Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION, FAMIS SỐ HOÁ VÀ BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH GIẤY PHƯỜNG 15 QUẬN GÒ VẤP TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.1 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

⎯⎯⎯ [ — \ ⎯⎯⎯

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION, FAMIS
SỐ HOÁ VÀ BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ
TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH GIẤY
PHƯỜNG 15 - QUẬN GÒ VẤP
TP. HỒ CHÍ MINH ”
SVTH
MSSV
NGÀNH
NIÊN KHOÁ

: NGUYỄN VÕ NHẬT DUY PHƯƠNG
: 04333060
: Quản lý Đất đai
: 2004 – 2007

TP. HCM, Tháng 7 Năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

⎯⎯⎯ [ — \ ⎯⎯⎯


SVTH: NGUYỄN VÕ NHẬT DUY PHƯƠNG

ĐỀ TÀI:

“ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION, FAMIS
SỐ HOÁ VÀ BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ
TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH GIẤY
PHƯỜNG 15 - QUẬN GÒ VẤP
TP. HỒ CHÍ MINH ”

GVHD: Thầy ĐẶNG QUANG THỊNH
Địa chỉ cơ quan : Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ký tên :

TP. HCM, Tháng 7 Năm 2007


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này đó là sự kết hợp giữa phần lý thuyết, phần thực hành
lẫn kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập ở
phòng Tài nguyên và Môi trường quận Gò Vấp Tp. Hồ Chí Minh.
Có được kiến thức tương đối đầy đủ và vững vàng như ngày hôm nay đó là sự giảng
dạy nhiệt tình của quý Thầy cô trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Đồng thời
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng Tài nguyên và Môi trường
đã giúp em làm quen với thực tế qua đó làm sáng tỏ được phần lý thuyết đã học ở trường.
Để có được thành quả như ngày hôm nay, đầu tiên em xin chân thành biết ơn cha mẹ
và những người thân trong gia đình, chính họ đã nuôi dưỡng và dìu dắt em khôn lớn như
ngày hôm nay.
Với tất cả lòng chân thành, em xin gởi lời cảm ơn đến phòng Tài nguyên và Môi
trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt 2 tháng thực tập. Đặc biệt là sự giúp đỡ

của cô chú, anh chị tổ Tài nguyên đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em
thực tập.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và quý
Thầy cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt
3 năm qua. Đặc biệt là Thầy Đặng Quang Thịnh đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt thời
gian em đi thực tập và giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khoẻ các cô chú, anh chị phòng Tài nguyên – Môi
trường và toàn thể quý Thầy cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản.


TÓM TẮT
Sinh viên: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương, lớp CD04CQ, trường Đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2007. Báo coáo tốt nghiệp đề tài “ Ứng dụng phần mềm
Microstation, Famis số hoá và biên tập bản đồ địa chính số từ bản đồ địa chính giấy
phường 15, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Ming ”.
Đơn vị thực tập: phòng Tài nguyên và Môi trường quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
Giáo viên hường dẫn: Thầy Đặng Quang Thịnh.
Bộ môn Công Nghệ Địa Chính. Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản. Trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ngày nay, đất nước đang trong quá trình hội nhập, từng bước tăng cường mở rộng
mối quan hệ, giao lưu, hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới cùng với quá trình Công
nghiệp hoá – Hiện đại hóa đất nước ngày càng được đẩy mạnh nhằm theo kịp với trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, đưa đất nước phát triển lên tầm cao mới.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và lĩnh vực máy tính và các
phần mềm đồ họa đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ cho quá trình biên tập bản đồ,
phân tích các mối quan hệ trong không gian của các đối tượng, thiết kế và thay đổi tỷ lệ
bản đồ được nhanh chóng hơn. Đặc biệt là quá trình chỉnh sửa và cập nhật dữ liệu mới
được thực hiện dễ dàng. Sử dụng công nghệ máy tính thành lập bản đồ số có nhiều thuận

lợi trong công tác quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau.
Từ những ưu điểm thiết thực của việc sử dụng phần mềm đồ hoạ để xây dựng BĐĐC
số, được sự phân công của Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh em tiến hành thực hiện đề tài tại phòng Tài nguyên và Môi trường
quận Gò Vấp. Nội dung của đề tài cần thực hiện gồm:
-

Nghiên cứu luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.
Số hoá bản đồ bằng phần mềm Microstation.
Biên tập bản đồ bằng phần mềm Famis.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ....................................................................... ..3
I.1.1. Cơ sở khoa học. .................................................................................................... ..3
I.1.2. Cơ sở pháp lý. ...................................................................................................... 12
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................................... 12
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội. .................................................................... 12
I.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương .................................................... 14
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện.................................. 16
I.3.1. Nội dung nghiên cứu. .......................................................................................... 16
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 17
I.3.3. Phương tiện sử dụng nghiên cứu. ........................................................................ 20
I.3.4. Quy trình số hóa và biên tập bản đồ số từ bản đồ giấy. ...................................... 21
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. .......................................................................23

II.1. Các bước xây dựng bản đồ số từ bản đồ địa chính giấy. ...................................... 23
II.1.1. Chuẩn bị. ............................................................................................................ 23
II.1.2. Thiết kế chung sử dụng phần mềm Microstation. .............................................. 24
II.1.3. Nắn bản đồ bằng Irasb. ....................................................................................... 30
II.1.4. Số hóa bản đồ bằng Microstation. ...................................................................... 35
II.1.5. Hoàn thiện và chuẩn hóa dữ liệu. ....................................................................... 42
II.1.6. Biên tập và trình bày bản đồ bằng Famis. ......................................................... 45
II.1.7. In bản đồ bằng Iplot. .......................................................................................... 48
II.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính số hóa từ bản đồ giấy............. 49
II.2.1. Về chuẩn dữ liệu................................................................................................. 49
II.2.2. Về độ chính xác .................................................................................................. 49
II.2.3. Mức độ đầy đủ thông tin. ................................................................................... 50
II.3. Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm. ....................................................... 50
II.3.1. Ưu điểm: ............................................................................................................. 50
II.3.2. Nhược điểm. ....................................................................................................... 50
II.4. So sánh phần mềm Famis với các phần mềm khác. .............................................. 50
II.4.1. So sánh Famis – SDR ......................................................................................... 50
II.4.2. So sánh Famis – Autocad. .................................................................................. 51

