Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.86 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HOC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THỦY

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TỪ THỰC TIỂN
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Hành chính và Luật Hiến pháp
Mã số: 60.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Kim Liễu
Phản biện 1: …………………………………………
…………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………
…………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội ..... giờ ...... ngày ...... tháng ......
năm ......

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước Việt Nam hình thành và phát triển từ một chế độ
phong kiến nửa thuộc địa, chưa trải qua giai đoạn phát triển Tư bản
chủ nghĩa, lại liên tục trải qua 2 cuộc chiến tranh lâu dài chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, vì vậy từ khi thành lập nhà nước
cho đến nay thì hệ thống pháp luật của Việt Nam từng bước hoàn
thiện, và chỉ được quan tâm nhiều nhất từ thời kỳ đổi mới cho đến
nay.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nêu: “cấp xã là cấp gần
gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính, cấp xã làm được việc
thì mọi việc đều xong xuôi”. Vì vậy việc tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương đã được Người quan tâm và đưa ra Sắc lệnh
số 63, ngày 22/11/1945 và số 77, ngày 21/12/1945 ngay sau khi
thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trải qua hơn 72
năm chính quyền địa phương các cấp ngày càng phát huy hiệu quả,
trong đó hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý
hành chính nhà nước ngày càng đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cơ quan hành chính nhà nước ngoài
hoạt động quản l c n chịu trách nhiệm cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ công nh m phục vụ lợi ích công cộng, hông vì lợi nhuận,
đáp ứng các nhu cầu chung và hợp pháp của tổ chức, công dân, xã
hội; các hoạt động này được diễn ra thường xuyên, liên tục và để bảo
đảm phục vụ mọi nhu cầu hàng ngày của công dân thì chính quyền
cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện, giải quyết ịp thời các nhu cầu trên
của nhân dân.
Trong thời gian qua, chính quyền cấp xã đã có nhiều đổi mới, đạt
được nhiều thành tựu nổi bật, đáng ghi nhận. Tuy nhiên, những đổi
mới cũng như những cải cách về cơ cấu tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương nói chung và Ủy ban nhân dân nói riêng vẫn

còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục điều chỉnh, cải cách. Tổ chức bộ
máy chính quyền địa phương ở hu vực đô thị và ở nông thôn dù đã
có sự tách bạch cụ thể, nhưng đô thị ở Thành phố đô thi đặc biệt vẫn
khác hẳn đô thị ở các Tỉnh, Thành hác nên việc quản lý của chính
quyền đô thị vẫn c n nhiều bất cập so với yêu cầu nhất là tại Thành
phố Hồ Chí Minh. ơn nữa bộ máy hành chính hiện nay vẫn c n quá

1


cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, hông xác định rõ chức năng
thẩm quyền cụ thể của một số cơ quan nên dễ dẫn đến chồng chéo,
trùng lắp đùn đẩy công việc và theo xu hướng dồn việc về cho cơ sở.
Là một công chức đang công tác tại một đơn vị hành chính cấp
cơ sở thuộc Thành phố ồ Chí Minh, bản thân thức được sự cần
thiết và cấp bách của việc nghiên cứu từ thực tiễn, đối chiếu với lý
luận để góp phần giải đáp các vấn đề trên. Với các l do trên, bản
thân chọn đề tài là “Tổ chức và hoạt độ của Ủy ban nhân dân
phƣờng từ thực tiễ Q ậ B h Thạ h, Th h phố Hồ Chí
Mi h” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành uật iến Pháp và ành
Chính.
2. Tình hình nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường không còn là
vấn đề mới nhưng luôn là đề tài mang tính thời sự, là vấn đề phức
tạp, hông đơn giản. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta đã nêu lên rất
nhiều quan điểm, chủ trương lãnh đạo tổ chức, hoạt động cũng như
giới khoa học pháp l cũng rất quan tâm nghiên cứu.
Thể hiện cụ thể trong sách “ Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa
phương” (lịch sử và hiện tại) của PGS.TS Nguyễn Đông Dương (nay
là GS.TS), NXB Đồng Nai năm 1997. Sách “ Cải cách hành chính

địa Phương – lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn
Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội năm
1998.
Cũng như các đề tài cấp Bộ về: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn nh m xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa
phương theo tinh thần Nghị quyết Trung Ương 5 hóa X do PGS.TS
Lê Thị Vân Hạnh làm chủ nhiệm năm 2009. Ngoài ra c n rất nhiều
bài Luận văn thạc sĩ cũng nêu về đề tài này.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến Chính quyền
địa phương trong đó có Ủy ban nhân dân nhìn trên khía cạnh là cơ sở
khoa học để tác giả kế thừa, phát triển cho đề tài nghiên cứu của
mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần tham gia nghiên cứu, khảo sát về tổ chức và
hoạt động của Ủy ban nhân dân phường trong giai đoạn thi hành

