Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU QUI TRÌNH NHÂN NUÔI BỌ RÙA HAI CHẤM VÀNG Scymnus bipunctatus Kugelann. TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.21 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU QUI TRÌNH NHÂN NUÔI BỌ RÙA
HAI CHẤM VÀNG Scymnus bipunctatus Kugelann. TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHỆM

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN THỊ CHẮT
Họ và tên sinh viên: TRẦN HUỲNH TAM
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007

Tháng 10/2007


BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU QUI TRÌNH NHÂN NUÔI BỌ RÙA
HAI CHẤM VÀNG Scymnus bipunctatus Kugelann. TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHỆM

Tác giả

TRẦN HUỲNH TAM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư nông nghiệp nghành
Nông Học

Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ CHẮT


Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 10/2007

i


LỜI TRI ÂN
Thành kính khắc ghi công ơn Cha Mẹ đã sinh thành và dưỡng dục để cho con có
được như ngày hôm nay.
Trân trọng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Nguyễn Thị Chắt đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, quý thầy (cô) trong khoa Nông học và trong
trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn trong lớp Nông học 29 đã động viên và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2007

Trần Huỳnh Tam

ii


TÓM TẮT
TRẦN HUỲNH TAM, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9/2007.
Đề tài có tên là: “Bước đầu tìm hiểu qui trình nhân nuôi bọ rùa hai chấm vàng
Scymnus bipunctatus Kugelann tại phòng thí nghiệm”.
Đề tài được thực hiện tại Phòng nhân nuôi côn trùng - Bộ môn Bảo vệ thực vật Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 4 – tháng 8 năm 2007.

Đề tài gồm 2 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: “Khảo sát qui trình nhân nuôi sinh khối rệp sáp giả mãng cầu
Dysmicoccus neobrevipes Beardsley. và rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes
Cockerell. trong 3 điều kiện nhân nuôi”. Khối lượng RSG D. neobrevipes/100g bí ở
NT1 sau 30, 45 ngày tương ứng là 0,65 ± 0,03, 1,3 ± 0,04; ở NT2 sau 30, 45, 55 ngày
tương ứng là 1,02 ± 0,03, 2,03 ± 0,09, 2,6 ± 0,05; ở NT3 sau 30, 45, 55 ngày tương là
0,68 ± 0,02, 1,4 ± 0,04, 1,8 ± 0,03. Khối lượng RSG D. brevipes/100g bí ở NT1 sau
30, 45 ngày tương ứng là 0,59 ± 0,03, 1,16 ± 0,06; ở NT2 sau 30, 45, 55 ngày tương
ứng là 1,11 ± 0,03, 1,61 ± 0,12, 2,37 ± 0,16, ở NT3 sau 30, 45, 55 ngày tương ứng là
0,67 ± 0,02, 1,58 ± 0,03, 1,71 ± 0,04.
Thí nghiệm 2: “Khảo sát qui trình nhân nuôi sinh khối bọ rùa 2 chấm vàng
Scymnus bipunctatus Kugelann. qua 2 thế hệ trong điều kiện phòng thí nghiệm”. Ở thế
hệ F1 vòng đời của bọ rùa là 29,4 ± 2,3 ngày, thời gian đẻ trứng, tuổi thọ thành trùng,
số lượng ấu trùng và thành trùng thu được từ 1 cặp bọ rùa tương ứng là 28,6 ± 1,9
ngày, 46,7 ± 2,5 ngày, 144,4 ± 6,5 con, 127,7 ± 5,7 con. Khả năng ăn mồi của ấu trùng
và thành trùng F1 tương ứng là 22,9 ± 1,2 con RSG, 67,8 ± 3,9 con RSG. Ở thế hệ F2
vòng đời của bọ rùa là F2 29,0 ± 2,3 ngày, thời gian đẻ trứng, tuổi thọ thành trùng, số
lượng ấu trùng và thành trùng thu được từ 1 cặp bọ rùa tương ứng là 25,5 ± 2,0 ngày,
50,3 ± 2,4 ngày, 116,4 ± 6,5 con, 108,9 ± 5,9 con. Khả năng ăn mồi của ấu trùng và
thành trùng F2 tương ứng là 22,3 ± 1,3 con RSG, 72,0 ± 3,5 con RSG.

iii


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa ..........................................................................................................................i

Lời tri ân ........................................................................................................................ ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ......................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vi
Danh sách các hình ...................................................................................................... vii
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... viii
Chương 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................1
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu ..............................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
2.2. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Giới hạn đề tài ............................................................................................................3
Chương 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1. Một số rệp sáp giả chính gây hại cây trồng nông nghiệp…………………… ...........4
1.1. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................4
1.2. Nghiên cứu ngoài nước ...........................................................................................5
2. Đặc điểm hình thái, sinh học và tập quán gây hại của một số rệp sáp giả chính ......7
2.1. Rệp Sáp Dứa Dysmicoccus brevipes (Cockerell) ....................................................7
2.2. Rệp sáp giả mãng cầu hay rệp sáp giả dứa màu nâu Dysmicoccus neobrevipes
(Beardsley)......................................................................................................................8
3. Một số nghiên cứu về thiên địch của rệp sáp giả .....................................................10
3.1. Nghiên cứu trong nước ..........................................................................................10
3.2. Nghiên cứu ngoài nước .........................................................................................11
4. Một số đặc điểm hình thái, sinh học về các loài thiên địch của rệp sáp...................12
4.1. Bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri (Mealybug Destroyer) ..................................12
4.2. Bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann............................................13
5. Một số đặc điểm trong qui trình nuôi nhân tạo côn trùng .......................................15
iv



5.1. Qui trình sản xuất trứng và ấu trùng bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri Mealybug
Destroyer. .....................................................................................................................15
5.2. Qui trình nhân nuôi sinh khối rệp sáp hồng ..........................................................16
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................18
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................18
2. Điều kiện khí hậu, thời tiết .......................................................................................18
3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................................20
3.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................................20
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................20
3.2.1. Tìm hiểu qui trình nhân nuôi rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Cockerell và
Dysmicoccus neobrevipes Beardsley trên bí đỏ ...........................................................20
3.2.2. Khảo sát khả năng ăn mồi của ấu trùng và thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng
Scymnus bipunctatus Kugelann. qua 2 thế hệ ..............................................................21
3.2.3. Bước đầu tìm hiểu qui trình nhân nuôi bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus
Kugelann.. .....................................................................................................................22
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................................26
1. Khả năng nhân nuôi sinh khối rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Cockerell và
Dysmicoccus neobrevipes Beardsley. trong điều kiện thí nghiệm ...............................26
2. Sự phát triển của bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann qua hai thế hệ
trong phòng thí nghiệm ................................................................................................28
3. Đặc điểm phát triển của thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus
Kugelann qua 2 thế hệ trong quá trình nhân nuôi tại phòng thí nghiệm ......................31
4. Hoạt động ăn mồi của ấu trùng và thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus
bipunctatus Kugelann. qua 2 thế hệ trong quá trình nhân nuôi tại phòng thí nghiệm. 33
Chương 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ............................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................41
PHỤ LỤC ....................................................................................................................44

