Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.49 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HOA

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHẠM THỊ THU GIANG

Phản biện 1: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA
Phản biện 2: TS GOÀNG THỊ QUỲNH CHI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 18 giờ, ngày 06 tháng 11
năm 2017.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc ban hành những văn bản pháp luật về thuế TNDN có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội
và về mặt pháp lý. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các văn bản pháp
luật về thuế TNDN thì thực tiễn vẫn còn một khoảng cách khá lớn giữa
văn bản và thực tế áp dụng, vẫn còn những khó khăn, bất cập trong việc
áp dụng những quy định này. Đặc biệt là những trung tâm kinh tế, những
vùng kinh tế trọng điểm thì vấn đề này lại càng trở nên nhức nhối, cấp
bách hơn bao giờ hết.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước đóng vai trò
quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà những năm qua việc động viên thuế
TNDN vào NSNN vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt có hiện tượng gian
lận thuế, trốn thuế, nợ thuế. Để đi sau vào vấn đề này, tác giả đã lựa
chọn đề tại “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệptừ thực tiễn
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề pháp luật thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các
công trình nghiên cứu trước đây, tuy nhiên các công trình nghiên cứu
đều tập trung khai thác về một góc độ nhất định nào đó như: Pháp luật
về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiện
nay, pháp luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội…Những

công trình nghiên cứu này đều có một cái nhìn tổng quan, tình hình thực
tế áp dụng trên một địa bàn, chính vì vậy mà tác giả muốn đi sâu vào

4


nghiên cứu chi tiết hơn thực tiễn áp dụng tại một đơn vị cụ thể, để có
một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, đánh giá hiệu quả và tính đúng đắn của
pháp luật thuế TNDN. Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
từ thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á”.
3

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích rõ những vấn đề lý

pháp luật về thuế TNDN hiện hành, đồng thời luận văn nêu và phân tích
những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong việc thực thi thuế TNDN ở VN.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng quá trình áp
dụng pháp luật thuế TNDN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á đồng thời nêu
ra những bất cấp khó khăn còn tồn tại trong quá trình áp dụng thuế
TNDN.
-Nhiệm vụ của đề tài: Làm rõ một số vấn đề lý luận về thuế
TNDN hiện hành; nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và đề xuất phương hướng nhằm nâng cao vai trò của
pháp luật thuế TNDN.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về


thuế TNDN và thực tiễn thực thi pháp luật này tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á.Từ nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á và những
bất cập của pháp luật về thuế TNDN luận văn đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp duy vật

lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ

5


Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và một
số vấn đề lý luận có liên quan.Ngoài ra luận văn còn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể
như:Phương pháp logic; phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánhPhương; pháp thống kê để làm rõ các nội dung trong luận văn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài sẽ giúp cho người nộp thuế có cái nhìn sâu sắc hơn pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật thuế TNDN và nghĩa vụ đối với NSNN.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực
trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực thipháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp

 Khái niệm:

6


Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu. Tính chất
trực thu của thuế TNDN thể hiện ở chỗ nó điều tiết trực tiếp vào thu
nhập của người nộp thuế. Tức là có sự đồng nhất giữa người nộp thuế và
người chịu thuế, điều này khác hẳn với thuế gián thu.
 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của
các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là người chịu thuế.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, mức động
viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2


Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc

điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến
lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các
hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

7


Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là tập hợp các quy phạm,
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thuế,
bao gồm các quy phạm quy định về nội dung của các sắc thuế và các quy
phạm điều chỉnh các quan hệ trong việc thu thuế, nộp thuế vào ngân
sách nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN có đối tượng đánh thuế là thu nhập phát
sinh
Thứ hai, thuế TNDN là loại thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo
nguồn thu cho NSNN, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa thu
nhập xã hội
Thứ ba, thuế TNDN là loại thuế có tính ổn định không cao, việc

quản lý thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thường lớn hơn so với
các loại thuế khác.
Thứ tư, Nguồn điều chỉnh quan hệ của thuế TNDN bao gồm các
văn bản pháp luật quốc gia và cả luật quốc tế. Bởi thuế TNDN là thuế
trực thu nên nó là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh
thuế hai lần.
1.3. Nội dung cơ bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay
1.3.1. Người nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
1.3.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất

8


 Thu nhập tính thuế:
Thu nhập chịu thuế = thu nhập chịu thuế - (thu nhập miễn thuế
+ các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu theo quy định của luật thuế TNDN là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường
hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu bằng ngoại tệ.
 Xác định lỗ và chuyển lỗ

-

Cách xác định lỗ:

Theo điều 4 của TT 78/2014/TT-BTC, thunhập tính thuế được xác định
như sau:
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - thu nhập miễn thuế + các
khoản lỗ được kết chuyển
-

Cách chuyển lỗ:

+ Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này
được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5
năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa
chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp
theo.

9


 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế
 Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ theo quy định của
pháp luật
 Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu

thuếLà các khoản không đáp ứng được những điều kiện nêu trên
 Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thuế suất thuế TNDN
Theo điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thuế suất thuế TNDN
hiện hành là 20%.
1.3.3. Phương pháp tính thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được
tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất
1.3.4. Kỳ tính thuế, quyết toán thuế
 Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính, trừ trường hợp theo từng lần phát sinh
 Quyết toán thuế

10


Doanh nghiệp khai quyết toán thuế năm và khai quyết toán đến thời
điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chí, tách, hợp nhất,
sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
1.3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn
và bất động sản
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập
có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh
nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: Thu nhập từ chuyển

nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định.
 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ
hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có
kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;
1.3.6. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
 Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

11


Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê
khai


Thuế suất ưu đãi áp dụng:
 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn

không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
 Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện dự án
đầu tư mới sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống .


Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín

năm tiếp theo đối với:Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy
định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
 1.3.7.

Các hành vi vi phạm pháp luật thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Có nhiều hành vi vi phạm pháp pháp luật về thuế TNDN ở Việt
Nam hiện nay như hành vi lập các công ty “ma” mua bán hóa đơn giá

12


trị gia tăng, lập hồ sơ xuất khẩu khống để được hoàn thuế, mua hóa đơn
để kê khống đầu vào nhằm trốn thuế, gian lận thuế… làm giảm khoản
thu của NSNN.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả tập trung phân tích những vấn đề lý luận cơ bản

về thuế thu nhập doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và trình bày thực trạng pháp luật về
thuế TNDN hiện nay. Nêu và phân tích những thành tựu đạt được và
những bất cập của pháp luật về thuế TNDN hiện hành làm cơ sở lý luận
cho phần thực tiễn thực thi pháp luật về thuế TNDN tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á trong chương 2 và phương hướng, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật tại BAC A BANK trong chương 3 của luận văn.
Chương 2
THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BẮC Á
2.1. Đánh giá thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay
2.1.1. Những ưu điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện nay
- Về đối tượng nộp thuế:
Pháp luật thuế TNDN hiện hành đã giới hạn phạm vi điều chỉnh
về đối tượng nộp thuế chỉ còn các doanh nghiệp. Việc phân định đối
tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế là hoàn toàn phù hợp và thống nhất

13


với quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật quản lý thuế
-Về thu nhập chịu thuế:
Bỏ mức khống chế 15% áp dụng đối với các khoản chi phí bao
gồm: Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trỡ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chi cho,
biếu tặng hàng hóa, dịc vụ cho khách hàng bổ sung quy định về khoản

chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã
hội là khoản chi được trừ; bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý
của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ
số,...); bỏ quy định doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá...