KẾT LUẬN


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

ĐẶT VẤN ĐỀ
* Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Bản đồ địa chính ( BĐĐC ) là tài liệu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở phục vụ cho việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ

hiện trạng sử dụng đất, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất và thu
hồi đất…Dựa vào bản đồ địa chính xác định hiện trạng và theo dõi biến động quyền sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, làm nền cho lập quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất. Hệ
thống bản đồ địa chính được xây dựng để quản lý thông tin, xác định vị trí, hình thể thửa
đất, mục đích sử dụng, tên chủ…
Bản đồ địa chính có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu
cầu quản lý đất đai, lãnh thổ của cả nước. Mặt khác, ngành địa chính đang đối mặt với sự
phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ. Những khái niệm mới, hệ thống mới,
kỹ thuật mới đã xuất hiện, cùng với phát triển và xâm nhập mạnh mẽ của của công nghệ
thông tin trong nhiều lĩnh vực khoa học đời sống, trong đó có khoa học công nghệ về số
hoá, biên tập bản đồ và quản lý đất đai của ngành địa chính. Một đòi hỏi bức bách hiện
nay của ngành phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính số theo quy định chung của Bộ
Tài nguyên và Môi trường để phục vụ cho việc thống kê, kiểm kê đất đai, cập nhật biến
động đất đai hàng năm được dễ dàng, nhanh chóng và mang tính chính xác cao.
Vừa qua có một số tờ bản đồ địa chính số hư dữ liệu, nên cần thiết phải khôi phục lại
bản đồ địa chính số. Vì vậy theo nhu cầu của phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Gò
Vấp và nguyện vọng của bản thân nên em đăng ký đề tài “ Ứng dụng phần mềm
Microstation, Famis số hóa và biên tập bản đồ địa chính số từ bản đồ địa chính giấy
phường 15, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh ”.
* Mục tiêu nghiên cứu.
- Sử dụng hệ thống phần mềm Microstation và các modul, kết hợp với phần mềm
Famis của Tổng cục Địa chính để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
- Chuyển đổi hệ thống bản đồ địa chính giấy sang dạng số, dạng chuẩn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Thiết lập bản đồ địa chính số đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỷ thuật, pháp lý theo
đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đánh giá khả năng phần mềm sử dụng.
- Làm cơ sở dữ liệu số thuộc tính căn cứ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở
địa phương tốt và lâu dài.
- Cập nhật và khai thác đầy đủ các thông tin của từng thửa đất đối với từng chủ sử

dụng.
- Đảm bảo tính pháp lý và khoa học cao.

1


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

- Chuẩn bị hệ thống máy tính và các phần mềm để đáp ứng việc chuyển đổi cơ sở dữ
liệu bản đồ địa chính theo các chuẩn quy định của Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- BĐĐC làm cơ sở để thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
- BĐĐC xác nhận hiện trạng và thể hiện các biến động về địa giới hành chính các cấp.
- Xác nhận hiện trạng và thể hiện các biến động của loại đất trong từng đơn vị hành
chính cấp xã.
- Làm cơ sở lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, giải tỏa bồi
thường…
- Làm cơ sở lập quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở cho việc đăng ký thống kê đất, phân hạng đất, định giá đất.
- BĐĐC là tài liệu phục vụ công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng các thông tin hình học và phi hình học của bản đồ
địa chính gồm ranh giới thửa đất, vị trí thửa đất, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng, số
hiệu thửa và các thông tin về thửa đất.
- Phạm vi nghiên cứu: Số hóa tờ bản đồ giấy số 62 và 65 tỷ lệ 1:200 phường 15, quận

Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

2


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1. Cơ sở khoa học.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc biệt là lĩnh vực
công nghệ thông tin. Việc số hóa và biên tập bản đồ địa chính số từ bản đồ địa chính giấy
đòi hỏi phải sử dụng các phần mềm và công nghệ máy tính. Nó mang tính chính xác và
khoa học cao, vì sử dụng các lập trình đã được thiết kế sẵn.
1. Định nghĩa và phân loại bản đồ địa chính.
a. Định nghĩa bản đồ địa chính.
BĐĐC là sự thể hiện bằng số hoặc trên các vật liệu như giấy, điamat, hệ thống các
thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được quy định cụ thể theo hệ thống
không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật.
b. Phân loại bản đồ địa chính.
BĐĐC có nhiều dấu hiệu để phân loại bao gồm:
¾ Theo vật liệu làm bản đồ.
- BĐĐC giấy: BĐĐC giấy là loại bản đồ truyền thống, các thông tin thể hiện trên
giấy đều thông qua hệ thống ký hiệu và chữ ghi chú. BĐĐC giấy cho phép đọc thông tin
trực quan rõ ràng dễ sử dụng, dễ điều tra thực địa, dễ vận chuyển, kiểm tra nghiệm thu dễ
dàng ( đóng dấu, ký tên…).
- BĐĐC bằng điamat: Là loại vật liệu có độ co giãn ít nhất ( 0.1mm/1m dài ), bền,
không bị ẩm, rách, không bị cháy nên được sử dụng làm bản đồ góc đo vẽ, thông tin nội

dung giống BĐĐC giấy và BĐĐC số.
- BĐĐC số: Có nội dung thông tin như BĐĐC giấy nhưng được lưu trữ trong máy
tính dưới dạng số và hệ thống ký hiệu đã được mã hóa: gồm 2 dạng thông tin.
+ Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ.
+ Thông tin thuộc tính được biểu diễn và lưu trữ dưới dạng mã hóa.
BĐĐC số được hình thành bởi 2 yếu tố:
. Yếu tố kỹ thuật: là phần tử máy tính.
. Phần mềm : Hệ điều hành và phần mềm chuyên dùng.
BĐĐC số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng thực hiện các
công việc như:
- Cập nhật và hiệu chỉnh thông tin.
- Chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn.
- Bất cứ lúc nào cũng có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra bản đồ
mới.
- Có khả năng liên kết sử dụng trong máy tính.
3


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

- Thống nhất và chuyển đổi hệ quy chiếu, phép chiếu.
- Biến đổi tự động tỷ lệ theo yêu cầu thành lập bản đồ.
- Cho phép tự động hóa tổng hợp bản đồ.
- Bảo mật.
- Định vị đối tượng chính xác nhất quán ở các tỷ lệ.
¾ Theo tỷ lệ BĐĐC.
- Tỷ lệ 1 : 200, 1 : 500 dùng đo vẽ khu vực đô thị.
- Tỷ lệ 1 : 1000 dành cho khu vực đất ở nông thôn.

