn trữ trứng trong những khoảng
thời gian khác nhau ở 40C và 80C thì tỷ lệ trứng nở giảm đi rõ rệt. Giai đoạn kén của
chuồn chuồn cỏ có thể tồn trữ trong 45 ngày ở 80C và 80 ngày ở 80C. Khi tồn trữ thành
trùng cái ở 80C với chu kỳ ngày ngắn (10 giờ sáng: 14 giờ tối) trong 90 ngày thì tỷ lệ
trứng đẻ sau tồn trữ giảm đi rất cao.
2.3.1.8 Loài Mallada basalis Walker. (Chrysopa basalis)
Theo Chia-Pao Chang (2000), trong điều kiện phòng thí nghiệm thì loài chuồn
chuồn cỏ Mallada basalis Walker có thể hoàn thành 10 thế hệ trong 1 năm, vòng đời
của loài chuồn chuồn cỏ này có thể bị thay đổi bởi nhiệt độ. Ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm là 280C, thời gian hoàn thành các giai đoạn trứng, ấu trùng, kén trung bình là
4,4 ngày, 11,8 ngày và 11,9 ngày. Tuổi thọ trung bình của thành trùng cái là 70,8 ngày,
của thành trùng đực là 76,9 ngày và thời gian để hoàn thành vòng đời trung bình là
28,1 ngày. Khi nuôi trong phòng thí nghiệm ở 15 và 300C thì thời gian trung bình hoàn
thành giai đoạn trứng là 8,1 và 3,1 ngày, giai đoạn ấu trùng là 24,6 và 8,7 ngày, giai
đoạn kén là 24,6 và 8,6 ngày, thời gian hoàn thành vòng đời sẽ ngắn đi khi nhiệt độ
tăng và ngắn nhất khi nhiệt độ ở 300C. Tổng nhiệt hữu hiệu cần cho sự phát triển của
trứng là 69,60C/ngày, của ấu trùng là 206,90C/ngày, của kén là 193,80C/ngày và tổng
nhiệt hữu hiệu cần cho sự phát triển của một thế hệ là 462,30C/ngày. Khoảng nhiệt độ
ảnh hưởng đến sự phát triển, ngưỡng gây chết trên và ngưỡng gây chết dưới của ấu
trùng lần lượt là từ 17 – 430C, 460C và 80C, của thành trùng cái là từ 14 – 420C, 500C
và 60C, của thành trùng đực là từ 16 – 420C, 490C và 90C.
2.3.1.9 Loài Plesiochrysa ramburi Schneider.
Theo Kantha D. và ctv (2005), sinh học của chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa


ramburi Schneider được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ở 240C cho thấy: Khả
năng đẻ trứng của con cái trung bình là 14,55  7,13 trứng, giai đoạn trứng kéo dài


trung bình 2,35  0,49 ngày. Giai đoạn ấu trùng kéo dài trung bình 9,96 ngày, khoảng
thời gian giữa lần lột xác thứ 1, thứ 2 và thứ 3 lần lượt là 3,15  0,37; 3,25  0,44 và
3,55  0,51 ngày. Giai đoạn nhộng kéo dài trung bình 7,15  1,09 ngày, tuổi thọ của
thành trùng cái là 16,85  5,82 ngày và của con đực là 13,55  6,52 ngày. Khi nuôi ấu
trùng chuồn chuồn cỏ bằng Maconellicoccus hirsutus Green thì một ấu trùng chuồn
chuồn cỏ có thể tiêu diệt trung bình ở lần lột xác thứ 1, thứ 2 và thứ 3 lần lượt là 19,55
 1,19; 38,05  2,04 và 20,10  1,68 con ấu trùng M. hirsutus.
2.3.2 Nghiên cứu trong nước.
2.3.2.1 Loài Chrysopa sp1.
Theo Vũ Thị Nga (2006), trưởng thành đực dài thân 8 – 10 mm, sải cánh 25 –
27 mm, trưởng thành cái dài thân 10 – 12 mm, sải cánh 27 – 30 mm. Một con cái
trưởng thành có thể đẻ 33 – 110 trứng, giai đoạn tiền đẻ trứng của trưởng thành trung
bình là 2,9 ngày, giai đọan trứng 3 ngày, giai đoạn ấu trùng 8,5 ngày, giai đoạn nhộng
8,7 ngày và vòng đời trung bình là 23,1 ngày. Một ấu trùng Chrysopa sp1. có thể ăn
được 27 con Dysmicoccus previpes Ckll trưởng thành.
Ấu trùng Chrysopa sp1. mới nở rất linh hoạt, chúng tấn công rệp sáp giả bằng
cách dùng cặp hàm gom sáp của con mồi lại rồi ngửa cổ đặt sáp đã gom lại lên lưng để
ngụy trang, sáp của rệp sáp giả được giữ lại trên lưng Chrysopa sp1. nhờ nhiều sợi
lông dài, sau đó chúng dùng cặp hàm ghim thủng và giữ chặt con mồi rồi bắt đầu hút
dịch của cơ thể con mồi, chúng chỉ hút dịch của cơ thể rệp sáp giả và bỏ xác lại.
2.3.2.2 Loài Chrysopa sp2.
Theo Vũ Thị Nga (2006), trưởng thành Chrysopa sp2. có chiều dài cơ thể
khoảng 6 – 7 mm, sải cánh 22 – 23 mm. Ấu trùng Chrysopa sp2. tuổi 4 có thể ăn được
trung bình 8,6 con Dysmicoccus previpes Ckll trưởng thành.
Ấu trùng có đặc điểm săn mồi tích cực, chúng bò rất nhanh và khi gặp rệp sáp