v



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khối lượng rệp sáp giả mãng cầu Dysmicoccus neobrevipes Beardsley.
thu được từ qui trình nuôi (rệp/100g bí).
Bảng 4.2. Khối lượng rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes Cockerell thu được
từ qui trình nuôi (rệp/100g bí).
Bảng 4.3. Vòng đời của bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann. thế
hệ đầu tiên trong quá trình nhân nuôi tại phòng bảo vệ thực vật ĐH Nông Lâm, 2007.
Bảng 4.4. Vòng đời của bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann. thế
hệ thứ 2 trong quá trình nhân nuôi tại phòng bảo vệ thực vật ĐH Nông Lâm, 2007.
Bảng 4.5. Đặc điểm của thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus
Kugelann. thế hệ F1 trong điều kiện nhân nuôi tại phòng bảo vệ thực vật ĐH Nông
Lâm, 2007.
Bảng 4.6. Đặc điểm của thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus
Kugelann. thế hệ F2 trong điều kiện phòng bảo vệ thực vật ĐH Nông Lâm, 2007.
Bảng 4.7. Hoạt động ăn mồi của ấu trùng và thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng
Scymnus bipunctatus Kugelann. thế hệ F1 trong quá trình nhân nuôi tại phòng bảo vệ
thực vật ĐH Nông Lâm, 2007.
Bảng 4.8. Hoạt động ăn mồi của ấu trùng và thành trùng bọ rùa 2 chấm vàng
Scymnus bipunctatus Kugelann. thế hệ F2 trong quá trình nhân nuôi tại phòng bảo vệ
thực vật ĐH Nông Lâm, 2007
Bảng 4.9. Thời gian và số lượng rệp sáp giả cần thiết để sản xuất
ấu trùng và thành trùng từ 1 cặp bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann.

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Đặt thành trùng trưởng thành vào hủ nhựa chung với rầy mềm và bông
gòn.

Hình 2.2. Chọn lựa trứng và chuẩn bị cho trứng nở
Hình 2.3. Trồng bí ngoài đồng.
Hình 2.4. Tồn trữ bí.
Hình 3.1. Biểu đồ nhiệt độ và ẩm độ trung bình khu vực Tp. Hồ Chí Minh từ
tháng 4 đến tháng 8.
Hình 3.2. Biểu tổng lượng mưa khu vực Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 4 đến tháng
8.
Hình 3.3. Lấy nguồn rệp trên dứa
Hình 3.4. Lấy nguồn rệp trên mãng cầu
Hình 3.5. Rệp mãng cầu D. neobrevipes
Hình 3.6. Rệp dứa D. brevipes
Hình 3.7. Cấy rệp lên bí
Hình 3.8. Nuôi rệp trong thùng giấy
Hình 3.9. Hủ nhựa d = 3cm, h = 4cm
Hình 3.10. Khảo sát khả năng ăn mồi của ấu trùng
Hình 3.11. Thành trùng bắt cặp
Hình 3.12. Nuôi bọ rùa trong hủ nhựa
Hình 3.13. Tách ầu trùng mới nở từ bông gòn
Hình 3.14. Hủ nhựa d = 9cmm h =11cm
Hình 4.1. Rệp sáp giả D. neobrevipes 30 ngày sau khi cấy ở phòng lạnh
Hình 4.2. Rệp sáp giả D. brevipes 30 ngày sau khi cấy phòng lạnh
Hình 4.3. Vòng đời của bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức.
LLL: Lần lặp lại.
TB: Trung bình.

AT: Ấu trùng.
TT: Thành trùng.
RSG: Rệp sáp giả
SLRSGBTD: số lượng rệp sáp giả bị tiêu diệt
SLATTĐ: số lượng ấu trùng thu được
X : Giá trị trung bình.

TLHTGĐ AT và TT: Tỷ lệ hoàn thành giai đoạn ấu trùng và thành trùng
Tp. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐHNL Tp. Hồ Chí Minh: Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
PGS: Phó giáo sư.
TS: Tiến sĩ.
CTV: Cộng tác viên.
D. brevipes: Rệp sáp giả dứa Dismicoccus previpes
D. neobrevipes: Rệp sáp giả mãng cầu Dismicoccus neoprevipes
S. bipunctatus: Bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann.
LSD (Least Significant Difference Test): Trắc nghiệm phân hạng.
CV (Coefficient of Variation): Độ lệch tiêu chuẩn tương đối.
SD (Standard Deviation): Độ lệch chuẩn.
Prob (Probability): Giá trị xác suất.

viii


Chương 1
GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Rệp sáp hại cây trồng bao gồm nhiều loại, nhưng nguy hiểm nhất là rệp sáp giả
Pseudococidae. Rệp sáp giả có phổ ký chủ rất rộng, chúng gây hại và tấn công trên
nhiều loại cây trồng: cây ăn quả (dứa, mãng cầu, sầu riêng, cam, ổi, đu đủ…), cây

công nghiệp (cà phê, tiêu, dứa, mía…), cây cảnh (dâm bụt, trạng nguyên, thiên tuế…).
Mía bị rệp gây hại chữ đường giảm, khi chế biến tỷ lệ đường kết tinh thấp, ruộng
mía bị rệp dễ đổ non. Các loại cây ăn quả như dứa, na, hồng xiêm, táo, chuối, vải
thiều, nhãn, cam quýt và nhiều loại hoa quả khác, khi bị rệp sáp giả gây hại, quả không
lớn được, méo mó dị hình, tỷ lệ đường giảm khi chín ăn nhạt, bên ngoài quả bao phủ
nhiều nấm bồ hóng làm ảnh hưởng đến mẫu trái. Các cây công nghiệp như cà phê, hồ
tiêu, lạc, điều, rệp có thể làm giảm năng suất và chất lượng nông sản. Một khi cà phê,
hồ tiêu bị rệp sáp chui xuống đất gây hại ở gốc, rễ làm cây suy giảm nhanh, có khi gây
chết cây hàng loạt, việc phòng trừ trở nên khó khăn và tốn kém.
Các loài rệp sáp đều có chu kỳ sinh trưởng không dài (khoảng 1 tháng tùy điều
kiện thời tiết), khả năng sinh sản cao, có loài đẻ trứng, có loài đẻ con. Điều kiện môi
trường thích hợp rệp có khả năng bộc phát nhanh. Chúng gây hại chủ yếu vào mùa
nắng, mùa mưa gây hại ít hơn.
Trên lưng rệp có nhiều lỗ tiết sáp, liên tục tiết ra sáp hình thành một lớp bột trắng
bao phủ toàn bộ cơ thể, do đó sử dụng thuốc hóa học để phòng trị rệp sáp sẽ không
mang lại hiệu quả mà còn ảnh hưởng đến thiên địch của rệp sáp trong tự nhiên, chất
lượng nông sản và môi trường có thể bị ô nhiễm. Trong điều kiện tự nhiên, rệp sáp có
rất nhiều thiên địch bao gồm các loài ong ký sinh như Aenasius cariocus Compere,
Aenasius colombiensis Compere, Anagyrus ananatis Gahan, muỗi Dicrodiplosis fulva,
1