- Tỷ lệ 1 : 2000, 1 : 5000 dùng cho đất canh tác.
- Tỷ lệ 1 : 10000, 1 : 25000 dùng cho đất lâm nghiệp.
¾ Theo phương pháp thành lập.
- Phương pháp đo bằng hệ thống định vị toàn cầu GPS.
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng máy toàn đạc điện tử.
- Phương pháp sử dụng ảnh máy bay.
¾ - Bản đồ gốc đo vẽ: ( BĐĐC cơ sở, bản đồ gốc đo vẽ địa chính ).
BĐĐC được xây dựng từ các phương pháp trên. BĐĐC cơ sở là bản đồ được lấy từ
mảnh cắt trong sơ đồ chia mảnh BĐĐC cấp xã phường, thị trấn ( có trong luận chứng
kinh tế – kỹ thuật ) có các thửa nằm trên biên chưa được khép kín. Các số thứ tự thửa
được đánh tạm thời.
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ được biên tập, biên vẽ hoàn chỉnh đúng quy phạm.
BĐĐC cho phép nới ( mở rộng ) khung từ 6 - 10cm về mỗi phía sao cho thửa trọn vẹn
khép kín.
- Bản đồ trích đo: Là tên gọi chung của bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ
BĐĐC cơ sở. Bản đồ trích đo có thể là một thửa hoặc nhiều thửa.
2. Chuẩn hóa bản đồ số
Để thành lập bản đồ số địa chính cần nghiên cứu các chuẩn về bản đồ số và tổ chức dữ
liệu. Đó chính là những quy định nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, tính thống nhất trong mô
tả, lưu trữ và hiển thị nội dung trong máy tính.
a. Chuẩn hệ quy chiếu.
- Hệ quy chiếu của bản đồ số địa chính đồng nhất với hệ quy chiếu của BĐĐC thông
thường cả về mặt quy chiếu độ cao, Elipsoid thực dụng và lưới chiếu tọa độ vuông góc
phẳng.
- Các phần mềm chuyên dụng đều đảm bảo có thể tính toán chuyển đổi giữa các hệ
tọa độ trắc địa thông dụng.
b. Khuôn dạng dữ liệu đồ họa.
- Khuôn dạng dữ liệu (format) BĐĐC cần tuân theo dạng chuẩn quy định. Việc lựa
chọn khuôn dạng dữ liệu cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
4



NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

- Khuôn dạng dữ liệu được công bố và đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế, biểu
diễn thuận lợi các đối tượng đa dạng của BĐĐC và có khả năng chuyển đổi để sử dụng
trong các phần mềm bản đồ thông dụng khác và làm cơ sở cho các hệ thống thông tin địa
lý và hệ thống thông tin đất đai.
c. Phân lớp nội dung BĐĐC.
- Các đối tượng trên bản đồ được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiện
một loại đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một kiểu đường,
một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị.
- Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng xếp các
lớp thông tin lên nhau, chúng ta được CSDL không gian có hình ảnh giống như một tờ
bản đồ hoàn chỉnh.
Việc phân lớp thông tin BĐĐC phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.
- Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học như điểm,
đường hoặc vùng.
- Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (Object). Các đối tượng có
cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (Object class). Các lớp đối tượng
được gộp lại thành nhóm đối tượng (Category).
- Các loại đối tượng, các lớp đối tượng và các nhóm đối tượng được đặt tên theo kiểu
viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
3. Cơ sở toán học bản đồ địa chính.
a. Tỷ lệ bản đồ địa chính.
- Tỷ lệ cực lớn: 1:200, 1:500
- Tỷ lệ lớn trung bình: 1:1000, 1:2000, 1:5000

- Tỷ lệ trung bình: 1:10000, 1:25000
Cơ sở để xác định tỷ lệ đo vẽ thành lập BĐĐC phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mật độ thửa / ha. Nếu mật độ điểm càng dày thì tỷ lệ đo vẽ bản đồ càng lớn và
ngược lại.
- Giá trị kinh tế của thửa đất.
- Đặc điểm địa hình, địa vật khu đo.
+ Ở trung du:
1:2000 đối với đất ở nông thôn.
1:5000 đối với đất canh tác.
1:10000 đối với đất rừng.
+ Địa vật:
Nhà cửa thưa thớt: 1:1000
Địa vật dày đặc: 1:200
5


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

- Các yếu tố cần quản lý đối với đất đai:
+ Đất ở đô thị độ chính xác tính diện tích thửa đất tới 0.1m2.
+ Đất ở nông thôn và đất canh tác độ chính xác tính diện tích tới 1m2.
- Độ chính xác của bản đồ địa chính
+ Độ chính xác cao thì đo vẽ ở tỷ lệ lớn.
+ Độ chính xác thấp đo vẽ ở tỷ lệ nhỏ.
- Khả năng kinh tế – kỹ thuật của chủ đầu tư và đơn vị thi công đo vẽ.
+ Trang thiết bị hiện đại.
+ Trình độ chuyên môn cao.
b. Hệ quy chiếu trắc địa

Sử dụng phép chiếu UTM với hệ tọa độ quốc gia VN 2000.
- Hệ quy chiếu Elipsoid WGS _ 84.
- Múi chiếu 30 hoặc cực lớn 1,50 với hệ số ∝ = 0,999
c. Chia mảnh và đánh số mảnh, ghi tên gọi mảnh bản đồ.
BĐĐC được chia mảnh và đánh số hiệu mảnh theo hệ thống tọa độ vuông góc phẳng
và phải dựa vào sơ đồ hệ thống chia mảnh của dự án xây dựng hồ sơ địa chính của mỗi
tỉnh đã được phê duyệt ở tỷ lệ 1:100000.
¾ Cơ sở chia mảnh BĐĐC
- Kinh tuyến trục
- Phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Mật độ và giá trị thửa đất cũng như khu vực đo vẽ.
- Chia mảnh bản đồ có sự liên quan đến tỷ lệ bản đồ.
¾ Cách chia.
- Trước hết phải xác định 4 góc hình chữ nhật có tọa độ chẵn Km trong hệ tọa độ
vuông góc phẳng theo kinh tuyến trục của mỗi tỉnh, vẽ đường bao kín toàn bộ ranh giới
của tỉnh, thành phố trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100000 làm giới hạn để chia mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:25000. Các bản đồ tỷ lệ lớn hơn được chia nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1:25000 theo
phương pháp chia mảnh thứ 1.
- Theo giá trị tọa độ X, Y lấy 3 số chẵn Km. Chọn điểm A ( 300, 206 ). Tiến hành
chia.