giả thì tấn công liền. Trên đường đi tìm con mồi, chúng có thể gom những mẫu rác nhỏ
đặt lên lưng để ngụy trang nhưng phần ngụy trang này không che kín hết cơ thể nên
vẫn có thể thấy nhiều phần của cơ thể bị lộ ra. Khi gặp con mồi chúng tấn công ngay
bằng cách dùng cặp hàm ghim thủng và giữ chặt con mồi rồi bắt đầu hút dịch của cơ
thể con mồi, sau khi ăn thường bỏ phần dư của con mồi lên lưng để ngụy trang thêm.


2.4 Một số loài chuồn chuồn cỏ đã được sử dụng trong đấu tranh sinh học.
2.4.1 Loài Chrysoperla harrisii Fitch.
Theo CAB International (2005), loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla harrisii Fitch
được sử dụng tại Pháp và Bulgaria để phòng trừ rầy mềm Macrosiphum euphorbiae
Thomas, Myzus persicae Sulzer, tại Poland để phòng trừ sâu ăn lá Mamestra brassicae
Linnaeus và rầy mềm Myzus persicae Sulzer.
2.4.2 Loài Chrysopa pallens Rambur.
Theo CAB International (2005), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa pallens Rambur
được sử dụng để phòng trừ rầy mềm Aphis gossypii Glover, sâu xanh ăn lá trên cây
bông Helicoverpa armigera Hübner tại Tỉnh Shandong và loài ngài Hyphantria cunea
Drury tại Tỉnh Liaoning của Trung Quốc, rầy mềm Aphis pomi DeGerr, Dysaphis

plantaginea Passerini, Eriosoma lanigerum Hausmann tại Thổ Nhĩ Kỳ, rầy mềm
Myzus persicae Sulzer tại Bulgaria.
2.4.3 Loài Chrysopa oculata Say.
Theo CAB International (2005), loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa oculata Say
được sử dụng để phòng trừ rầy mềm Monellia caryella Fitch và Monelliopsis pecanis
Bissell gây hại trên cây hồ đào pê-can tại bang Alabama của Mỹ.
2.4.4 Loài Plesiochrysa ramburi Schneider.
Theo CAB International (2005), loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi đã
được sử dụng để phòng trừ rệp sáp giả Pseudococcus calceolariae Maskell trên cam
quýt tại Mỹ.
Theo Wise K.A.J. (1995), loài chuồn chuồn cỏ Plesiochrysa ramburi được nhập

từ Australia để phòng trừ rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll tại New Zealand.
2.4.5 Loài Mallada boninensis Okamoto.
Theo Chen và ctv (1989), ghi nhận, tại miền Nam Trung Quốc trong điều kiện
tự nhiên loài chuồn chuồn cỏ Mallada boninensis có thể khống chế được sâu vẽ bùa

Phyllonitis citrella, chỉ khi nào mật số chuồn chuồn cỏ trong tự nhiên bị giảm do việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoặc do điều kiện thời tiết bất lợi thì mới cần phải
phóng thích thêm chuồn chuồn cỏ đã được nuôi trong phòng thí nghiệm.


×