chuồn chuồn cỏ Brinckochrysa scelestes Banks, Chrysoperla carnea Stephens., các
loài bọ rùa như Cryptolaemus montrouzieri, Diadiplosis koebelei, Diadiplosis
pseudococci, Exochomus concavus, Scymmus uncinatus, Scymmus bipunctatus … các
loài thiên địch này có khả năng hạn chế sự bộc phát của rệp sáp. Việc bảo tồn thiên
địch là điều kiện tiên quyết ngăn chặn sự bộc phát của rệp sáp trong tự nhiên. Tại
nhiều nước, người ta đã nhân nuôi các loài ong ký sinh như Anagyrus ananatis, muỗi
Dicrodiplosis fulva, bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri…để phòng trừ rệp sáp giả.
Trong đấu tranh sinh học, để có thể kiểm soát tình hình dịch hại rệp sáp giả cần 1

nguồn thiên địch với số lượng lớn, bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus cũng là
thiên địch quan trọng của rệp sáp giả. Để có thể sử dụng bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus
bipunctatus như là tác nhân sinh học phòng trừ rệp sáp giả nhất thiết phải có số lượng
lớn không chỉ bọ rùa mà cả thức ăn của chúng là rệp sáp giả. Từ thực tế nhu cầu trên,
được sự đồng ý của Bộ môn BVTV – Khoa Nông học - Trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Bước đầu tìm hiểu qui trình nhân nuôi
bọ rùa hai chấm vàng - Scymnus bipunctatus Kugelann. tại Đại Học Nông Lâm Tp.
Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu qui trình nhân nuôi rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes Cockerell và
rệp sáp giả mãng cầu Dysmicoccus neobrevipes Beardsley trên bí đỏ và qui trình nhân
nuôi bọ rùa hai chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann để sử dụng chúng như tác
nhân sinh học.
2.2. Nội dung nghiên cứu
 Tìm hiểu qui trình nhân nuôi rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Cockerell và
Dysmicoccus neobrevipes Beardsley trên bí đỏ trong điều kiện phòng thí nghiệm.
 Khảo sát các giai đoạn phát triển của bọ rùa hai chấm vàng Scymnus bipunctatus
qua 2 thế hệ trong điều kiện nhân nuôi tại phòng thí nghiệm và khả năng ăn mồi
của chúng.
 Tìm hiểu qui trình nhân nuôi bọ rùa hai chấm vàng Scymnus bipunctatus trong
điều kiện phòng thí nghiệm.
2


3. Giới hạn đề tài
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong vòng 5 tháng từ tháng 4 đến tháng 8.
Đề tài được tiến hành thu mẫu tại Long Thành (Đồng Nai), Củ Chi, Bình Chánh,
Thủ Đức, Quận 12, Quận 9, Hóc Môn (Tp. HCM), nhân nuôi tại phòng thí nghiệm bảo
vệ thực vật của Khoa Nông học - Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

Đối tượng nghiên cứu là bọ rùa hai chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann,
rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Cockerell và Dysmicoccus neobrevipes Beardsley.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số rệp sáp giả chính gây hại cây trồng nông nghiệp
1.1. Nghiên cứu ngoài nước
E. M. Lavabre (1970) đã ghi nhận được 5 loài rệp sáp giả gây hại trên cà phê đó
là: Planococcus citri R., Pseudococcus andonium, Pseudococcus nipae, Pseudococcus
filamentosus và Ferrisia virgata Ckll.
Theo Kuech Tiong Kheng (1979) ghi nhận trên cây tiêu có 2 loài rệp sáp giả gây
hại là Planococcus citri R. và Ferrisia virgata Ckll.
Theo D. J. Borror, D. M. Deiong, C. A.Triplehorn (1981) trong họ rệp sáp giả đã
ghi nhận được 300 loài, trong đó có các loài gây hại quan trọng là Planococcus citri
R., Pseudococcus longispinus, Pseudococcus fragilis.
H. David, S. Easwaramoorthy và R. Jayanthi (1986) đã ghi nhận được trên cây
mía có 6 loài rệp sáp giả gây hại trong đó Sacchricoccus sacchari Ckll., Kiritshenkella
sacchari G. tấn công phần lớn mắt đốt mía, phía trong bẹ lá và rễ mía, Pseudococcus
saccharicola G. tấn công những lá đọt mía, Phenacoccus saccharifolli G. tấn công mặt
dưới lá, Dysmicoccus carens Mask. gây hại trên lá mía và Antonia graminis Mask. gây
hại phần dưới đất và rễ mía.
Theo Khoo Khay Choong, Peter A. C. Oai, Ho Cheng Tuck (1991) ghi nhận các
loài rệp sáp giả là Planococcus lilacinus Ckll. Gây hại nặng trên mãng cầu xiêm, ca
cao, ổi, Dysmicoccus brevipes Ckll. gây hại trên cà phê, dứa, cọ dầu, Cataneococcus
hispidus Mor. gây hại cho ca cao, vải thiều, sầu riêng, ổi, và Rastrococcus spinous
Rob. gây hại trên vải thiều, cam quýt, xoài.