6


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

Bảng 1: Hệ thống chia mảnh bản đồ địa chính.
Tỷ lệ

bản đồ

Kích
thước
bản vẽ
(m)

Kích thước
thực tế (m)

Khu đo

1:25000

48x48

12000x12000 14400

25-300206

1:25000

1:10000

60x60

6000x6000

3600


10-300206

1:10000

1:5000

60x60

3000x3000

900

300206

1:5000

1:2000

50x50

1000x1000

100

1÷9

300206-9

1:2000


1:1000

50x50

500x500

25

a, b, c, d

300206-9-d

1:2000

1:500

50x50

250x250

6,25

1÷16

300206-9-(16)

1:2000

1:200


50x50

100x100

1,0

1÷100

300206-9-100

Cơ sở để
chia
mảnh

Diện
tích đo
vẽ (ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu

4. Nội dung bản đồ địa chính.
Các yếu tố địa chính được biểu diễn dưới các dạng đặc trưng sau:
- Kiểu đối tượng dạng điểm: Các đỉnh thửa đất [(xi;yi)].
- Kiểu đối tượng dạng đường: Ranh thửa đất hay cạnh thửa.
- Kiểu đối tượng dạng vùng: Diện tích của thửa đất.
- Kiểu đối tượng dạng chữ: Chữ ghi chú, tên công trình, đường phố…
* Các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.

Từ những đối tượng cơ bản nêu trên của BĐĐC, để phù hợp với các yêu cầu của công
tác quản lý đất đai các yếu tố nội dung cụ thể được thể hiện trên BĐĐC bao gồm:
¾ Điểm khống chế toạ độ và độ cao lưới địa chính.
- Tất cả điểm tọa độ Nhà nước, độ cao Nhà nước hạng I, II, III, IV, các điểm địa
chính cơ sở, các điểm địa chính cấp I, II, các điểm khống chế đo vẽ đều phải biểu thị đầy
đủ và chính xác trên bản đồ và phải tuân theo ký hiệu đã được quy định. Sai số vị trí nhỏ
hơn hoặc bằng 0,1mm trên bản đồ. Những điểm khống chế đo vẽ phải có mốc chôn ổn
định lâu dài.
- Tác dụng của những điểm khống chế trên là để làm cơ sở cho việc phát triển lưới đo
vẽ các dự án kinh tế sau khi đã đo vẽ BĐĐC.
- Nếu bản đồ số bị hỏng dữ liệu ( mất, hư ) thì dựa vào những điểm khống chế tọa độ
trên để tăng độ chính xác của BĐĐC.
7


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

¾ Địa giới hành chính và mốc giới hành chính các cấp.
- Do yêu cầu đo vẽ BĐĐC theo phạm vi cấp xã, phường và thị trấn nên phải biểu thị
chính xác đường ranh giới hành chính xã, phường hoặc thị trấn cũng như mốc giới cụ thể
theo 364.
- Các cấp đường địa giới trùng nhau thì chỉ biểu thị đường địa giới cấp cao nhất, còn
các mốc giới các cấp có trong khu vực đo vẽ thì biểu thị đầy đủ, chính xác. Nếu có đường
địa giới chưa xác định thì phải vẽ bằng ký hiệu. Ký hiệu đường địa giới phải tuân theo
quy phạm thành lập BĐĐC. Mốc giới biểu thị với sai số vị trí ≤ 0,1mm trên bản đồ.
¾ Ranh giới sử dụng đất.
Thửa đất là đơn vị cơ bản của BĐĐC và của đất đai tồn tại ngoài thực địa có
đường ranh giới khép kín, ổn định, có chủ sử dụng, có diện tích xác định và có mục đích

khác nhau.
9 Biểu thị thửa đất.
- Vị trí: xác định bằng tọa độ cực [(xi;yi);(βi,di)]
- Chiều dài cạnh thửa đất ( di ).
- Diện tích ( P ).
- Loại đất sử dụng.
- Ranh giới của thửa đất vẽ bằng nét liền màu đen, độ lớn 0,1mm.
- Các công trình có trên thửa đất như: nhà bê tông ( b ), gạch ( g ), tạm ( t ), chùa…
đều vẽ mép bên ngoài.
- Số thứ tự thửa đất được đánh số theo nguyên tắc: đánh từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới trên một tờ BĐĐC và không được trùng lặp, không được nhảy cóc, đánh từ
thửa thứ nhất đến thửa cuối cùng của tờ bản đồ.
- Đất đô thị tính diện tích tới 0,1m2, đất canh tác, đất lâm nghiệp tính diện tích tới
1m2. Chiều dài cạnh thửa đất được tính khoảng cách từ 2 điểm gần nhất, nếu có góc gãy
có bán kính 0,3mm thì kéo thẳng, nếu lớn hơn thì thể hiện.
- Loại đất sử dụng phải thể hiện đầy đủ theo mã ký hiệu của bảng hệ thống phân loại
đất. Mỗi thửa đất đều có một loại đất tương ứng ngoài thực địa. Để ghi chú loại đất chính
xác, trong quá trình đo vẽ chi tiết lược đồ cần phải ghi chú vào hoặc khi in bản đồ ra đối
soát ngoài thực địa ghi chú trên bản đồ.
- Chữ ghi chú các thông tin trên thửa đất bằng chữ số Arập màu đen, chiều cao
1,8mm.
¾ Hệ thống đường giao thông.
Trên BĐĐC tất cả các đường giao thông phải biểu thị đầy đủ và chính xác theo tỷ lệ
đo vẽ và theo bảng phân loại của nó.
Tất cả các đường giao thông có vật liệu rải mặt đều phải ghi chú đầy đủ. Ngoài ra,
còn phải thể hiện các ký hiệu công trình liên quan đến giao thông như: cầu cống, kho bãi,
bến xe…
8



NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

¾ Yếu tố thủy văn.
- Trên bản gốc hay BĐĐC cơ sở yếu tố thủy văn được vẽ nét bằng màu lục ( ve ).
- Trên BĐĐC phải thể hiện được đường bờ và đường mép nước.
- Đường bờ: chính là ranh giới của thửa đất, được vẽ bằng màu lục ( trên bản đồ gốc
đo vẽ ), màu đen trên BĐĐC nét liền 0,1mm
- Đường mép nước: được xác định tại thời điểm đo vẽ.
- Nếu trường hợp có mốc giới và chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường thủy
thì phải biểu thị.
- Nếu có bờ sụt lỡ thì khi đo vẽ phải xác định được đường ranh giới dự báo đất bị sụt,
sạt lỡ.
- Trên BĐĐC phải thể hiện mũi tên hướng dòng chảy, tên sông…
¾ Dân cư
Dân cư là yếu tố rất quan trọng thể hiện trên BĐĐC thông qua loại đất ở. Việc biểu
thị vùng đất ở phải chính xác về vị trí, khoảng cách và diện tích của thửa đất. Bởi giá trị
kinh tế của thửa đất rất cao, đồng thời đất ở chiếm phần lớn trong giao dịch thị trường bất
động sản.
Trên BĐĐC phải thể hiện và ghi chú đầy đủ tên các cơ quan công sở, xí nghiệp, nhà
máy, khu văn hóa, thể thao, nhà thờ… nhằm phục vụ công tác thống kê đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
¾ Các địa vật độc lập, định hướng ( kinh tế – xã hội ).
Thường trên bản đồ các đối tượng kinh tế – xã hội ( nhà máy, nhà thờ, trường học,
bệnh viện,…) đều có ranh giới thửa đất và các công trình xây dựng chúng, người ta sử
dụng các ký hiệu tương ứng của các đối tượng bố trí vào trung tâm đồ hình của công trình
đó và đều phải ghi chú tên gọi.
¾ Mốc giới quy hoạch.
- Trên bản đồ cần phải biểu thị đầy đủ mốc giới, chỉ giới quy hoạch của các dự án sắp

và sẽ triển khai xây dựng.
- Nếu ngoài thực địa đã có thì phải chuyển mốc giới của đường chỉ giới lên bản đồ.
Trên bản đồ có dự án phê duyệt thì phải ra thực địa xác định và chôn mốc quy hoạch.
- Ngoài ra cần phải biểu thị các mốc lộ giới quy hoạch và đường chỉ giới quy hoạch
lên BĐĐC đối với các yếu tố đê điều, hành lang đường dây tải điện cao thế…
¾ Yếu tố địa hình.
- Trên BĐĐC không biểu thị điểm độ cao, đường đồng mức, chỉ được vẽ ở những
khu vực đặc biệt như: trung du, miền núi. Đường đồng mức vẽ màu nâu, lực nét 0,25mm
và chỉ vẽ đường đồng mức cái.
- Địa hình bãi cát, bãi đá, đầm lầy phải biểu thị.

9


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

5. Độ chính xác của bản đồ địa chính
a. Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế tọa độ Nhà nước gần nhất không vượt quá 0,1mm tính theo tỷ lệ bản đồ
thành lập.
+ Đối với khu vực ẩn khuất không vượt quá 0,15mm.
+ Đối với khu vực đô thị không vượt quá 0,6cm ngoài thực địa.
+ Đối với điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp và điểm tăng dày khống chế ảnh nhỏ
hơn hoặc bằng 0,15mm.
- Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm độ
cao Nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường đồng mức cơ bản.
b. Độ chính xác của vị trí điểm chi tiết ( đỉnh thửa đất ).

- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
BĐĐC so với điểm của lưới khống chế đo vẽ gần nhất ≤ 0,5mm trên bản đồ đối với địa
vật quan trọng và ≤ 0,7mm đối với địa vật kém quan trọng.
- Sai số tương hỗ giữa các ranh thửa đất, giữa các điểm trên cùng ranh thửa. Sai số độ
dài cạnh thửa đất ≤ 0,4mm trên bản đồ.
c. Độ chính xác diện tích thửa đất được tính.
Độ chính xác diện tích của thửa đất phụ thuộc vào yêu cầu của khu vực đo vẽ.
- Đối với khu vực đô thị diện tích phải tính tới 0,1m2.
- Đối với khu vực canh tác diện tích tính tới 1m2.
Từ yêu cầu đó đặt ra phương án lựa chọn, phương pháp và công nghệ tính diện tích
của thửa đất ( phương pháp đồ giải, phương pháp giải tích, phương pháp công nghệ số…)
Như vậy, sai số tính diện tích cho phép của 1 thửa đất trên BĐĐC được tính theo
công thức sau:
∆Pgh = 0.0004 * M * P
Trong đó: P là diện tích, M là mẫu số tỷ lệ.
6. Giới thiệu các phần mềm sử dụng.
* Microstation: Là một phần mềm trợ giúp thiết kế ( CAD) là một môi trường đồ hoạ
rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn được sử dụng làm nền cho các ứng dụng khác như: Irasb, Geovec,
Famis…
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh
(raster), sữa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Ngoài ra còn có các công cụ xuất
nhập dữ liệu từ các phần mềm khác qua file dxf, dwg.
- Irasb: Là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster dưới dạng các ảnh đen trắng
( black and white image ) và được chạy trên nền của MicroStation. Mặc dù dữ liệu của
IRASB và MicroStation được thể hiện trên cùng màn hình nhưng nó hoàn toàn độc lập
10


NgànhQuản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

với nhau. Nghĩa là việc thay đổi dữ liệu phần này không ản hưởng đến dữ liệu của phần
kia.
Ngoài việc sử dụng Irasb để hiển thị các file ảnh bản đồ phục vụ cho quá trình số hóa
trên ảnh, công cụ Warp của Irasb được sử dụng để nắn các file ảnh raster từ tọa độ hàng
cột của các pixel về tọa độ thực của bản đồ.
- Geovec: Là phần mềm chạy trên nền của MicroStation cung cấp các công cụ số hóa
bán tự động các đối tượng trên nền ảnh đen trắng ( binany ) với định dạng của Intergraph.
Mỗi một đối tượng số hóa bằng Geovec phải được định nghĩa trước các thông số đồ họa
về màu sắc, lớp thông tin, khi đó đối tượng này được gọi là một Feature. Mỗi một Feature
có một tên gọi và mã số riêng.
Trong quá trình số hóa các đối tượng bản đồ, Geovec được dùng nhiều trong việc số
hóa các đối tượng dạng đường.
- MSFC: ( MicroStation Feature Collection ) Modul cho phép người dùng khai báo
và đặt các thuộc tính đồ họa cho các lớp thông tin khác nhau của bản đồ phục vụ cho quá
trình số hóa, đặc biệt là số hóa trong Goevec. Ngoài ra, MSFC còn cung cấp một loạt các
công cụ số hóa bản đồ trên nền Microstation. MSFC được sử dụng:
+ Để tạo bảng phân lớp và định nghĩa các thuộc tính đồ họa cho đối tượng.
+ Quản lý các đối tượng trong quá trình số hóa.
+ Lọc điểm và làm trơn đường đối với từng đối tượng đường riêng lẻ.
- MRFCEAN: Được viết bằng MDL ( MicroStation Development Language ) và
chạy trên nền của Microstation. MRFclean dùng để:
+ Kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký
hiệu ( chữ D,X,S ).
+ Xóa những điểm , những đường trùng nhau.
+ Cắt đường: Tách một đường thành 2 đường tại điểm giao với đường khác.
+ Tự động loại các đường thừa có độ dài nhỏ hơn Dangle – Factor nhân với
Tolerance.