Về kê khai và nộp thuế
Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành

từ ngày 15/11/2014 quy định, doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai
tạm tính thuế TNDN hàng quý, thay vào đó, doanh nghiệp sẽ chỉ phải
tạm nộp thuế hàng quýtheo ước tính. Nếu số thuế tạm nộp hàng quý thấp
hơn 80% tổng số thuế phải nộp cả năm, doanh nghiệp phải nộp tiền
chậm nộp tiền thuế cho khoản thuế còn thiếu nhiều hơn 20%, tính từ hạn
nộp thuế quý 4.
2.1.2. Những bất cập của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành


Về thu nhập chịu thuế
Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ , không

được trừ khi xác định doanh thu chịu thuế làm căn cứ tính thuế TNDN
chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi. Một số khoản chi chí được trừ

14


và không được trừ chưa quy định rõ ràng, một số khoản chi thực sự cần

thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không được chấp nhận
khi tính thuế TNDN. Điều nay vô hình dung đã làm cho các doanh
nghiệp phải chịu nhiều thuế hơn và tìm mọi cách để hợp thức hóa các
khoản chi phí bằng cách gửi giá hoặc sử dụng hóa đơn khống...


Về ưu đãi thuế
Chính sách về thuế, trong đó có cơ chế ưu đãi thuế TNDN chưa

ổn định, thay đổi liên tục trong thời gian ngắn, quá nhiều văn bản; thông
tin đa chiều; thông tư, văn bản chưa hướng dẫn chi tiết, chưa rõ ràng, đôi
lúc còn chồng chéo chưa nhất quán.
2.2. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (BAC A BANK) được
thành lập năm 1994 theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp, là
một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh
doanh lành mạnh và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của
Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Trụ sở chính của Ngân hàng
được đặt tại Số 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và có
26 chi nhánh, 109 phòng giao dịch và 01 công ty con là công ty TNHH
Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Bắc Á phân bố tại 14
tỉnh, thành trọng điểm trên cả nước trải dài từ Bắc đến Nam.
2.3 Thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

15


2.3.1. Về người nộp thuế

Người nộp thuế công ty mẹ là Ngân hàng TMCP Bắc Á, công ty
con là Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng
TMCP Bắc Á (BAC A AMC)
2.3.2

Về phương pháp tính thuế và kỳ tính thuế

-

Về phương pháp tính thuế:

Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN
Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư
trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai và nộp thuế theo pháp luật Việt
Nam,
2.3.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế của Ngân hàng TMCP Bắc Á là thu nhập tính
thuế trong kỳ và thuế suất thuế TNDN hiện hành
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
a) Các khoản doanh thuđể tính thu nhập chịu thuế
-

Thu nhập từ lãi tiền gửi: Ngân hàng TMCP Bắc có tiền gửi tại

Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
-

Thu nhập từ lãi cho vay
Với tổng dự nợ cho vay đã mang lại cho Ngân hàng TMCP Bắc


Á một khoản lãi không hề nhỏ từ hoạt động cho vay, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á, cụ thể:
Năm 2016 thu nhập từ lãi cho vay đạt 4.461.197 triệu đồng chiếm 79%
trong tổng thu nhập của năm 2016. Năm 2015 thu nhập từ lãi cho vay
đạt 3.434.537 triệu đồng chiếm 72% tổng thu nhập năm 2015. Năm 2014

16


thu nhập từ lãi cho vay đạt 3.530.229 triệu đồng chiếm 77% tổng thu
nhập năm 2014
-

Thu nhập từ nghiệp vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là một dịch vụ ngân hàng hiện đại và còn rất mới mẻ

với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, ngay từ những năm
đầu thành lập, BAC A BANK đã cung cấp cho khách hàng nhiều loại
hình bảo lãnh, phục vụ nhu cầu khách hàng, góp một phần quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, BAC A BANK đang triển
khai các loại hình bảo lãnh chính như sau: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành và bảo lãnh
vay vốn.
-

Thu khác từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ:
Để giúp ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại cho ngân

hàng những khoản thu nhập khá quan trọng, BAC A BANK còn tiến

hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng
khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ trung gian
thường là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh
toán, dịch vụ thu hộ-chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối -thu
đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông
tin,…Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các
nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của
ngân hàng trong cạnh tranh.
b) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
 Các khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

17


-

Khoản chi trả lãi tiền gửi:
Là khoản ngân hàng phải trả cho khách hàng trong trường hợp huy

động vốn, nhận tiền, vàng, các loại giấy tờ có giá gửi của các tổ chức tín
dụng, của khách hàng…bao gồm loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi vốn chuyên dùng và tiền gửi ký quỹ
-

Khoản trả lãi tiền vay
Là khoản mà Ngân hàng TMCP Bắc Á vay của Ngân hàng nhà

nước và các tổ chức tín dụng khác nhằm cung ứng vốn ngắn hạn trong
quá trình hoạt động kinh doanh.