4


Theo Waite. G. r (1993) các vùng trồng dứa trên thế giới có 2 loài rệp sáp giả gây
hại chủ là Dysmicoccus brevipes và Dysmicoccus neobrevipes.
Theo CAB International (2005) Pseudococcus jackbeardsleyi (Gimpel and
Miller, 1996) thuộc loài đa kí chủ, tấn công trên 88 giống cây trồng thuộc 38 họ. Loài
này xuất hiện rất phổ biến trên sắn, chuối, cà chua, tiêu, dâm bụt, na, mãng cầu ta, phù
dung, mã đề… Tuy vậy, nó cũng được ghi nhận trên nhiều loại cây trồng khác như
keo, dứa, cần tây, ớt, đu đủ, chanh lá cam, bưởi chùm, khổ sâm, cà phê Arabica, gòn,
dưa, cây cảnh, bông, kim phượng, khoai lang, cỏ cứt lợn, xoài, bạc hà, cây cải ngựa,
chôm chôm, trúc đào, đậu Lima, lựu, phong lan, quỳ thiên trúc, cà tím, khoai tây, bắp,
gừng…
Theo CAB International (2005) Planococus citri Risso rất phàm ăn và là nguyên
nhân chính ảnh hưởng đến sinh trưởng của nhiều cây trồng (Ferris, 1950, McKenzie,
1967, Gravitz and Wilson, 1968, Bartlett, 1978, Williams, 1985). Ở các vùng nhiệt
đới, P. citri là đối tượng gây hại chủ yếu trên cọ dừa, chuối, thuốc lá, cà phê, và một số
cây hoang dã thuộc họ gòn (Strickland, 1951a, b Le Pelley, 1968, Entwistle, 1972). Ở
Ghana, P. citri được ghi nhận trên 54 loại cây trồng thuộc họ dừa, chuối, cola, dứa và
một số họ khác (Strickland, 1951a, Padi et al., 1999). Ở Ấn Độ, P. citri gây hại chủ
yếu trên cam, chanh (Amitava Konar, 1998). Kí chủ chính của P. citri là các loại cây
trồng thuộc họ Citrus ngoài ra cũng được ghi nhận trên dứa, mãng cầu xiêm, mãng cầu
ta, đu đủ, cà phê, khoai mỡ, bông, cà chua, xoài, sắn, chuối, thuốc lá, ổi, mía, cà độc
dược, khoai tây…
Theo CAB International (2005) Planococus lilacinus Cockerell được ghi nhận
đầu tiên cùng với Pseudococcus lilacinus bởi Cockerell vào năm 1905 tại quần đảo
Philippin và được tìm thấy trên rễ cà phê do Chackco và Sreedharan vào 1981.
1.2. Nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) đã ghi nhận tại Đồng Bằng sông Cửu Long có trên
16 loài rệp sáp hiện diện trên cam, quýt, chanh bao gồm Planococcus citri,

Planococcus citriculus, Pseudococcus lilacinus, Pseudococcus sp., Saissetia coffeae,
Chrysomphalus sp., Pulvinaria sp., Icerya purchasi, Aonidiella aurantii, Aspidiotus
sp., Lepidosaphes beckii, Rastrococcus sp., Coccus hesperidium, Coccus spp.,
Lecanium spp., …
5


Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) đã ghi nhận: Rastrococcus spinosus gây hại phổ
biến nhất trên cây xoài, trên cây nhãn có ít nhất 4 loài Pseudococcus spp gây hại,
Planococcus citriculus, Pseudococcus sp.và Pulvinaria sp. hiện diện trên chôm chôm,
Planococcus citriculus, Coccus viridis là 2 loài gây hại phổ biến trên hồng xiêm, có ít
nhất 2 loài Planococcus sp., Pseudococcus sp. tấn công trên sầu riêng, Planococcus
citriculus, Planococcus sp., Saissetia coffeae và Pseudococcus sp. là đối tượng gây hại
quan trọng thứ 3 trên cây ổi, Planococcus citriculus, Pseudococcus sp. gây hại phổ
biến trên mãng cầu ta, mãng cầu xiêm, táo, mít, Pseudococcus sp., Planococcus
citriculus là 2 loài gây hại phổ biến trên mận, chuối, Pseudococcus spp là loài gây hại
chính trên giâu, đu đủ, Dysmicoccus brevipes gây hại chủ yếu trên dứa.
Nguyễn Thị Chắt (2001) đã ghi nhận: rệp sáp giả một cặp đuôi ngắn
Dysmicoccus sp. gây hại trên nhãn, ổi, sapochê, mãng cầu ta, tiêu, chuối, mai, rệp sáp
giả 4 cặp đuôi dài Rastrococcus sp. gây hại trên xoài, nhãn, ổi, chuối, mít..., rệp sáp
giả cam Pseudococcus citri R. gây hại trên cam, quýt, bưởi, cà phê,...,
Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2002) ghi nhận trên cây hồ tiêu có loài rệp sáp giả
Pseudococcus citriculus gây hại. Tác giả cũng đã ghi nhận trên cây có múi có các loài
rệp sáp giả gây hại là Planococcus citri R., Pseudococcus citriculus, trên cây táo, sầu
riêng, chôm chôm,...cũng có các loài rệp sáp thuộc họ Pseudococcidae gây hại.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2001) và Nguyễn Mạnh Chinh (2002) cho thấy rệp sáp
giả gây hại phần lớn trên cành, lá, đọt non, cuống hoa, cuống quả và quả cây trồng.
Một số rệp sáp giả còn gây hại cho rễ tiêu, cà phê, cây có múi.
Lê Minh Tâm, Lê Quốc Điền và Nguyễn Văn Hòa (2004) đã ghi nhận tại Tiền
Giang và Bến Tre có 13 loài rệp sáp giả gây hại trên cây ăn trái chính bao gồm loài

Dysmicoccus sp., Pseudococcus lilacinus Ckll., Pseudococcus citri R., Ferrisia
virgata Ckll., Icerya purachi Mask., Icerya aegyptica Dgl., AonidieLLLa aurantii
Mask., Lepidosaphes beckii Newn., Coccus viridis Green., Coccus hesperidium L.,
Unapis citri Comstock, Nipaecoccus viridis New., Rastrococcus sp.
Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy phổ ký chủ của rệp sáp giả rất
rộng, chúng gây hại cho hầu hết các cây trồng nông nghiệp nhất là các cây trồng đa
niên, làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản.
6


2. Đặc điểm hình thái, sinh học và tập quán gây hại của một số rệp sáp giả chính
Rệp sáp giả thuộc họ Pseudococcidae, họ côn trùng thuộc bộ cánh đều
Homoptera, có đặc điểm đặc trưng của cả tổng họ rệp sáp Coccidoidea là lưỡng hình
sinh dục. Các cá thể đực có một đôi cánh, râu và chân phát triển. Ở các cá thể cái, chân
và cánh thường thoái hoá, các phần đầu, ngực, bụng dính liền thành một khối, các
tuyến sáp phân bố đều trên bề mặt cơ thể. Các chất do tuyến sáp tiết ra tạo thành lớp
sáp cùng các sợi sáp kéo dài thành tua sáp có màu sắc với số lượng khác nhau ở từng
loài. Rệp cái phát triển qua 3 pha: trứng, ấu trùng và trưởng thành, rệp đực có thêm
pha nhộng. Rệp đực trưởng thành có thêm một đôi cánh mỏng.
2.1. Rệp sáp giả dứa màu hồng Dysmicoccus brevipes Cockerell
Phân bố
D. brevipes xuất hiện phổ ở hầu hết các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tại Châu
Á, hiện diện phổ biến tại Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật, Malaysia,
Pakistan, Philippinnes, Singapore, Sri Lanka, Việt Nam (CAB International, 2005).
Ký chủ
D. brevipes thuộc loại đa ký chủ, tấn công trên 100 giống cây trồng thuộc 53 họ
(Ben-Dov, 1994). Loài phổ biến nhất trên Dứa tuy vậy cũng được ghi nhận trên nhiều
loại cây trồng khác như bơ, chuối, cần tây, cỏ ba lá, cam quýt, ca cao, dừa, cà phê,
bông vải, mãng cầu, táo, sung, gừng, ổi, bắp, xoài, cọ dầu, lan, đậu phộng, tiêu, khoai
tây, mía và một số cây trồng khác (CAB International, 2005).