- MRFFLAG: Được thiết kế tương hợp với MRFclean, dùng để tự động hiển thị lên
màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFclean đã đánh dấu trước đó và người dùng sẽ
sử dụng các công cụ của MicroStation để sửa.
- IPLOT: Gồm có Iplot Client và Iplot Server được thiết kế riêng cho việc in ấn các
tệp tin .dgn của MicroStation. Iplot Client nhận các yêu cầu in qua mạng. Do vậy trên
máy tính của bạn ít nhất phải cài đặt Iplot Client. Iplot cho phép đặt các thông số in như
lực nét, thứ tự in các đối tượng… thông qua tệp tin điều khiển là Pen – Table
* Famis: Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính, là một phần mềm nằm
trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và
hồ sơ địa chính. Phần mềm Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng,
xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ
ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số .
11


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

I.1.2. Cơ sở pháp lý.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1:1000, 1: 2000, 1: 5000, của
Tổng Cục Địa Chính xuất bản năm 1999.
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000 của Tổng Cục Địa
Chính xuất bản năm 1999.
- Tập định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác đo đạc bản đồ địa chính Hà Nội năm
2002 của Tổng Cục Địa Chính.
- Hướng dẫn căn bản về kỹ thuật số hóa và biên tập bản đồ với bộ phần mềm
Microstation và Mapping Office.
- Luật đất đai 2003.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.

I.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội.
1. Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý.
Phường 15 Quận Gò Vấp với tổng diện tích tự nhiên toàn phường là 143,03 ha,
chiếm 7,24% tổng diện tích tự nhiên của toàn Quận, có vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp phường Thạnh Xuân và phường Thạnh Lộc Quận 12 qua sông Rạch
Sâu.
- Phía Nam giáp phường 16.
- Phía Đông giáp phường 17.
- Phía Tây giáp phường 13.
Nằm ở phía Đông Bắc Quận Gò Vấp, phường 15 có vị trí thuận lợi là nơi giao nhau
của nhiều tuyến giao thông quan trọng. Đặc trưng này là một ưu thế cho địa bàn phường,
góp phần thúc đẩy sự phát triển trong những năm qua và trong tương lai.
b.Địa hình, địa mạo.
Địa hình phường 15 nhìn chung bằng phẳng, độ cao giảm dần theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam, cao độ mặt đất bình quân từ 2m đến 4m. Điều kiện thoát nước tương đối
thuận lợi.
c. Khí hậu
Phường 15 Quận Gò Vấp mang đặc trưng của khí hậu Nam Bộ, chịu ảnh hưởng khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với 2 mùa mưa nắng rõ rệt.
+ Nhiệt độ trung bình năm là 27o C ( dao động 16oC – 34oC )
+ Lượng mưa cao nhất: 2.178 mm/năm
+ Lượng mưa trung bình: 1.779 mm/năm
Hướng gió chủ đạo: Tây Nam ( tháng 4 – 9 ); Tây Bắc ( tháng 11 – 12 ); Đông Nam
( tháng 1 – 3 ).
Tình hình khí hậu ôn hòa, không ảnh hưởng của lũ lụt.
12


NgànhQuản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

d. Thủy văn
- Nhìn chung trên địa bàn phường hệ thống thủy văn khá phát triển so với các
phường khác trong Quận.
- Phường có sông Lái Thiêu, sông Rạch Sâu, kênh Tham Lương, rạch Nước lên chảy
qua và chịu ảnh hưởng theo chế độ thủy triều của các sông, rạch này.
- Trên địa bàn có nguồn nước mặt khá phong phú, ngoài ra nước ngầm cũng đóng
một vai trò quan trọng trong đời sống của nhân dân trên địa bàn, lượng nước ngầm đã và
đang được sử dụng chủ yếu là khai thác qua hình thức giếng khoan.
e. Thổ nhưỡng.
Phường 15 quận Gò Vấp chủ yếu là đất xám hình thành trên mẫu chất phù sa cổ. Loại
đất này rất dễ thoát nước, thuận lợi cho cơ giới hóa. Trong sử dụng phải chú ý biện pháp
chống xói mòn và rửa trôi.
2. Kinh tế – xã hội.
a. Dân số.
Tính đến cuối năm 2005 toàn phường có 19.971 người. Tỷ lệ tăng dân số trung bình thời kỳ
2000 – 2005 là 1,1%
b. Giáo dục – đào tạo.
- Chủ trương xã hôị hóa giáo dục được tiếp tục phát huy và triển khai sâu rộng trong
nhân dân. Duy trì tốt chất lượng dạy và học, không có trẻ bỏ học, tỷ lệ được lên lớp từ lớp
1 đến lớp 4 đạt 99%, tốt nghiệp tiểu học năm 2005 đạt 100%, trong đó khá – giỏi đạt
95%.
- Duy trì lớp phổ cập để giải quyết tình trạng trẻ thất học. Hiện nay có 48 em theo
học cấp 1 và 26 em theo học cấp 2, trong kỳ thi cuối năm có 10/10 em tốt nghiệp tiểu học
và 7/7 em tốt nghiệp cấp 2.
c. Y tế.
Trên địa bàn phường có 1 trạm y tế. Việc phòng ngừa dịch bệnh được quan tâm, tiêm
chủng 6 bệnh cho trẻ 5 tuổi trở xuống có 480 cháu đạt 120%, khám định kỳ cho 2091 trẻ,

cho trẻ uống Vitamin A…khám chữa bệnh cho 3011 lượt người, chuyển tuyến 55 ca, cấp
cứu 18 ca.
d. Văn hóa, thể dục – thể thao.
- Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như: ngày thành lập Đảng, ngày
quốc khánh, tuyên truyền luật nghĩa vụ quân sự. Duy trì và nâng cao chất lượng của tờ tin
nhằm truyền tải các mặt làm tốt, phong trào đoàn kết xây dựng cuộc sống văn hóa văn
minh ở khu dân cư.