2


Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (hiệu lực từ ngày
01/01/2016), từ thực tiễn tại quận Bình Thạnh để đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy Ủy ban nhân dân – bộ
máy hành chính nhà nước tại phường nh m hướng đến mục tiêu hoàn
thiện tổ chức chính quyền địa phương ở phường hoặc kiến nghị, đề
xuất chuyển đổi sang thực hiện mô hình đơn vị hành chính inh tế
đặc biệt tại Thành phố ồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức và hoạt động của ủy ban nhân dân phường theo uật Tổ chức

chính quyền địa phương năm 2015. uận văn hảo sát thực trạng tổ
chức và hoạt động của ủy ban nhân dân các phường trong điều kiện
hiện nay tại quận Bình Thạnh, Thành phố ồ Chí Minh để làm r cơ
cấu tổ chức, hoạt động của ủy ban nhân dân, các thành viên và mô tả
công việc của các chức danh cán bộ, công chức, bán chuyên trách tại
ủy ban nhân dân phường.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ máy ủy ban nhân dân phường
và cơ chế phối hợp hoạt động với các tổ chức liên quan trong điều
kiện thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở đề tài và mục đích nghiên cứu của Luận văn là “Tổ
chức và hoạt động của ủy ban nhân dân phường theo uật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015”, tác giả sẽ tập trung chủ yếu vào
các vấn đề về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân phường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
uận văn chỉ nghiên cứu hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng
(tại quận Bình Thạnh), hông nghiên cứu Ủy ban nhân dân xã và thị
trấn.
Chỉ nghiên cứu cơ quan ủy ban nhân dân phường (cơ quan hành
chính) với các cán bộ chuyên trách và đội ngũ hông chuyên trách có
liên quan đến hoạt động điều hành của cơ quan ủy ban nhân dân
phường; không bao hàm các thành tố khác trong hệ thống chính trị

3


như Đảng ủy phường, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội cùng cấp trong mối liên hệ phối hợp công tác với ủy ban nhân

dân phường.
Chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân
dân phường về cơ cấu tổ chức bộ máy; về nhiệm vụ của ủy ban nhân
dân, của các thành viên ủy ban nhân dân và công việc cụ thể của các
công chức chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân phường; về mối
quan công tác của ủy ban nhân dân phường. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả sẽ viện dẫn thực trạng tổ chức và hoạt động tại một số
phường thuộc quận Bình Thạnh (là một quận đang thực hiện đô thị
hóa) để chứng minh hiệu quả hoạt động các Ủy ban nhân dân
Phường, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với thực tế
hiện nay.
Giới hạn về mặt thời gian để nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung vào
thời điểm Luật Tổ chức chính quyền địa phương có hiệu lực đến thời
điểm viết luận văn.
5. Phƣơ pháp luậ v phƣơ pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận khoa học và phương pháp nghiên cứu của
ngành uật iến pháp và ành chính, tác giả đã phối hợp sử dụng
các phương pháp nghiên cứu trong luận văn như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh: Trên cơ sở thu thập
thông tin thứ cấp, tiến hành phân tích dữ liệu, tài liệu, từ đó so sánh,
tổng hợp để rút ra kết luận về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thống ê, chọn mẫu: sử dụng trong mô tả và phân
tích về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân các phường trên
địa bàn nghiên cứu.
6. Ý hĩa lý l ận và thực tiễn của luậ vă :
Về mặt lý luận, Luận văn đã góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân phường.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã góp phần làm rõ về tổ chức, về
hoạt động cũng như cơ chế phối hợp của cơ quan Ủy ban nhân dân
Phường với các tổ chức liên quan trong điều kiện mới hiện nay, mặt

hác cũng là cơ sở để chính quyền và Đảng bộ Thành phố ồ Chí
Minh nghiên cứu đề xuất xây dựng mô hình đơn vị ành chính –
inh tế đặc biệt trong tương lai.

4


7. Kết cấu của Luậ vă :
Ngoài phần mở đầu và phần ết luận, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của ủy
ban nhân dân phường
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân
phường tại Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức, hoạt động của ủy ban
nhân dân phường từ thực tiễn Quận Bình Thạnh, Thành phố ồ Chí
Minh.
___________________

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG
1.1
hái át về Ủy ba hâ dâ Phƣờng
Khái niệm ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách là cơ quan

chấp hành của hội đồng nhân dân phường, chịu sự giám sát của nhân
dân.
Đặc điểm của ủy ban nhân dân phường:
Luận văn nêu những đặc điểm chung của Ủy ban nhân dân
phường trên cơ sở đó, xác lập vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân phường được thể hiện cả trong hệ thống chiều
ngang lẫn chiều dọc và thể hiện ở các nội dung được quy định trong
pháp luật.
Theo điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã
nêu: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương,
Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân phường
Luận văn dựa vào quy định tại Điều 63 của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương nêu các nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân
phường.
+ Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân Phường quyết định
các nội dung (quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này)
và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
+ Tồ chức thực hiện ngân sách địa phương (quản l , điều hành
ngân sách Nhà nước tại Phường).
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp
trên phân cấp, ủy quyền.
Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường. Ủy ban
nhân dân hoạt động theo nhiệm kỳ (5 năm) cùng với Hội đồng nhân
dân cùng cấp; theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách
nhiệm của Chủ tịch UBND. Trong Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 quy định rõ những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền


6


hạn của Ủy ban nhân dân thì phải do Ủy ban nhân dân quyết định,
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND do cá
nhân chủ tịch UBND quyết định. Có sự phân định rõ phạm vi, trách
nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và chủ tịch UBND đồng
thời đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Sự khác nhau giữa Ủy ban nhân dân Phường với Ủy ban nhân
dân xã và thị trấn:
Mặc dù về địa vị pháp lý thì vai trò của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn là giống nhau, nhưng cũng có nhiều nội dung quản
lý khác nhau:
+ Về vị trí, vai trò: Phường n m trong đô thị, “Đô thị là trung tâm
chính trị, hành chính, kinh tế - xã hội”, là hạt nhân và động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương (vùng, tỉnh, thành phố).
+ Về kinh tế: kinh tế phường là kinh tế đa ngành, chủ yếu là phi
nông nghiệp tập trung các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, … tốc độ tăng trưởng cao, tập trung và
là nguồn thu chủ yếu của ngân sách địa phương. C n inh tế ở Xã
chủ yếu là kinh tế đơn ngành, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn.
+ Về địa giới hành chính và dân cư, cơ sở hạ tầng: địa giới hành
chính của Phường nhỏ, chỉ thực sự có nghĩa trong quản lý hành
chính nhà nước, mọi lĩnh vực hoạt động khác hầu như hông có sự
phân biệt địa giới hành chính. Mật độ dân số cao, thành phần dân cư
đa dạng, có nguồn gốc từ nhiều nơi tập trung lại, không thuần nhất,
mang theo những phong tục, tập quán và lối sống khác nhau, liên kết
lỏng lẻo. Người dân ở Phường có trình độ học vấn và dân trí cao hơn
ở nông thôn. Do đó quản l dân cư đô thị hó hăn và phức tạp hơn