Đặc điểm sinh học
Ấu trùng con cái rệp sáp giả có 3 tuổi, kéo dài lần lượt là 10,0, 6,7 và 7,9 ngày.
Giai đoạn phát triển của con đực gồm: ấu trùng tuổi 1, ấu trùng tuổi 2, tiền nhộng và
nhộng với thời gian tương ứng của mỗi giai đoạn là 9,9, 5,8, 2,5 và 3,7 ngày (Lim,
1973).
Giai đoạn ấu trùng từ tuổi 1 đến thành trùng kéo dài khoảng 24 ngày (đực và cái).
Thành trùng cái sống trong khoảng 17- 49 ngày, trong khi đó con đực chỉ sống khoảng
1- 3 ngày (Lim, 1973).
Con cái có thể đẻ từ 19 - 137 con, trong tự nhiên tỷ lệ đực, cái là 1:1. Giai đoạn
phát tán xảy ra ở ấu trùng tuổi 1. D. brevipes có 2 kiểu sinh sản: đơn tính và lưỡng
tính. Nhóm sinh sản đơn tính sống tập trung ở phần gốc dứa, ngay sát hoặc dưới mặt
7


đất, trái lại nhóm lưỡng tính thường tập trung một phần trên trái và trên lá. Trong tự
nhiên, rệp sáp dứa thường sống cộng sinh với kiến đầu to Pheidole megacephala. Loài
kiến này thường xây tổ bằng mùn chung quanh các quần thể rệp sáp nhằm bảo vệ loài
này tránh khỏi sự tấn công của các loài thiên địch cũng như những điều kiện bất lợi
khác của môi trường (khô hạn và những điều kiện thời tiết bất lợi khác). Kiến cũng sử
dụng mật ngọt do rệp sáp tiết ra, từ đó cũng làm giảm hiện tượng nấm bồ hóng phát
triển trên cây (Lim, 1973).
Thiên địch
Trong điều kiện tự nhiên, thành phần thiên địch của rệp sáp dứa rất phong phú.
Giai đoạn thành trùng, ấu trùng và nhộng của rệp sáp dứa có thể bị tấn công bởi các
loài ong ký sinh như Anagyrus ananatis, Anagyrus pseudococi hoặc bị tấn công bởi
các loài thiên địch như bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri, Diadiplosis koebelei,
Diadiplosis pseudococci, Exochomus concavus, Scymmus uncinatus, Scymmus
bipunctatus (CAB International, 2005)
Thiệt hại kinh tế
Rệp sáp dứa chích hút trên phần rễ làm cây kém phát triển, trái suy yếu bên cạnh

đó rệp sáp còn truyền bệnh “Pineapple will disease” gây hại quan trọng trên dứa.
Trên dứa, rệp sáp hiện diện phổ biến ở vùng rễ và tập trung quần thể với mật số
cao trên cuống trái ngay sát mặt đất. Tuy vậy cũng có thể tấn công trên lá, trái non và
cả trái chín tùy thuộc nhóm sinh sản đơn tính hay lưỡng tính.
2.2.

Rệp sáp giả mãng cầu hay rệp sáp giả dứa màu xám Dysmicoccus

neobrevipes Beardsley
Phân bố
D. neobrevipes xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và một vài vùng cận nhiệt đới. Chủ
yếu là xuất hiện tại các vùng trồng dứa trên thế giới như Fiji, Jamaica, Malaysia,
Mexico, Micronesia, Philippines, đảo Hawaii, Việt Nam…(Jayma L. Martin Kessing
và Ronald F.L. Mau, 1992).
Ký chủ
D. neobrevipes gây hại cho nhiều loài cây như chuối, táo, mít, dứa, cacao, cà phê,
dừa…Loài này không tìm thấy trên cỏ (Jayma L. Martin Kessing và Ronald F.L. Mau,
1992).
8


Đặc điểm sinh học
Cơ thể rệp D. neobrevipes trưởng thành có màu mâu tới xám cam nhưng do kết
hợp với lớp sáp bao bọc nên có màu xám (Kessing và Mau, 1992). Rệp trưởng thành
dài khoảng 1/17 inch và rộng 1/25 inch. Các sợi tua sáp ngắn lòi ra ở mép cơ thể. Các
sợi tua ở 2 bên dài bằng 1/4 chiều rộng cơ thể, còn các tua phía sau dài bằng 1/2 chiều
rộng cơ thể.
Rệp sáp giả mãng cầu D. neobrevipes sinh sản hữu tính. Nó không đẻ trứng,
trứng nở ngay trong cơ thể con mẹ. Giai đoạn ấu trùng là giai đoạn phát tán chính
(Rohrbach et al., 1988). Ấu trùng di chuyển trong khoảng thời gian ngắn không quá 1

ngày và có thể di chuyển hàng trăm mét nhờ gió (Rohrbach et al., 1988). Trong giai
đoạn ấu trùng rệp chỉ ăn trong giai đoạn tuổi 1 và giai đoạn đầu tuổi 2 (Kessing và
Mau, 1992). Giai đoạn ấu trùng của con cái có 3 tuổi kéo dài lần lượt là 11 – 23 ngày,
6 – 20 ngày và 7 – 28 ngày (Kessing và Mau, 1992), hoặc trung bình 8 – 14 ngày (Ito,
1938). Tổng thời kì ấu trùng của con cái khoảng 26 – 52 ngày, trung bình khoảng 35
ngày (Kessing và Mau, 1992). Trưởng thành cái sẽ giao phối với con đực trong khoảng
thời gian 25 ngày trước khi nó sinh sản (Kessing và Mau, 1992). Thời gian sinh sản
kéo dài khoảng 30 ngày (Kessing và Mau, 1992) và nó sẽ chết trong vòng 4 ngày sau
khi ngừng sinh sản (Ito, 1938, Kessing và Mau, 1992). Mỗi con cái có thể đẻ khoảng
350 con (Ito, 1938), đôi khi có thể lên tới 1000 con (Kessing và Mau, 1992). Con cái
nếu không được giao phối có thể sống trung bình khoảng 148 ngày, trong khi đó con
cái được giao phối chỉ sống trung bình khoảng 95 ngày (Ito, 1938).
Con đực sẽ lột xác 4 lần trước khi mọc cánh (trưởng thành). Giai đoạn phát triển
của con đực gồm: ấu trùng tuổi 1, ấu trùng tuổi 2, tiền nhộng và nhộng với thời gian
tương ứng của mỗi giai đoạn là 11 – 19 ngày, 7 – 19 ngày, 2 – 7 ngày và 2 – 8 ngày
(Kessing và Mau, 1992), trung bình 3 – 13 ngày (Ito, 1938). Tổng thời gian phát triển
giai đoạn ấu trùng là 22 – 53 ngày (Kessing và Mau, 1992). Con đực chỉ ăn trong giai
đoạn tuổi 1 và tuổi 2. Lần lột xác thứ 2, 3, 4 chỉ xảy ra trong kén sáp và kéo dài
khoảng 12 ngày. Khi ra khỏi kén thì con đực trưởng thành chỉ dài khoảng 1mm với 1
đôi cánh màng. Nó không có vòi chích hút. Con đực trưởng thành sống được khoảng
37 ngày (Ito, 1938). Con đực có vòng đời khoảng 59 – 117 ngày, trung bình 90 ngày
(Kessing và Mau, 1992).
9