- Phong trào tự rèn luyện sức khỏe trở thành nề nếp trong nhân dân, tập trung
là môn thể dục dưỡng sinh thường xuyên, duy trì số người tham gia ở câu lạc bộ
bóng bàn, bóng đá, bóng chuyền…

13


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

I.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai.
Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND
phường đã có nhiều cố gắng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn dần đi vào nề nếp,
ngày càng chặt chẽ hơn, phần lớn quỹ đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài. Chính quyền phường đặc biệt quan tâm tới công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật với mục đích để nhân dân hiểu và chấp hành tốt Luật Đất đai.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
Phường đã hoàn thành thực hiện việc hoạch định địa giới hành chính theo Chỉ thị

364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính
phủ ). Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật.
3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Phường đã và đang thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất làmcơ
sở để đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Công tác
lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được hoàn thành và đưa vào sử
dụng
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Do hiện nay phường chưa có bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết, nên công
tác quản lý đất đai theo quy hoạch còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên phường luôn theo dõi
thực hiện các dự án, công trình được thành phố và quận bố trí trên địa bàn phường, nên
công tác quản lý đất đai có hiệu quả và cơ bản không bị chồng chéo, trùng lấp.
- Hàng năm UBND phường lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết trình cấp trên phê duyệt,
kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đảm bảo. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn
còn gặp một số khó khăn do các dự án triển khai chậm, thiếu kinh phí…
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thực hiện Nghị định 64/CP. Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao đất, Nghị
định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất… đến nay phường đã giao và cho thuê
143,03 ha, chiếm 100% tổng diện tích tự nhiên.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Đến nay trên địa bàn phường đã thực hiện cấp 2725 giấy CNQSD đất, với tổng diện
tích cấp giấy là 29,05 ha đất. Trong đó số giấy cấp cho đất nông nghiệp là 7 giấy với tổng
diện tích cấp là 0,44 ha, số giấy cấp cho đất phi nông nghiệp là 2718 giấy với tổng diện
tích cấp là 28,61 ha: trong nhóm này thì đất ở là diện tích cấp với số giấy là 2718 giấy,
diện tích cấp là 28,61 ha.

14



NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Công tác thống kê kiểm kê đất đai được tiến hành thường xuyên đúng theo quy định
pháp luật. Năm 2005, phường đã hoàn thành việc tổng kiểm kê đất đai. Nhìn chung chất
lượng công tác kiểm kê về đất đai đã được nâng cao dần, tình trạng bản đồ, số liệu đất đai
đã được sát với hiện trạng.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
Công tác quản lý tài chính vế đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật. Phường đã thực hiện việc thu, chi ngân sách đúng quy định và kịp thời, thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất, thuế trước bạ nhà đất…
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
Hiện nay, tổ chức tư vấn về nhà đất, về bất động sản trên địa bàn phường chưa được
thành lập. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà nước về giá đất và thị trường bất động sản
hiện còn gặp nhiều khó khăn.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cũa người sử dụng đất
Thi hành các quy định pháp luật vế đất đai hiện nay, phường đã quan tâm, bảo đảm
thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tuy
nhiên, do hình thức tuyên truyền chưa phong phú, sinh động nên một bộ phận dân cư
trong phường chưa nắm rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, vì vậy còn xảy ra
tình trạng vi phạm Pháp luật Đất đai như: sử dụng không đúng mục đích, chuyển nhượng,
chuyển mục đích không thông qua chính quyền, lấn chiếm đất công…
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật vế đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
không chỉ giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai mà qua đó còn là
dịp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai, giúp các nhà
làm luật hiểu sâu sắc hơn sự phức tạp của mối quan hệ đất đai, từ đó có chính sách điều
chỉnh phù hợp và sát thực hơn.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai.
Hàng năm trên địa bàn phường vẫn xảy ra một số vụ tranh chấp đất đai giữa các hộ sử
dụng đất liền kề và trong dòng tộc về ranh giới sử dụng đất, quyền thừa kế… song đã được
phường giải quyết hòa giải thành công. Cụ thể trong những năm gần đây, công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tranh chấp đất đai tiến hành đạt kết quả tốt, hầu hết các vụ việc đều được
giải quyết hợp tình, hợp lý ngay từ cơ sở và được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường thời gian qua
15


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

đã có bước chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu quan trọng đã góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế và ổn định an ninh trật tự xã hội.
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện.
I.3.1. Nội dung nghiên cứu.
1. Nghiên cứu luận chứng kinh tế - kỷ thuật.
Trong việc số hóa biên tập bản đồ không thể thiếu luận chứng kinh tế kỹ thuật, đây là
tài liệu chứa đựng những thông số kỹ thuật bắt buộc mà người thành lập các sản phẩm địa
chính phải tuân theo. Các sản phẩm địa chính gồm bản đồ địa chính
- BĐĐC được đo đạc theo luận chứng kinh tế kỹ thuật: Xây dựng lưới khống chế địa

chính, đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200.
- BĐĐC sử dụng hệ tọa độ Nhà nước VN – 2000. Phép chiếu UTM.
- Bản đồ đảm bảo độ chính xác cho công tác cấp giấy CNQSDĐ và quản lý sử dụng.
- BĐĐC được phân mảnh theo đơn vị phường, xã, phân mảnh theo phương pháp1.
2. Các bước số hóa, biên tập bản đồ địa chính số từ bản đồ địa chính giấy.
a. Sử dụng phần mềm Microstation.
* Giai đoạn sử dụng phần mềm Irasb.
- Mở file chứa ảnh.
- Nắn ảnh ( định vị ảnh ) theo 4 điểm khống chế hoặc nhiều hơn để đảm bảo độ chính
xác theo các mô hình nắn ảnh: Project, Helmert, hoặc Affine ( tùy theo yêu cầu độ chính
xác ).
- Làm sạch và chuẩn hóa ảnh: Sử dụng công cụ Copy, Cut, Slace, Speckle… ta có
một nền ảnh sạch để vector hóa nhanh hơn.
* Giai đoạn sử dụng phần mềm Geovec.
- Bản đồ sau khi nắn, tiến hành số hóa các đối tượng nội dung bản đồ nhờ công cụ
của Geovec. Trên cơ sở xây dựng các Feature tương ứng với từng đối tượng dạng Line,
Point, Color, Weight, Style sao cho nội dung bản đồ thống nhất.
b. Sử dụng phần mềm Famis.
* Giai đoạn sử dụng MRC Clean, MRF Flag, Famis.
BĐĐC sau khi số hóa sẽ gặp một số lỗi, do đó phải tiến hành sữa lỗi, tạo vùng, biên
tập hoàn chỉnh BĐĐC.
Một số lỗi thường gặp khi số hóa:
- Cắt nhau ( Intersect ).
- Bắt quá ( Overshoot ).
- Bắt chưa tới ( Undershoot )
- Trùng nhau ( Duplicate )
- Bản vẽ sau khi được sửa lỗi, tạo vùng, tiến hành hoàn chỉnh biên tập bản đồ ( gán
nhãn, xây dựng khung ).
16



NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

Tuy nhiên trong quá trình mã hóa, và nhập dữ liệu có thể có những sai sót sau cần
được sữa chữa:
- Dữ liệu chưa đầy đủ: Do trong quá trình nhập dữ liệu người ta bỏ quên hay nhập dư
thừa các điểm, đường, vùng, hay nhãn.
- Sai vị trí: do trong quá trình nhập không cẩn thận hoặc do thay đổi tỷ lệ bản đồ làm
cho vị trí của đối tượng không đúng với vị trí thực của nó.
- Méo mó dữ liệu: Do bản đồ nền không đúng tỷ lệ, do bản đồ giấy co giãn, do
chuyển hệ tọa độ.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
a. Phương pháp bàn đạc: Dùng bản vẽ, đặt máy lên trên có giá chân định tâm máy
ở ngoài thực địa vừa đo vẽ vừa khép kín các thửa đất. Ghi chú các thông tin của thửa đất.
b. Phương pháp toàn đạc: Dùng máy kinh vĩ quang học ra thực địa đo vẽ chi tiết
nội dung BĐĐC.
c. Phương pháp kết hợp bàn đạc – toàn đạc: Ngoài thực địa đo bằng máy toàn đạc
và dùng thước đo độ, bút vẽ để vẽ ngay bằng phương pháp bàn đạc các thửa đất.
Xây dựng lưới địa chính cơ sở
Xây dựng lưới địa chính cấp 1, 2
Lưới kinh vĩ 1
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Vẽ lược đồ chi tiết
điểm mia

Lưới kinh vĩ 2
Đo vẽ chi tiết nội dung BĐĐC

Biên vẽ, biên tập bản đồ gố đo vẽ BĐĐC
Kiểm tra, nghiệm thu
Thống kê diện tích sau đo đạc, xuất hồ sơ

Sơ đồ 1: Thành lập BĐĐC bằng phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài thực địa

17


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

2. Phương pháp đo vẽ bằng ảnh máy bay.
Phương pháp này áp dụng với địa hình có độ dốc ≤ 6o, phạm vi đo vẽ rộng lớn, độ
che phủ thực vật thấp nhất, thời tiết lý tưởng, khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là tốc độ sản xuất BĐĐC nhanh, nhiều người cùng
làm đặc biệt áp dụng công nghệ ảnh số sẽ tiết kiệm thời gian, đạt hiệu quả cao
a. Phương pháp đo vẽ phối hợp bình đồ ảnh: Là phương pháp đo vẽ các đối tượng
bản đồ trên cơ sở ảnh máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa.
b. Phương pháp đo vẽ lập thể bằng máy toàn năng chính xác: là phương pháp đo
vẽ bán tự động hay tự động các đối tượng của BĐĐC.
c. Phương pháp giải tích ảnh:
Chụp ảnh máy bay
Đo nối khống chế ảnh ngoại nghiệp
Tăng dày khống chế ảnh nội nghiệp
Đo vẽ trên máy đo giải tích
Đối soát đo vẽ bổ sung
Biên tập, biên vẽ, đánh số thửa, tính diện tích, thống kê
diện tích, loại đất sau đo đạc

Sơ đồ 2: Thành lập BĐĐC bằng phương pháp giải tích ảnh.

18


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

d. Phương pháp đo vẽ ảnh số: Là sử dụng toàn bộ khối ảnh, sử dụng những ảnh đơn
sau khi chia mảnh tiến hành quét, nắn rồi vector hóa các yếu tố BĐĐC theo lớp thông tin
đã được quy định trong quy phạm.
Chụp ảnh máy bay
Quét ảnh
Đo nối khống chế ảnh ngoại nghiệp
Tăng dày khống chế ảnh ngoại nghiệp
Nắn ảnh
Lập bình đồ trực giao
Số hóa nội dung bản đồ địa chính
Điều vẽ, đối soát, bổ sung
Biên tập, biên vẽ, đánh số thửa, tính diện tích, thống kê
diện tích, loại đất sau đo đạc
Sơ đồ 3: Thành lập BĐĐC bằng phương pháp đo ảnh số.
Phương pháp đo vẽ ảnh số hiện nay đang được ứng dụng phổ biến rộng rãi ở Việt
Nam. Vì đã được trang bị các máy chụp ảnh có độ phân giải cao. Máy tính có cấu hình
lớn có các phần mềm đo vẽ ảnh chuyên dùng. Đặc biệt các số ảnh quét tăng dày khống
chế ảnh, nắn ảnh, lập bình đồ ảnh, vector hóa nội dung BĐĐC đều có những thiết bị và
phần mềm thích hợp.
3. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học để số hóa.
- Sử dụng các phần mềm Microstation, Famis để số hóa và biên tập bản đồ.

- Sử dụng các công cụ số hóa để thành lập cơ sở dữ liệu đồ họa.
19


NgànhQuản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Võ Nhật Duy Phương

4. Phương pháp bản đồ: Đây là phương pháp thể hiện kết quả nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu trên không gian đồ họa với cơ sở toán học thống nhất. Đây là phương pháp
không thể thiếu trong việc xây dựng bản đồ.
5. Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp dựa vào những người am hiểu sự việc
và ý kiến của các chuyên gia.
6. Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng các phần mềm máy
tính tiến hành phân tích, chồng xếp các lớp thông tin bản đồ theo một cơ sở toán học bản
đồ xác định.
I.3.3. Phương tiện sử dụng nghiên cứu.
Hệ thống bản đồ địa chính được nghiên cứu trên các phương tiện phần cứng và phần
mềm sau:
1. Phần cứng
- Máy vi tính celeron
- 256DDRAM
- Ổ cứng 40 GB
- Màn hình 15 inch
- Chuột.
- Bàn phím
2. Phần mềm.
- Hệ thống phần mềm Microstation và phần mềm Famis.
- Hệ điều hành window XP.


20


×