nhiều so với nông thôn. Dân cư nông thôn đơn giản thuần nhất, gắn
kết với nhau từ lâu đời có tính truyền thống và huyết thống tạo nên
những bản sắc, phong tục, tập quán riêng của từng địa phương, thậm
chí của từng ấp, từng xã.
1.2 Tổ chức và hoạt động của Ủy ba hâ dâ Phƣờng
Ủy ban nhân dân Phường gồm có Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên
phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân
phường loại I có không quá hai phó chủ tịch; Phường loại II và loại
III có một phó chủ tịch.

7


Hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường: Thực thi các nhiệm vụ
quản l hành chính nhà nước trên địa bàn theo cơ chế phân cấp, phân
quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.Tổ chức việc thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, Hiến Pháp và pháp luật của
Nhà nước; Nghị quyết của Đảng ủy, ĐND Phường đối với các tổ
chức và công dân trên địa bàn. ướng dẫn, tạo điều kiện để các Khu
phố, tổ dân phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ có tính chất tự
quản trong hu dân cư.
Thông qua các phiên họp thành viên Ủy ban nhân dân hàng
tháng và đột xuất để đánh giá xem ết quả thực hiện công tác trong
tháng trước và đề ra chương trình công tác tháng sau, bàn giải pháp
thực hiện các nội dung theo chỉ đạo của cấp trên và Nghị quyết của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân Phường cũng như giải quyết các đơn
thư, phản ánh, kiến nghị của nhân dân.
Là một cơ quan thuần túy về quản l hành chính nhà nước,
thực hiện các công việc quản l hành chính nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội và một số nhiệm vụ do cấp trên giao cụ thể

như sau:
+ Về lĩnh vực Kinh tế: UBND Phường xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế trình ĐND quyết định, trên cơ sở thực hiện quản
lý hoạt động của các tổ chức kinh tế (gồm kinh tế hộ gia đình, cá thể,
Doanh nghiệp, công ty…) trú đóng trên địa bàn phường b ng hệ
thống Pháp luật cũng như tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
theo các quy định.
+ Về ngân sách: UBND Phường xây dựng dự toán thu chi
ngân sách vào cuối năm trước trình ĐND phê duyệt để tổ chức
thực hiện cho năm sau theo chỉ tiêu được UBND quận phân bổ ngân
sách cho địa phương, phối hợp cùng với các cơ quan chuyên môn
cấp quận (phòng tài chính, kho bạc) trong việc hướng dẫn quản lý và
sử dụng ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách và cơ chế tự
chủ, cũng như báo cáo thu chi đúng tiến độ.
+ Về lĩnh vực đô thị, quản l địa giới hành chính:
UBND Phường thực hiện quản l đất đai, địa giới hành chính,
cơ sở hạ tầng, cảnh quang môi trường cũng như các công trình công
cộng tại địa phương. Tổ chức và phối hợp kiểm tra các công trình
xây dựng, trật tự đô thị trên địa bàn, đồng thời được phép huy động
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để thực hiện các công trình

8


công cộng, phúc lợi theo nguyên tắc “dân chủ, tự nguyện” (xã hội
hóa) có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
đúng theo chế độ qui định.
+ Về lĩnh vực văn hóa: UBND Phường chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, phục vụ đời sống văn hóa tinh thần
cho nhân dân; quản lý và bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các

công trình nghệ thuật trên địa bàn cũng như iểm tra xử lý các
trường hợp không thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về lĩnh
vực Văn hóa. Tổ chức thực hiện các mô hình văn hóa tại cộng đồng
dân cư trong phong trào “Toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn
hóa”, thông qua các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, các lễ hội,
cũng như bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa,
các điểm du lịch tại địa phương.
+ Về lĩnh vực xã hội: công tác quản l nhà nước đối với lĩnh
vực xã hội là việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước
nh m điều chỉnh những quan hệ xã hội của con người, giải quyết
những vấn đề xã hội đang đặt ra, thực hiện bình đẳng, công b ng,
tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con người; mục tiêu là chăm lo,
phục vụ tốt cho mọi công dân kể từ lúc người đó được sinh ra cho
đến hi người đó qua đời; giải quyết các chính sách theo đúng quy
định pháp luật cho trẻ em, người cao tuổi, người có hoàn cảnh khó
hăn, người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo; thực hiện các
chính sách đền ơn đáp nghĩa; phối hợp tổ chức chăm sóc sức khỏe
nhân dân, phòng chống dịch bệnh; tạo điều kiện học nghề và giải
quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động, thực hiện chính
sách giảm hộ nghèo và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn
Phường.
+ Về lĩnh vực An ninh – quốc phòng: Quản l nhà nước về
quốc phòng – an ninh là quá trình nắm và điều hành b ng pháp luật,
chính sách, kế hoạch và các công cụ khác của cơ quan nhà nước để
giữ gìn, bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc
gia. Chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc
phòng toàn dân, thế trận An ninh nhân dân; thực hiện công tác tuyển
nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch; đăng , quản lý và huấn luyện
quân nhân dự bị động viên; huấn luyện và sử dụng lực lượng Dân
quân tự vệ.