Khoản trả lãi phát hành giấy tờ có giá

-

Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn bằng việc xác
nhận nghĩa vụ trả nợ giữa BAC A BANK với các tổ chức sở hữu giấy tờ có
giá trong một thời hạn, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác nhất định.
Chi phí hoạt động khác

-

Các khoản chi đều có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp
lệ theo quy định. Các khoản chi phí hoạt động bao gồm:Chi phí cho
nhân viên, chi về tài sản, chi cho hoạt động quản lý công vụ, chi nộp phí
bảo hiểm, bảo đám tiền gửi của khách hàng.
2.3.4

Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động

đầu tư, góp vốn chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất
động sản
-

Hoạt động đầu tư, góp vốn mua cổ phần
Khoản đầu tư góp vốn dài hạn khác thể hiện các khoản đầu tư

vào các đơn vị khác mà Ngân hàng có dưới 11% quyền biểu quyết và
đồng thời là cổ đông sáng lập, hoặc là đối tác chiến lược hoặc có khả

18



năng chi phối nhất định vào quá trình lập, quyết định các chính sách tài
chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư thông qua văn bản thỏa thuận
của nhân sự tham gia Hội đồng quản trị/Ban điều hành
-

Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán

+

Chứng khoản kinh doanh:
Là những chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, chứng khoán khác

được ngân hàng mua hẳn và dự định bán ra trong thời gian ngắn nhằm
mục đích thu lợi từ việc hưởng chênh lệch giá. Chứng khoán kinh doanh
được ghi nhận theo giá gốc (giá mua) vaò ngày giao dịch và luôn được
phản ánh theo giá gốc trong thời gian nắm giữ tiếp theo
+

Chứng khoán đầu tư:
Chứng khoán đầu tư được phân loại theo hai loại: chứng khoán

đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn. Ngân hàng phân loại chứng khoán đầu tư tại thời điểm mua. Theo
Công văn số 2061/NHNN-TCKT do NHNN ban hành ngày 14/04/2009,
đối với khoản mục chứng khoán đầu tư, ngân hàng được phép phân loại
tối đa một lần sau khi mua.
Chứng khoán để bán và chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn
đều được ghi nhận theo mệnh giá cộng (+) lãi cộng dồn/lãi chờ phân bổ

cộng (+) giá trị phụ trội/chiết khấu chưa phân bổ. Số tiến lãi dồn tích
trước khi mua được ghi giảm giá trị của chứng khoán đó, số tiền lãi dồn
tích sau khi mua được ghi nhận vào thu nhập của Ngân hàng theo
phương pháp cộng dồn. Số tiền lãi nhận trước được hạch toán phân bổ
vào thu lãi đầu tư chứng khoán theo phương pháp đường thẳng cho
quãng thời gian đầu tư chứng khoán

19


-

Hoạt động về chuyển nhượng bất động sản
Ngân hàng TMCP Bắc Á có hoạt động chuyển nhượng bất động

sản không thường xuyên, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp về
chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh. Bất động sản đầu
tư hầu hết đều hình thành trong quá trình xử lý và thu hồi nợ xấu của các
hợp đồng tín dụng.
Năm 2016 BAC A BANK không có doanh thu về hoạt động
chuyển nhượng bất động sản. Năm 2015 BAC A BANK bán một tài sản
là quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 41/1C Lạc Long Quân, phường 1,
quận 11, thành phố Hồ Chí Minh với doanh thu là 4.664.000.000 đồng
trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến
hoạt động bất động sản là 4.628.928.320 đồng, lợi nhuận sau thuế từ
hoạt động chuyển nhượng tài sản tại 41/1C Lạc Long Quân là
35.071.680 đồng, nộp thuế TNDN năm 2015 với thuế suất 22% là
7.715.770 đồng. BAC A BANK đã tiến hành kê khai và nộp tờ khai thuế
TNDN cho chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02/TNDN – dùng cho
doanh nghiệp kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo

từng lần phát sinh ngày 26/06/2015, và nộp thuế TNDN vào NSNN ngày
31/07/2015. Kết thúc năm, Ngân hàng làm thủ tục quyết toán thuế
TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp
theo từng lần phát sinh trong năm theo phụ lục mẫu 03-5/TNDN kèm
theo tờ khai quyết toán mẫu 03/TNDN.
2.3.5. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Bắc Á cho thấy, tính đến ngày 31/12/2016 tổng lợi

20


nhuận sau thuế đạt gần 627 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm
2015.Năm 2015 đạt 453 tỷ đồng tăng 31% so với cùng kỳ năm 2014.
Nộp NSNN về thuế TNDN năm 2014 với thuế suất 22% là 75.055 triệu
đồng trong đó số thuế TNDN của Ngân hàng TMCP Bắc Á: 75.049 triệu
đồng và của Công ty TNHH quản lý nợ và khai thác tài sản là 6 triệu
đồng , năm 2015, thuế suất 22% là 93.595 triệu đồng trong đó của Ngân
hàng TMCP Bắc Á là 93.595 triệu đồng và của Công ty TNHH Quản lý
nợ và Khai thác tài sản là 0đ, năm 2016 với mức thuế suất 20% gần 126
tỷ đồng cũng toàn bộ của công ty mẹ là Ngân hàng TMCP Bắc Á.

Như

vâỵ tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Bắc Á đóng
góp cho NSNN là một khoản không nhỏ, đóng góp vào sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia.
2.3.6 Đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bắc Á



Những thuận lợi
Việc bỏ nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý giúp ngân

hàng giản tiện bớt được khâu thủ tục hành chính.
Cùng với những chính sách ưu đãi, giảm thuế suất xuống còn
20% đã giúp cho Ngân hàng giảm bớt áp lực về tài chính.
Bên cạnh đó việc quy định nộp hồ sơ qua mạng bằng chữ ký số
điện tử giúp ngân hàng thực hiện thủ tục hành chính được một cách kịp
thời, tiết kiệm thời gian di chuyển, nâng cao hiệu quả công việc.


Những khó khăn
Hiện nay không ít các hành vi vi phạm về lĩnh vực hóa đơn,

chứng từ đã được nhận diện, như: giả mẫu hóa đơn tự in của đơn vị

21


khác; in hoặc sử dụng hóa đơn tài chính giả; bán hoặc mua bán hóa đơn
khống chỉ để sử dụng; ghi hóa đơn có nội dung liên 1 khác liên 2 để trốn
thuế; ghi gian lận nội dung kinh tế khi lập hóa đơn, dẫn đến việc Ngân
hàng cũng sẽ khó kiểm tra, phân biệt được đâu là hóa đơn hợp pháp, đâu
là hóa đơn người bán hàng sử dụng bất hợp pháp, dẫn đến rủi ro khi có
cơ quan thuế vào kiểm tra và loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chính sách thuế thay đổi quá nhiều lần khiến ngân hàng thực sự
gặp khó trong việc tiếp cận, các mẫu biểu báo cáo thường hay thay đổi,
gây mất thời gian khi thực thi.
Kết luận chương 2

Trong chương 2, tác giả đã làm rõ hai vấn đề chính:
Môt là, tình hình chung, đặc thù của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Hai là, phân tích, đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Qua đó khẳng định
được những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh theo
luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời nêu ra những thuận lợi và bất
cập về mặt chính sách pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp giúp
nâng cao hiệu quả của việc thực thi thuế vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của Ngân hàng TMCP Bắc Á
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬTVÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
THUẾ TNDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