Thiên địch
Trong điều kiện tự nhiên, thành phần thiên địch của rệp sáp giả mãng cầu D.
neobrevipes rất phong phú. D. neobrevipes có thể bị ký sinh bởi các loài ong ký sinh
như Aenasius cariocus Compere, Aenasius colombiensis Compere, Anagyrus ananatis
Gahan, Euryhopauus propinquus Kerrich, Hambletonia pseudococcina Compere and

Ptomastidae abnormis Girault hoặc bị tấn công bởi các loài bọ rùa ăn thịt như
Cryptolaemus montrouzieri Mulsant, Lobodiplosis pseudococci Felt, Nephus
bilucernarius Mulsant, Scymnus (Pullus) unicatus Sicard and Scymnus pictus Gorham
(Kessing và Mau, 1992).
3. Một số nghiên cứu về thiên địch của rệp sáp giả
3.1. Nghiên cứu ngoài nước
Theo Bartlett (1978) thiên địch của rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes
Cockerell gồm 2 nhóm:


Nhóm kí sinh: Anagyrus ananatis, Anagyrus pseudococci, Aenasius

brasiliensis, Anagyrus coccidivorus, Anagyrus sp. nr. Kivuensis, Arhopoideus
peregrinus, Blepyrus propinquus, Blepyrus schwarzi, Hambeltonia pseudococcinna,
Hambletonia pseudococcinna, Leptomastix dactylopii, Pseudaphycus angelicus,
Pseudaphycus dysmicocci, Pseudaphycus malinus, Zaplatycerus fullawayi.


Nhóm ăn thịt: Cryptolaemus montrouzieri (mealybug destroyer), Cleothera

bromelicola,
margipallens,

Coccodiplosis
Diomus

formosana,

Dicrodiplosis


neuenschwanderi,

Diadiplosis

guatemalensis,
koebelei,

Diomus

Diadiplosis

pseudococci, Exochomus concavus, Hyperaspis silvestrii, Hyperaspis c-nigrum,
Hyperaspis albicollis, Pseudiastata pseudococcivora, Rhyzobius ventralis, Scymnus
bilucernarius, Scymnus margipellens, Scymnus quadrivittatus, Scymnus uncinatus
Theo Kessing và Mau (1992) thiên địch của rệp sáp giả mãng cầu Dysmicoccus
neobrevipes Beardsley gồm 2 nhóm:


Nhóm kí sinh: Aenasius cariocus Compere, Aenasius colombiensis Compere,

Anagyrus

ananatis

Gahan,

Euryhopauus

propinquus


Kerrich,

Hambletonia

pseudococcina Compere and Ptomastidae abnormis (Girault) (Kessing và Mau, 1992).
10




Nhóm ăn thịt: Cryptolaemus montrouzieri Mulsant, Lobodiplosis pseudococci

Felt, Nephus bilucernarius Mulsant, Scymnus (Pullus) unicatus Sicard and Scymnus
pictus Gorham (Kessing và Mau, 1992).
Theo CAB International (2005) có 4 loài bọ rùa Scymnus apiciflavus, S.
coccivora, S. roepkei và S. includens là thiên địch của Planococcus citri , Scymnus
apiciflavus, S. roepkei, C. momtrouzieri được dùng để quản lí sinh học rệp sáp giả
Planococcus lilacinus (Ấn Độ).
Theo Bartlett (1978) và Browning (1995) rệp sáp nâu Saisstia coffeae bị khống
chế bởi ong ký sinh Metaphycus helvolusi, Encyrtus infelix và theo Watson, 1995 thì S.
Coffeae là con mồi của ấu trùng muỗi Dicrodiplosis fulva.
Theo CAB International (2005) các loài ong thuộc giống Anagynus có thể ký sinh
trên nhiều loài rệp sáp như: Paracoccus marginatus, Phenacoccus madeirensis,
Planococcus lilacinus, Ractrococcus iceryoides, Dysmicoccus brevipes, Dysmicoccus
neobrevipes...
Theo CAB International (2005) loài chuồn chuồn cỏ Brinckochrysa scelestes
Banks. phân bố tại Ấn Độ và Úc ăn rệp sáp giả Maconellicoccus hirsutus Green.
Theo CAB International (2005) loài chuồn chuồn cỏ Chrysoperla carnea
Stephens. phân bố rất rộng ở hầu hết các châu lục, nó ăn tất cả các loài rệp thuộc họ
Aphididae,


Aleyrodidae,

Eriophyidae,

Psyllidae,

Tetranychidae,

Coccidae,

Pseudococcidae.
3.2. Nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Thị Chắt và Vũ Thị Nga (2003) sâu ăn rệp sáp Eublemma amabilis
có thể tấn công các loài rệp sáp như Dysmicoccus brevipes, Planococcus lilacilus,
Ceroplastes rusci, Pulvinaria sp., Crystallotesta sp. Một ấu trùng tuổi cuối trong vòng
24 giờ trung bình có thể ăn được 11,4 - 12,8 cá thể rệp sáp giả loài P. lilacilus hoặc 6,3 8,6 cá thể rệp sáp giả loài D. brevipes.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2004) loài chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp. phân bố ở khu
vực Tp. Hồ Chí Minh, Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ăn rệp sáp giả, rệp vảy
mềm, rệp bông cúc, thuộc họ Pseudococcidae, Coccidae, Margarodidae.
Theo Vũ Thị Nga (2006) ấu trùng Chrysopa sp2. tấn công các loài rệp sáp giả
trong

họ

Pseudococcidae

như:

Dysmicoccus

11

brevipes,

Ferrisia

virgata,


Maconellicoccus hirsutus… Ấu trùng có đặc điểm săn mồi tích cực, chúng bò rất
nhanh và khi gặp rệp sáp giả thì tấn công liền. Trên đường đi tìm con mồi, chúng có
thể gom những mẫu rác nhỏ đặt lên lưng để ngụy trang nhưng phần ngụy trang này
không che kín hết cơ thể nên vẫn có thể thấy nhiều phần của cơ thể bị lộ ra. Khi gặp
con mồi chúng tấn công ngay bằng cách dùng cặp càng ghim thủng và giữ chặt con
mồi rồi bắt đầu hút dịch của cơ thể con mồi, sau khi ăn thường bỏ phần dư của con
mồi lên lưng để ngụy trang thêm.
Theo Vũ Thị Nga (2006) ấu trùng Chrysopa sp1. mới nở rất linh hoạt, chúng tấn
công rệp sáp giả cũng rất đặc biệt, đầu tiên là dùng cặp càng lớn gom sáp của con mồi
lại rồi ngửa cổ đặt sáp đã được gom lại lên lưng để ngụy trang, sáp của rệp sáp giả
được giữ lại trên lưng Chrysopa sp1. nhờ nhiều sợi lông dài, sau đó chúng dùng cặp
càng ghim thủng và giữ chặt con mồi rồi bắt đầu hút dịch của cơ thể con mồi, chúng
chỉ hút dịch của cơ thể rệp sáp giả và bỏ xác lại. Một ấu trùng Chrysopa sp1. có thể ăn
dược 27 con Dysmicoccus previpes trưởng thành.
4. Một số đặc điểm hình thái, sinh học về các loài thiên địch của rệp sáp
4.1. Bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri (Mealybug Destroyer)
Giới thiệu
Năm 1891 Albert Koeble đã nhập nội vào California loài bọ rùa Cryptolaemus
montrouzieri Muls. từ Úc để kiểm soát tình hình dịch hại do rệp sáp giả gây ra trên
cam quýt. C. montrouzieri có kích thước nhỏ (dài khoảng 3 – 4 mm). Cơ thể bọ rùa có
màu nâu tối, cuối cánh trước, ngực trước và đầu có màu nâu vàng tới vàng cam. Ấu

trùng trưởng thành dài khoảng 1,3 cm và có phủ tua sáp trắng dài trên lưng. Trứng có
màu vàng nhạt, hình oval dài.
Phân bố
C. montrouzieri có phạm vi phân bố rất rộng, xuất hiện hầu hết ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới như Australia, Queensland, Bahamas, California, Chile, Cyprus,
France, Greece, Greece, Crete, Hawaii, Israel, Italy, Italy, Sardinia, Karnataka,
Montserrat, Peru, Saudi Arabia, Sicily, South Africa, Spain, St Helena,
Taiwan…(CAB International, 2005).
Kí chủ
12


C. montrouzieri có thể tấn công rất nhiều loài rệp sáp giả bao gồm: Dysmicoccus
brevipes, Dysmicoccus boninsis, Planococcus lilacinus, Pseudococcus calceolariae,
Pseudococcus comstock, Pseudococcus

maritimus, Pseudococcus longispinus

Planococcus kenyae, Rastrococcus iceryoides,

Rastrococcus invadens... (CAB

International, 2005).
Đặc điểm sinh học
Trưởng thành cái thường đẻ trứng dọc theo những ổ trứng của rệp sáp. Trứng sẽ
nở thành ấu trùng trong khoảng 5 ngày ở nhiệt độ 270C. Giai đoạn ấu trùng có 3 tuổi
kéo dài 12 – 17 ngày, sau đó chúng sẽ làm nhộng, giai đoạn nhộng kéo dài khoảng 7 –
10 ngày và vũ hóa thành con trưởng thành. Thành trùng có thể sống được 4 tháng. Con
cái bắt đầu đẻ trứng sau khi vũ hóa 4 – 5 ngày, và trong suốt thời gian sống mỗi con
cái có thể đẻ từ 400 – 500 trứng, mỗi ngày đẻ khoảng 10 trứng và sống được 2 tháng.

C. montrouzieri rất phàm ăn, chúng ăn cả ấu trùng và thành trùng của rệp sáp giả,
mỗi con ấu trùng có thể tiêu thụ khoảng 250 con rệp sáp giả ở giai đoạn tuổi nhỏ. Bọ
rùa trưởng thành có thể bay rất xa để kiếm thức ăn nếu như nguồn rệp sáp trở nên
khang hiếm.
Quản lí dịch hại
Đến năm 1930 ở California có đã có 16 phòng nuôi côn trùng với sản lượng bọ
rùa 20.000.000 con hàng năm. Đến nay những nơi đã sử dụng Cryptolaemus
montrouzieri Muls. để trừ rệp sáp giả cam Planococcus citri đã lan rộng từ Anh, Bỉ,
Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Nga, Tây Ban Nha, ba Lan, Pháp, Đức....(Tổng hợp theo
Henry J.Quayle, 1941, Avas B.H., 2002, Bugwood, 2003, Frank J. H. and RuseLLL
F.M., 2002 và Weeden, Shelton, Hofmann, 1999)
4.2. Bọ rùa 2 chấm vàng Scymnus bipunctatus Kugelann.
Tên khoa học khác
Chilocorus

bipunctatus

(Kug.),

Scymnus

biverrucatus

(Panz.),

Nephus

biverrucatus (Panzer.)
Phân bố
S. bipunctatus xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như: Mỹ, Thổ Nhĩ