9


Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo An ninh trật tự
trên toàn địa bàn, quản lý việc đăng
tạm trú, tạm vắng của công
dân và người nước ngoài tại địa phương. Thực hiện các giải pháp,
đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, kéo giảm Phạm
pháp hình sự và xây dựng phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an
ninh tổ quốc’.
+ Về công tác dân tộc, tôn giáo: Quản l nhà nước về công tác
dân tộc, tôn giáo là việc thực hiện các chính sách Pháp luật của Nhà
nước đối với người dân tộc và các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo tại
địa phương nh m đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đạt tiêu chí: Bình
đẳng, đoàn ết và công b ng xã hội (Tốt đời đẹp đạo), thể hiện tinh
thần đoàn ết các dân tộc, đoàn ết tôn giáo cùng xây dựng địa
phương.
+ Về việc thực hiện cải cách hành chính và thi hành pháp luật:
Công tác cải cách hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm cho việc
duy trì hiệu quả hoạt động của UBND Phường, nâng cao niềm tin
của người dân đối với Nhà nước. Việc thi hành Pháp luật, trong đó
phổ biến giáo dục pháp luật là hâu đầu tiên trong hoạt động thực thi
pháp luật, là cầu nối đề chuyển tải pháp luật đi vào cuộc sống, để cho
tất cả các cơ quan, tổ chức và đoàn thể xã hội biết và sử dụng một
cách có hiệu quả công cụ, phương tiện. Nhiệm vụ của UBND
Phường là phải truyền tải thông tin pháp luật, đưa pháp luật đi vào
cuộc sống của nhân dân nh m nâng cao hiểu biết và ý thức chấp
hành pháp luật dần dần hình thành niềm tin và thói quen chấp hành
pháp luật của công dân; thành lập các tổ công tác hòa giải nh m hạn

chế các mâu thuẫn tranh chấp trong nhân dân, giảm bớt các vụ việc
tại Phường cũng như đề xuất Quận xử lý các vi phạm theo quy định
của Pháp luật.
+ Về quản lý biên chế và sử dụng định biên cán bộ công chức
và đội ngũ bán chuyên trách: thực hiện đúng theo Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã. Số lượng công chức ở Phường được giao từ 22 đến 25 biên chế
và nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh được quy định tại Thông tư
số 06/2012/TT-BNV 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,

10


phường, thị trấn quy định công chức xã, phường, thị trấn làm công
tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong phần này Luận văn trình bày cụ thể mô tả hoạt động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường, của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, hoạt động của các ủy viên UBND và của các khối trực thuộc
UBND (công chức chuyên môn và những người hoạt động hông
chuyên trách - bán chuyên trách).
1.3 Các yếu tố tác độ đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban
hâ dâ Phƣờng.
Luận văn phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến tổ chức và
hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường gồm:
+ Hệ thống pháp luật, việc phân định chức năng, nhiệm vụ mỗi
cấp (việc phân định thẩm quyền thể hiện qua 2 nội dung phân quyền
và phân cấp);

+ Các yếu tố văn hóa - xã hội và yếu tố quan trọng nhất,
+ Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy Ủy ban nhân dân
Phường.
Tiểu kết Chƣơ 1
Nh m trình bày những vấn đề lý luận mang tính nền tảng về tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp cơ sở và cụ thể là
Ủy ban nhân dân Phường, trong Chương 1 đã bắt đầu từ các quy
định pháp l về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường.
Qua các quy định pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân Phường, Chương 1 cũng làm r sự khác nhau giữa Ủy
ban nhân dân ở xã, thị trấn và phường. Cuối Chương này tác giả
cũng đã nêu lên hái quát một số yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt
động của bộ máy Ủy ban nhân dân phường hiện nay.

11


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TẠI
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.1 Khái quát chung về quận Bình Thạnh.
à một đơn vị hành chính (cấp Huyện), ậ B h Thạ h là
quận ven nội thành n m ở cửa ng Đông Bắc Thành phố ồ Chí
Minh với diện tích 2.070,68 ha, được thành lập từ 2 xã Bình
a và
Thạnh Mỹ Tây vào tháng 6/1976 cho đến nay. úc bấy giờ địa bàn
quận được chia thành 28 phường (có đến 50 diện tích là đất nông
nghiệp thuộc 10 phường), qua 2 lần sáp nhập đến năm 1988 c n lại
20 Phường cho đến hiện nay và duy nhất Phường 28 ( hu Bình