22


3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam
Một là, giảm thuế suất phổ thông đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ xuống còn 17% thay cho 20% như hiện tại áp dụng trong thời hạn
tối đa là 4 năm từ năm 2017 – 2020
Hai là, điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN theo lộ trình
phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn
lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh, đảm bảo bình đẳng với mọi thành phần kinh tế.
Ba là, đơn giản hóa các chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp
về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản
phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học...Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin quản lý rủi ro nhằm phát
hiện, xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Bốn là, bổ sung các quy định về các khoản chi phí được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế tập trung triển khai thực hiện các luật thuế mới.
Năm là, khi xây dựng, thực hiện hệ thống pháp luật thuế TNDN
cần có lộ trình rõ ràng về thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến nghĩa
vụ thuế, luật thuế TNDN được ban hành cần phải có tính ổn định lâu dài
nhằm tạo tiền đề thuận lợi bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ thể nộp thuế.
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay

23


Một là, để tránh chồng chéo trong các quy định giữa các văn
bản pháp luật và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp, thiết nghĩ nên cho phép doanh nghiệp chủ động
lựa chọn năm chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo
nhưng không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo đúng
quy định của luật thuế TNDN.
Hai là, Luật thuế TNDN ở Việt Nam đã đề cập đối tượng nộp
thuế là tổ chức, các nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu
nhập đều phải nộp thuế TNDN. Quy định đó chưa cụ thể hóa cho việc
nộp thuế theo tiêu thức thường trú hay tiêu thức nguồn gốc phát sinh thu
nhập. Cần thống nhất nguyên tắc “cư trú”, “nguồn gốc thu nhập” và “cơ
sở thường trú” để thích ứng với thương mại điện tử và tự do di chuyển
vốn, lao động. Bên cạnh đó, cần phải có những quy định rõ ràng về các
tiêu thức xác định thân phận cư trú của các công ty phù hợp với những

điều kiện quốc tế và những mối quan hệ mới phát sinh trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay.
Ba là,có thể nghiên cứu xây dựng nội dung các khoản chi được
trừ, không được trừ theo 2 phương án: Thứ nhất, quy định rõ các khoản
chi cụ thể được trừ để thuận lợi cho doanh nghiệp trong hạch toán kế
toán, các khoản chi không được trừ chỉ quy định về nguyên tắc.
Bốn là, Luật thuế TNDN chưa quy định cụ thể về thời điểm xác
định doanh thu đối với một số trường hợp nhất định. Vì vậy, cần sửa
đổi,bổ sung theo hướng quy định rõ ràng thời điểm xác định doanh thu
đối với những trường hợp bán hàng nhưng xuất hóa đơn trước khi giao
hàng, quy định cho doanh thu hoạt động cá biệt như xây dựng cơ bản,

24


chơi gôn...cần cụ thể để thực hiện được.
Năm là, để đảm bảo tính công bằng hợp lý, thiết nghĩ chúng ta
nên áp dụng mức thuế suất ưu đãi là 15% trong thời gian10 năm áp dụng
riêng cho các doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại khu kinh tế
thay cho mức thuế suất ưu đãi là 10% trong thời gian 15 năm như hiện
nay.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Thứ nhất, quy định hiện hành đã cho phép ngân hàng được phép
trích khấu hao nhanh để khuyến khích doanh nghiệp nhanh chóng đổi
mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên, chưa quy định cụ thể
mức độ trích khấu hao nhanh để đơn vị có thể chủ động áp dụng.
Thứ hai, Tổng Cục thuế cần có thêm những kênh thông tin để hỗ
trợ Ngân hàng kiểm tra được thông tin của những doanh nghiệp khác nhất là
thông tin về hóa đơn sử dụng của các doanh nghiệp nhằm hạn chế được rủi

ro sử dụng phải hóa đơn bất hợp pháp, ảnh hưởng đến chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Thứ ba, tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt đối
với tất cả các khoản chi phí phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực, khách
quan trong quá trình hoạt động và hạn chế được tối đa rủi ro nhất có thể.
Thứ tư, để hoạt động chuyển nhượng bất động sản diễn ra công
bằng và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp không bị thiệt thì cần sửa Luật
Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng nên đưa chỉ
số giá vào để điều chỉnh giá vốn BĐS.

25


×