Kì, Irag, Ấn Độ, Việt Nam, Philippines…(CAB International, 2005).
Ký chủ
13


Trong tự nhiên S. bipunctatus có thể tấn công nhiều loài rệp sáp giả như:
Dysmicoccus brevipes, Dysmicoccus neobrevipes, Ferrisia virgata, Maconellicoccus
hirsutus, Planococcus lilasinus, P. citri, Parlatria oleae, Phylloxera quercus…(CAB
International, 2005 và Vũ Thị Nga, 2006)
Đặc điểm sinh học
Cơ thể thành trùng bọ rùa hai chấm vàng S. bipunctatus Kugelann. có hình oval,
kích thước trung bình 1,8 ± 0,1 mm chiều dài và 1,2 ± 0,1 mm chiều rộng (Vũ Thị
Nga, 2006). Đầu trưởng thành có màu nâu đen, cặp mắt kép có màu nâu đen rất dễ
nhận thấy. Đầu rất linh động có thể vươn ra thụt vào trong quá trình di chuyển và tìm
kiếm thức ăn. Phần thân cũng có màu nâu đen, ở mặt lưng càng về phía đuôi màu nâu
càng nhạt dần, đặc biệt có 2 đốm vàng trên lưng nằm về phía sau của cánh cứng rất
đặc trưng. Hai chấm vàng chiếm khoảng 1/3 diện tích mặt lưng. Bọ rùa mới vũ hóa có
màu nâu nhạt và chưa có hai chấm vàng trên lưng. Thành trùng đực và cái hầu như
không có sự khác biệt về hình thái bên ngoài. Con cái có thể đẻ trung bình khoảng
222,3 trứng (SE = 11) ở nhiệt độ 28,60C và ẩm độ 80,2% (Vũ Thị Nga, 2006). Bọ rùa
có xu hướng đẻ trứng vào những khu vực nhiều rệp và kín đáo, vị trí đẻ thường thấy là
ngay dưới bụng rệp cái trưởng thành. Trứng bọ rùa có dạng hình bầu dục, một đầu
thon nhỏ hơn so với đầu kia và có màu vàng óng. Thành trùng có thể sống khoảng 30 –
163 ngày, trung bình 77,1 ngày. Một con thành trùng S. bipunctatus có thể ăn 5000 ấu
trùng D. brevipes tuổi nhỏ (Vũ Thị Nga, 2006).
Trứng sẽ nở thành ấu trùng khoảng 3 – 4 ngày ở nhiệt độ 28,70C. Ấu trùng bọ rùa
S. bipunctatus gồm 3 phần: đầu, ngực, bụng rất rõ rệt, cơ thể có hình thoi, thon dài.
Khi gạt bỏ lớp sáp bỏ lớp sáp trên thì toàn bộ cơ thể là một khối vàng cam. Giai đoạn
ấu trùng trải qua 4 tuổi kéo dài từ 15 – 16 ngày. Ấu trùng tuổi 1, các tua sáp ở phần
thân sau phát triển, phần lưng và rìa thân trên còn lộ ra ngoài. Giai đoạn tuổi 2 và tuổi

3 cơ thể tăng trưởng theo chiều dài mạnh hơn so với sự tăng trưởng bề ngang, các tua
sáp ở rìa và mặt lưng của thân trên cũng bắt đầu phát triển. Bước qua giai đoạn tuổi 4
bề ngang, bề dọc cơ thể và chiều dài các tua sáp đều phát triển mạnh để chuẩn bị cho
thời kỳ vào nhộng. Cuối giai đoạn tuổi 4, chiều dài các tua sáp dài hơn cả cơ thể
chúng. thời kỳ này xuất hiện các miếng sáp ở dạng vón cục bao phủ lên thân mà các
14


tuổi trước không có. Giai đoạn nhộng kéo dài 5 – 7 ngày, sau đó sẽ vũ hóa thành thành
trùng. Con cái bắt đầu đẻ trứng sau khi vũ hóa 4 – 5 ngày (Lê Thị Lệ Huyền, 2005).
5. Một số đặc điểm trong qui trình nuôi nhân tạo côn trùng
5.1. Qui trình sản xuất trứng và ấu trùng bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri
Mealybug Destroyer (Theo giáo sư Dhama Sreenivasam, 2002)
Cách thức để sản xuất trứng và ấu trùng của bọ rùa 2 chấm vàng là việc đánh lừa
những con trưởng thành để chúng đẻ trứng lên những cục bông gòn. Sau khi trứng nở,
ấu trùng có thể được thu hoạch và phóng thích vào những cây trồng bị nhiễm rệp sáp
hoặc rầy mềm. Qui trình gồm 3 bước:
Bước 1: Đặt thành trùng trưởng thành vào hủ nhựa chung với rầy mềm và bông gòn
Bỏ 2 cục bông gòn hủ nhựa có nắp thông gió được
Cho khoảng 0,01g rầy mềm lên đỉnh bông gòn và 12 thành trùng C. montrouzieri
trưởng thành vào hủ nhựa
Để đạt mức sản xuất trứng tối đa ần chú ý nhiệt độ trong hủ nhựa, tốt nhất 25280C
Kiểm tra hằng ngày xem bọ rùa có đẻ trứng trên những cục bông gòn không,
dùng kính soi nổi để quan sát.

Hình 2.1. Đặt thành trùng trưởng thành vào hủ nhựa chung với rầy mềm và bông gòn
Bước 2: Chọn lựa trứng và chuẩn bị cho trứng nở
Lấy bông gòn ra từ hủ nhựa và kiểm tra những cái trứng nhỏ màu vàng nhạt, sau
đó dùng kéo bén cẩn thận cắt những miếng bông gòn có dính trứng
Cho bông gòn có trứng vào đĩa petri và đặt chúng ở nhiệt độ 210C

6-7 ngày sau, tiến hành kiểm tra hàng ngày những ấu trùng mới nở
15


Hình 2.2. Chọn lựa trứng và chuẩn bị cho trứng nở
Bước 3: Phóng thích và giám sát ấu trùng cho đến lúc trưởng thành
Cho ấu trùng vào những cái khay khoảng 20 con/khay ngay sau khi nở, để giảm
thiểu tình trạng ăn thịt lẫn nhau nên để chúng ở nhiệt độ từ 13 – 160C, lưu ý không nên
để quá 72 giờ và phải tiến hành phóng thích ngay lập tức những ấu trùng mới nở lên
cây trồng đang bị nhiễm rầy, rệp.
Chia ấu trùng ra đĩa petri 10 con/đĩa đặt ở nhiệt độ 19 – 250C
Cho ấu trùng ăn: 1con/20 con rầy mềm/2 lần/1 tuần, những con rầy chết không
nên cho ấu trùng ăn.
Quá trình hoá nhộng khoảng 14- 15 ngày từ sau khi trứng nở.
Để kén ở nhiệt độ 23 – 250C
Kén nở thành con trưởng thành trong vòng 8 - 12 ngày. Con đực và cái sẽ bắt cặp
và đẻ trứng 7 ngày sau khi thoát ra khỏi kén.
5.2. Qui trình nhân nuôi sinh khối rệp sáp hồng (theo thạc sĩ William Roltsch)
5.2.1. Sản xuất và tồn trữ bí
Để cung cấp thức ăn cho rệp sáp cần phải tiến hành sản suất bí ngoài đồng và tồn
trữ bí trong phòng thí nghiệm.
Mùa vụ trồng: tùy theo điều kiện tự nhiên của từng vùng mà chọn mùa vụ thích
hợp: ở thung lũng Sacramento, trồng bí từ tháng 5 – 10 (thu hoạch từ tháng 8 – 10), ở
vùng ven sông, thời vụ trồng thích hợp từ tháng 3 – 6…
Mật độ: cây cách cây 24-30 inches, hàng cách hàng 6-7 ft.
Thu hoạch: bí được thu hoạch khi vỏ bí xuất hiện trên 50% lớp sáp trắng và có
màu xanh xẫm, đây là thời điểm thích hợp để nuôi rệp sáp giả. Khi chín bí có màu
xanh sáng và vàng nhạt tồn trữ chúng không tốt
16



×