Quới) hiện nay c đất
hiệp. Toàn quận có 89 hu phố và
1.505 tổ dân phố, mỗi phường có từ 3 đến 7 hu phố và mỗi hu phố
có từ 15 - 30 tổ dân phố, với tổng số dân gần 550.000 người.
2.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của Ủy ban
hâ hâ Phƣờ trê địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Ủy ban nhân dân các phường tại quận Bình Thạnh đều thực hiện
đúng theo điều 62 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường trên cơ sở phân
loại đơn vị hành chính theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày
10/8/2012 của Ủy ban nhân nhân Thành phố ồ Chí Minh thì toàn
quận có 17 phường loại và 3 phường loại (gồm phường 6, 14 và
28).
Nhân sự thành viên Ủy ban nhân dân Phường gồm có Chủ tịch,
phó chủ tịch và ủy viên UBND phụ trách Quận sự và Công an. Cơ
chế Phường loại II có 1 Phó chủ tịch UBND và 17 phường loại I có 2
Phó chủ tịch UBND, riêng Phường 12 hiện tại còn giữ nguyên cơ cấu
trước đây là 3 Phó chủ tịch UBND Phường (Phường có số dân trên
35.000 người).
Số lượng thành viên của các Ủy ban nhân nhân Phường gồm:
Phường loại có 4 đ/c (gồm chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 2 ủy viên
công an, quân sự); Phường loại I có từ 5 đ/c (gồm chủ tịch, 2 phó chủ
tịch và 2 ủy viên công an, quân sự); duy nhất Phường 12 là 6 đ/c

12


thành viên (3 Phó chủ tịch), hiện chưa có đơn vị nào cơ cấu Ủy viên
UBND là công chức chuyên môn.

Nguyên tắc làm việc: Thực hiện đúng theo uật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, chịu sự lãnh đạo, điều hành của
cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy; sự chấp hành của Hội đồng nhân
dân và sự phối hợp hoạt động với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội.
Mối quan hệ công tác: ệ thống cơ quan UBND các cấp là cơ
quan chấp h h của ĐND cùng cấp và cơ quan ành chính nhà
nước cấp trên, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước luôn tuân thủ
tính thứ bậc chặt chẽ. UBND phường là nơi tổ chức thực thi các
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong huôn hổ pháp luật, cơ
quan UBND ở địa phương hông thể làm trái các quy định đã ban
hành mặc dù có nội dung chưa phù hợp thực tế nhưng vẫn phải chấp
hành trước rồi mới iến nghị lên cấp trên điều chỉnh, sửa đổi.
2.3 Hoạt động của Ủy ba
bàn quận Bình Thạnh.



hâ các Phƣờ

trê địa

UBND phường thực hiện chức năng quản l nhà nước đối với
từng lĩnh vực, từng hoạt động của các chủ thể trong xã hội b ng hệ
thống pháp luật. Thông qua hoạt động quản l b ng các Quyết định
quản l hành chính, cơ quan hành chính điều chỉnh hành vi của con
người và các tổ chức thực hiện đúng các nguyên tắc, các qui định của
Pháp luật. Tuy nhiên đối tượng quản l đối với ngành, lĩnh vực
hông chỉ liên quan đến toàn bộ dân cư tại địa phương mà c n hông

phân biệt tôn giáo, dân tộc, địa bàn cư trú … rất đa dạng, phức tạp
đ i hỏi phải được tổ chức quản l cân b ng, hợp l , cân đối giữa các
mặt hoạt động của ngành, lĩnh vực về kinh tế, văn hóa – xã hội, y tế,
giáo dục, môi trường …
a) Trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân sách:
b) Trong lĩnh vực quản l đất đai, xây dựng, đô thị và môi
trường:
c) Trong lĩnh vực Văn hóa – xã hội:
d) Trong lĩnh vực An ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã
hội:

13


đ) Trong lĩnh vực Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và
thi hành pháp luật:
e) Trong công tác dân tộc, tôn giáo:
g) Trong công tác quản l đội ngũ cán bộ công chức:
2.3.2 Hoạt động của Chủ tịch UBND Phƣờng:
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Đảng ủy và Hội
đồng nhân dân phường trong lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy
ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 64 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015.
2.3.3 Hoạt động của Phó Chủ tịch UBND Phƣờng:
Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch phân công được quy định tại
Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Được chủ tịch ủy
quyền trong một số công việc và thay mặt chủ tịch điều hành công
tác khi chủ tịch đi vắng. Đối với UBND Phường có 2 Phó chủ tịch
thì phân công 1 người phụ trách Văn hóa xã hội và 1 người phụ trách

Kinh tế - Quản l đô thị, UBND Phường hiện có 1 phó chủ tịch thì
phải kiêm nhiệm cả 2 lĩnh vực cũng như một số Ban chỉ đạo và Hội
đồng có liên quan.
2.3.4 Hoạt động của ủy viê UBND Phƣờng:
Được quy định tại điều 123 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
2.3.5 Hoạt động của các bộ phậ
i p việc thuộc UBND
Phƣờng:
a) Hoạt động của công chức chuyên môn
Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Thông tư số 06/2012/TT - BNV 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn; quy định công chức xã, phường, thị
trấn làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân
cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện chức năng quản l Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân

14


công và thực hiện các nhiệm vụ khác khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã yêu cầu.
b) Hoạt động của ực ư n không chuyên trách và nhân vi n h p
đ n
Thực hiện theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày
31/8/2010 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về số lượng, chức

danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách
phường, xã, thị trấn.
Đối với nhân viên hợp đồng được bố trí theo nhu cầu công việc
như: Cộng tác viên Trật tự đô thị, Thu thuế, bảo hiểm y tế tự nguyện,
bảo vệ cơ quan...
2.4 Đá h iá ch
về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
hâ Phƣờ trê địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Những kết quả đạt đư c.
+ Về mặt tổ chức: iệu quả công tác quản l hành chính nhà
nước tại các Ủy ban nhân dân Phường, được quan tâm đầu tư về trụ
sở, các trang thiết bị làm việc. Về inh phí hoạt động của chính
quyền địa phương do ngân sách Nhà nước đảm bảo hoạt động (đã
tăng thêm ngân sách cho cơ quan ĐND). Năng lực công tác của
cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn, nhân viên ở phường
được nâng cao hơn về trình độ l luận chính trị và chuyên môn
nghiệp vụ.
+ Về mặt hoạt độn : Các chức năng hoạt động của Ủy ban nhân
dân Phường đã được quy định cụ thể trong iến Pháp và uật Tổ
chức chính quyền địa phương, mặt hác hiện tại cũng có nhiều văn
bản uật và văn bản dưới uật quy định chi tiết, cụ thể đối với từng
lĩnh vực trong đời sống xã hội tạo thuận lợi cho UBND Phường
trong công tác quản l nhà nước.
Việc quản l nhà nước ở Phường được tập trung nhiều trong
lĩnh vực đô thị, vệ sinh môi trường, trật tự l ng lề đường, hỗ trợ phát
triển inh tế theo hướng inh doanh dịch vụ và thu thuế vượt chỉ tiêu
góp phần hoàn thành thu ngân sách và giải quyết đầy đủ các chế độ
chính sách, an sinh xã hội. Phát huy trí tuệ to lớn của nhân dân trong
việc tham gia xây dựng chính quyền, nhiều công việc yêu cầu chỉ


15


mang tính chất giáo dục, thuyết phục, vận động phong trào hông sử
dụng quyền lực nhà nước để triển hai đến toàn thể nhân dân cùng
thực hiện.
Các phương tiện làm việc, trang thiết bị hiện đại nh m nâng
cao hiệu quả làm việc của bộ máy UBND cũng như nâng chất lượng
các phiên họp của UBND để bàn những vấn đề trình ĐND Phường
quyết định trong các ỳ họp liên quan đến tình hình của địa phương.
Đẩy mạnh hiệu quả của công tác cải cách hành chính ở địa phương
bảo đảm cho việc giám sát của ĐND, các đoàn thể và nhân dân.
Những hạn chế, t n tại.
Tổ chức bộ máy UBND Phường về hình thức là mới được củng
cố nhưng cơ chế hoạt động và công việc vẫn như trước đây, riêng
phường loại đã giảm 1 Phó Chủ tịch nên ảnh hưởng nhiều đến việc
điều hành hoạt động của UBND Phường. Hiện tại chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức tại các phường chỉ mới đạt chuẩn trên 60% (Kế
hoạch phấn đấu đến năm 2020 mới đạt 100%). Việc quản l ở
Phường c n nhiều bất cập, hiệu quả công tác của UBND thông qua
qui trình công vụ, qui trình SO đã rút ngắn thời gian nên công việc
quá tải;
Ủy ban nhân dân Phường vẫn chưa chủ động trong công việc
vì phải chờ Hội đồng nhân dân Phường quyết định (trong kỳ họp)
các công việc liên quan đến tình hình Kinh tế, văn hóa – xã hội, an
ninh – quốc ph ng, đời sống nhân dân, các công trình phúc lợi… các
Nghị quyết của ĐND thường là mang tính chất hợp thức hoá các
Nghị quyết, chương trình công tác của Đảng uỷ hoặc là các văn bản
của cấp trên ban hành nội dung gì thì cấp dưới cũng thực hiện tương

tự. Công việc dồn về cơ sở quá nhiều, báo cáo thường xuyên, mặt
khác áp lực về qui trình công vụ nên Cán bộ, công chức đa phần là
ngồi bàn giấy, không có thời gian sâu sát khu phố - tổ dân phố để
nắm bắt tình hình, nên dễ dẫn đến tệ quan liêu, xa rời quần chúng.
ệ thống văn bản Pháp luật về xử l vi phạm hành chính (các
Nghị Định về xử phạt) thay đổi thường xuyên, có sự trùng lắp các
văn bản hoặc đôi hi ràng buộc thẩm quyền iểm tra nên cũng ảnh
hưởng đến công tác quản l hành chính nhà nước gặp những hó
hăn như: Văn bản cũ cho phép, văn bản mới hông cho hoặc ngược
lại; văn bản mới hạn chế một số thẩm quyền nên hó xử l ; biểu mẫu

16


văn bản thay đổi nhưng chưa triển hai mẫu mới ịp tiến độ nên gián
đoạn công tác.
Nguyên nhân của những hạn chế.
Nguyên nhân khách quan: Theo Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 thì các Ủy ban nhân dân Phƣờng đều có cơ cấu tổ
chức giống nhau dù ở Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt
nhưng vẫn được quy định giống như các Tỉnh. Một số chỉ tiêu phát
triển inh tế, xã hội, ngân sách tại địa phương cũng như các công
trình công cộng, chương trình an sinh xã hội… đều phải chờ xin
iến của ĐND trong 2 ỳ họp/năm, làm chậm tiến độ và mất tính
chủ động trong công tác.
Nguyên nhân chủ quan: Cấp trên phân công, giao việc về cơ sở
ngày càng nhiều nhưng số biên chế công chức và bán chuyên trách
hông đảm bảo đủ số người theo công việc được giao nên đa phần là
mỗi người đều phải iêm nhiệm từ hai việc trở lên, đồng thời các
công việc đều rút ngắn thời gian giải quyết (qui trình SO, qui trình

công vụ) nên càng tạo áp lực cho lãnh đạo và công chức tại UBND.
hó hăn hiện nay là cơ chế giải quyết chế độ chính sách thỏa
đáng cho đội ngũ tham gia công tác ở địa phương, mức lương hiện
chưa tương xứng với năng lực, trình độ và trách nhiệm đối với nhiệm
vụ được phân công. Mặc hác việc xử l cán bộ, công chức c n
mang yếu tố tình cảm đối với các hành vi sai phạm nên chưa đủ sức
răn đe theo Nghị định 34/2012/NĐ – CP về xử l cán bộ, công chức,
cũng như chưa mạnh dạn giải quyết số cán bộ, công chức hông c n
đủ điều iện đảm bảo yêu cầu công tác theo Nghị định 108/2014/NĐ
– CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên
chế.

17


Tiểu kết Chƣơ

2.

Tại Chương 2 luận văn tập trung vào mô tả và phân tích thực
tiễn tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Bình
Thạnh được chọn làm đối tượng khảo sát và mô tả thực trạng tổ chức
của UBND phường (có chọn mẫu phường 14), luận văn dùng công
cụ sơ đồ tổ chức, bảng thống kê các chức danh công chức chuyên
môn và các nhân viên chuyên môn trực thuộc UBND phường, để mô
tả thực trạng hoạt động của UBND phường, luận văn dùng phương
pháp mô tả công việc của từng chức danh cán bộ chủ chốt, công chức
chuyên môn và các nhân viên chuyên môn. Những thông tin từ phân
tích thực tiễn này sẽ làm nền tảng cho tác giả đưa ra các giải pháp
được nêu tại Chương 3.


18


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
UBND PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ba

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy
hâ dâ Phƣờng.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ V BCHTW khóa IX (tháng
2/2002) về đổi mới và nậng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn đã xác định: “chính quyền phường không quản
lý toàn diện các hoạt động sản xuất, đời sống dân cư trên địa bàn như
chính quyền xã, thị trấn, song có nhiệm vụ rất quan trọng trong quản
l đô thị. Cần phân định r hơn thẩm quyền, trách nhiệm và tạo điều
kiện để chính quyền phường thực hiện tốt nhiệm vụ, đặc biệt trong
việc quản lý thực hiện quy hoạch, quản l đất đai, nhà ở, hộ tịch, vệ
sinh môi trường, trật tự đô thị”.
Xây dựng, củng cố quy chế tổ chức và hoạt động của UBND
phường, quy chế phối hợp với các cơ quan ĐND và Ủy ban MTTQ
có phân công, phân cấp r ràng phù hợp với điều iện tại địa
phương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản l nhà nước và nêu cao
tính tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu địa
phương, cơ quan, đơn vị.
3.2 Giải pháp hoàn thiện Tổ chức và hoạt động của UBND
Phƣờng.

3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường
Trong điều kiện nước ta chọn mô hình chính quyền địa phương:
vừa thực hiện chức năng hành pháp, vừa đại diện và thực hiện quyền
lợi của cộng đồng dân cư mà mình đại diện. Về mặt hành chính,
chính quyền địa phương chịu sự quản lý và giám sát của Chính phủ
(bảo đảm tính thống nhất của nền hành chính quốc gia) nhưng về mặt
chính trị, chính quyền địa phương có sự độc lập tương đối trong việc
bảo đảm lợi ích của cộng đồng dân cư địa phương do mình đại diện.
(Đây là nguyên tắc quan trọng mà trên cơ sở Điều 112 của Hiến pháp
đã nêu).

19


Với những quy định cụ thể, nguyên tắc phân cấp, phân quyền
trong hoạt động giữa Trung ương với chính quyền địa phương được
Luật hóa và là nguyên tắc quan trọng đảm bảo hoạt động của chính
quyền các cấp.
3.2.2 Đẩy mạnh công tác Cải cách hành chính và ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý
Cải cách việc thực hiện thủ tục hành chính ở cơ sở: Các cấp lãnh
đạo luôn xác định tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là
hâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động
của doanh nghiệp và nhu cầu của người dân. Nếu hông thực hiện
cải cách thủ tục thì đây lại là hâu cản trở sự phát triển của đất nước
và gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Bên cạnh đó UBND Phường phải chấp hành đúng cơ chế tự iểm
tra, iểm soát thủ tục hành chính hàng tuần, hàng tháng và công tác
iểm tra của các cơ quan chức năng. Đối với những cán bộ, công

chức hông thực hiện đầy đủ, nghiêm túc thủ tục hay tự đặt ra các
qui định trái pháp luật gây phiền hà cho nhân dân, tổ chức thì phải
chịu xử l đúng qui định.
Hiện đại hóa công sở hành chính
Phườn :
+ Thực hiện ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của
phường. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, đáp ứng
yêu cầu trao đổi thông tin giữa quận và phường, phấn đấu 100 văn
bản, tài liệu công tác giữa quận và phường được trao đổi trên hệ
thống mạng công nghệ thông tin và hộp thư điện tử.
+ Thực hiện có hiệu quả các phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung ứng dịch vụ hành chính, quản l văn bản, quản
l các chương trình inh tế, văn hóa, xã hội, đô thị, môi trường …
+ Tăng cường thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên cấp trên
theo đúng quy định qua hệ thống mạng nội bộ nh m giảm các giấy
tờ, văn bản hành chính.
3.2.3 Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức Ủy ban nhân dân Phường
Tăng cường đạo đức công vụ, học tập tư tưởng, đạo đức, phong
cách ồ Chí Minh về cần, iệm, liêm, chính, chí công, vô tư đối với

20


nhiệm vụ được giao; nâng cao chủ nghĩa tập thể, tinh thần hợp tác,
tôn trọng pháp luật, tôn trọng đồng nghiệp trong thực thi công vụ.
Tiếp tục triển hai trên diện rộng cơ chế tự chủ và tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị hành chính tại địa phương trong quản l
hành chính nhà nước và thực hiện dịch vụ công. Tăng cường ngân
sách cho cơ sở phù hợp với tình hình phát triển inh tế - xã hội của

các địa phương b ng hình thức hoán thu, chi ngân sách tác động để
UBND có cơ sở quyết định số lượng tuyển dụng cán bộ, công chức,
bán chuyên trách, giải quyết chế độ tiền lương cũng như tiết iệm
tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức trên inh phí hoán.
Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công hai, minh bạch trong
hoạt động cung cấp dịch vụ công của đội ngũ công chức Phường đáp
ứng nhu cầu thực tế, đồng thời phải có trách nhiệm giải trình những
thắc mắc của người dân cũng như chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra
đối với công việc do công chức phụ trách.
ãnh đạo phải tăng cường iểm tra, Mặt trận và các đoàn thể
cùng với nhân dân tăng cường công tác giám sát, nếu công chức thực
thi công vụ hông đúng qui trình hoặc sai qui định thì phải chịu trách
nhiệm xử l đúng theo mức độ của vụ việc.
3.2.4 Thực hiện đổi mới các biện pháp quản lý cán bộ công
chức, các chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài công tác tại
Phường, xã trong tình hình hiện nay
Cần đổi mới phương pháp sử dụng, quản l và đánh giá cán bộ
công chức theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực thực tế. Thực
hiện đổi mới công tác tuyển dụng gắn với Đề án vị trí việc làm nh m
chuẩn hóa và chọn lọc nguồn nhân lực có chất lượng cao tiến đến
xây dựng nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, tinh gọn và hiện
đại. Đổi mới công tác đánh giá gắn với ết quả, hiệu quả thực thi
công việc; Tăng cường và đổi mới công tác quản l cán bộ, công
chức thông qua việc thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng gắn
với việc học tập đạo đức, phong cách ồ Chí Minh; nâng cao chất
lượng tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp cơ quan nh m
hắc phục những hạn chế, huyết điểm theo tinh thần Nghị quyết
trung ương 4 hóa X và Nghị quyết trung ương 4 hóa X . Thường
xuyên theo d i, phát hiện các gương điển hình tiêu biểu thông qua
các hệ thống hen thưởng, danh hiệu thi đua cũng như xem xét giải


21


quyết tinh giản đối với các trường hợp hông đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Tiểu kết Chƣơ 3.
Chương 3 của Luận văn nêu một số giải pháp hoàn thiện bộ máy
hoạt động của UBND phường, chia thành 4 nhóm giải pháp đi từ
việc thực thi pháp luật, cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản l nhà nước cấp phường, đến việc tăng
thẩm quyền, trách nhiệm của cán bộ, công chức tại Phường và cuối
cùng là quan tâm đến chế độ đãi ngộ để thu hút nhân tài về công tác
tại địa phương (nhất là cấp xã hiện nay).

22


T LUẬN
Mục tiêu hàng đầu của việc xây dựng bộ máy hành chính nhà
nước vẫn là vấn đề hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền địa
phương trong đó bao gồm UBND cấp xã, đặc biệt chú trọng đến
UBND Phường đô thị. Đây là cơ quan hành chính cấp thấp nhất của
nền hành chính quốc gia, có vị trí hết sức quan trọng trong việc quản
l , thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội và góp phần bảo đảm việc
thực hiện chức năng quản l hành chính nhà nước được liên tục,
thông suốt và thống nhất. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật, tăng phân cấp, phân quyền và cơ chế phối hợp hoạt động để
giúp cho UBND Phường đẩy nhanh việc thay đổi cung cách phục vụ
(giao dịch) với người dân ( hách hàng), nâng cao chất lượng công

việc đúng pháp luật.
iện tại năm 2017 đang bước vào năm thứ hai thực hiện uật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 và cũng là năm thứ hai của
nhiệm ỳ ĐND - UBND các cấp (2016 – 2021), thực tiễn cho thấy
tại Thành phố ồ Chí Minh – Thành phố đô thị đặc biệt nên một số
nội dung đã nêu trong uật Tổ chức chính quyền địa phương cho
thấy các quy định đối với UBND Phường đô thị c n chưa phù hợp
(quá chật hẹp về phạm vi và thẩm quyền), cần phải có cơ chế điều
chỉnh sớm để hoàn thiện bộ máy và đáp ứng theo ịp nhu cầu phát
triển của xã hội. Vì tính chất đa dạng của công tác quản l nhà nước
ở địa phương nên tính chất khác biệt giữa bộ máy UBND ở Phường
đô thị tại Thành phố ồ Chí Minh phải hác bộ máy UBND Phường
đô thị ở các Tỉnh. Sự khác biệt giữa một phường ở hu vực “ inh tế,
thương mại, dịch vụ bậc nhất” phải hác với một phường “đô thị
Tỉnh, nông thôn” từ đó làm nảy sinh nhu cầu nhân sự cũng rất khác
nhau, dẫn đến việc quản l hoạt động hành chính và nhân sự ở các
đơn vị đó cũng rất hác nhau, cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải
quyết để ngày càng hoàn thiện hệ thống tổ chức và bộ máy hành
chính nhà nước.
Với đặc thù tại Thành phố ồ Chí Minh hiện nay là Thành phố đô
thị đặc biệt, dân số trên 10 triệu người, tình hình thu ngân sách đạt
trên 28 của cả nước, luôn tiên phong trong các phong trào thi đua
cũng như thực hiện các chỉ tiêu phát triển inh tế – xã hội, an ninh
quốc ph ng, hối lượng công việc quá nhiều so với các Tỉnh đồng
thời đội ngũ cán bộ công chức đa phần đều đạt chuẩn về yêu cầu

23



×