Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ứng dụng phần mềm Microstation, famis thành lập bản đồ địa chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.81 KB, 23 trang )

Quản lý đất đai

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được,
là yếu tố quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. . .
Đối với tỉnh Bình Thuận công tác quản lý về đất đai trong những năm qua đã được
sự quan tâm của các cấp, các ngành, đến nay đã đạt được những kết quả đáng kể trong
công tác quản lý đất đai trên địa bàn toàn Tỉnh. Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng, tạo
điều kiện sử dụng có hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và quản lý một cách chặt chẽ, khoa học, khai thác hiệu quả tiềm năng
đất đai. Đồng thời, để tăng cường và nâng cao chỉ số cạnh tranh CPI, chỉ số tiếp cận đất
đai; tích cực chuẩn bị cho việc xây dựng thị trường bất động sản về đất đai thì việc đầu tư
mạnh mẽ cho công tác đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
đất đai là rất cần thiết.
Việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai xã Tiến Thành
nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của chính quyền là nắm chắc quỹ đất ở địa phương,
quản lý chặt chẽ việc biến động đất đai cũng như thỏa mãn nhu cầu được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của người dân và hiện đại hóa công tác quản lý đất đai bằng công
nghệ thông tin giúp cơ quan quản lý đất đai quản lý ngày một tốt hơn; giúp người sử dụng
đất tiếp cận đất đai được dễ dàng thuận tiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận giao
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tiến hành khảo sát lập Thiết kế Kỹ thuật Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của xã Tiến
Thành, thành phố Phan Thiết . Đơn vị đã căn cứ theo các quy định hiện hành về đo đạc lập
bản đồ, hồ sơ địa chính để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai của xã Tiến Thành để góp phần hoàn chỉnh hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.


Quản lý đất đai


Nhận biết được những ý nghĩa trên nên em đã chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm
Microstation, famis thành lập bản đồ địa chính xã Tiến Thành, TP Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận” với mong muốn được làm quen với thực tế công tác để có thêm kinh nghiệm thực
tiễn làm hành trang cho nghề nghiệp của bản thân sau này.


Quản lý đất đai

PHẦN II: GIỚI THIỆU

II.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
II.1. 1. Phòng Tổ chức Hành chính
a. Chức năng:
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức hành chính, tổng
hợp, tài vụ, lao động tiền lương, đào tạo và hợp đồng lao động.
- Tham mưu lãnh đạo Trung tâm Kỹ thuật TN&MT tổ chức các hoạt động chung
trong công tác lãnh đạo, điều hành, bảo đảm tính thống nhất, liên tục và hiệu lực trong
hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận.
- Tổ chức thực hiện mọi công việc liên quan đến quản trị hành chính, văn phòng.
- Tham mưu lãnh đạo Trung tâm Kỹ thuật TN&MT và tổ chức thực hiện mọi công
việc về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ và đối ngoại.
- Tham mưu lãnh đạo Trung tâm Kỹ thuật TN&MT về tài chính, kế toán - thống
kê.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực quản trị hành chính, văn phòng,
như: văn thư, lưu trữ, báo cáo tổng hợp, kế hoạch công tác của lãnh đạo Trung tâm Kỹ
thuật TN&MT, phương tiện đi công tác, vật tư, trang thiết bị văn phòng, thư ký các cuộc
họp, dự trù kinh phí cho hoạt động văn phòng, lễ tân, tiếp khách, bảo vệ cơ quan.
- Tham mưu về quản lý, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, tổ chức thực hiện các
chính sách, thủ tục liên quan đến công tác cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các

công việc có liên quan đến Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của cán bộ viên chức, đáp ứng
nội dung yêu cầu của công tác cải cách hành chính.


Quản lý đất đai
- Tham mưu và tổ chức thực hiện các phong trào văn - thể - mỹ, các hoạt động thi
đua khen thưởng, các hoạt động phong trào, tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ viên chức trong Trung tâm Kỹ thuật TN&MT.
- Thực hiện các công việc của Kế toán, lưu trữ, bảo quản sổ sách kế toán.
- Thực hiện một số công việc khác do Ban Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật TN&MT
giao hoặc uỷ quyền.
II.1. 2. Phòng Kỹ thuật:
a. Chức năng:
- Tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm Kỹ thuật TN&MT trong công tác chuyên
môn kỹ thuật địa chính.
- Xử lý, kiểm tra và theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về kỹ thuật địa
chính cho các Đội đo đạc
- Lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra các công trình đo đạc.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Khảo sát, lập báo cáo thiết kế kỹ thuật dự toán và phương án thi công, đánh giá
mức độ khó khăn để lập hợp đồng dịch vụ.
- Tham mưu, phối hợp xử lý và theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về kỹ
thuật cho các Đội đo đạc, phát hiện những sai sót, vi phạm trong quá trình thi công để kịp
thời xử lý, khắc phục hoặc loại bỏ các sản phẩm không bảo đảm chất lượng.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra chất lượng sản phẩm các công trình đo đạc và chịu
trách nhiệm về kỹ thuật trước lãnh đạo cơ quan.
- Bảo đảm việc chấp hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy
định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên
quan đến thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu sản phẩm các công trình đo đạc.
- Lưu hồ sơ tài liệu và file số bản đồ, số liệu sau khi các Đội đo đạc đã bàn giao

cho dự án.


Quản lý đất đai
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật TN&MT
giao hoặc ủy quyền.
II.1.3. Đội đo đạc:
a. Chức năng:
- Tổ chức thực hiện việc đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính và xây dựng cở dữ liệu
quản lý đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện đo đạc trích đo bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình và các bản
đồ chuyên đề khác theo nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện lập kế hoạch và tổ chức thi công, báo cáo tiến độ thực hiện nội, ngoại
nghiệp các công trình về đo đạc, lập dữ liệu các loại bản đồ và hồ sơ địa chính, dữ liệu đo
đạc lập bản đồ địa hình và các loại bản đồ chuyên đề khác cho các dự án đầu tư của nhà
nước, tổ chức và cá nhân.
- Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả về tài chính, lao động và tài sản, máy
móc thiết bị được giao. Tổng hợp, bàn giao sản phẩm, lưu trữ tài liệu, dữ liệu các sản
phẩm của mình, quyết toán thanh lý công trình, chấm công, lập bảng lương trong Đội.
c . Quy định chung:
-Ngoài những nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của các phòng, đội, chi nhánh
vừa nêu trên. Các phòng, đội chuyên môn phải có trách nhiệm: bảo quản tài sản, phương
tiện, trang thiết bị của cơ quan giao sử dụng, quản lý hồ sơ tài liệu chuyên môn kỹ thuật,
giữ gìn vệ sinh phòng làm việc sạch đẹp, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự,
thực hiện tốt nếp sống văn minh, lịch sự.
Thực hiện tốt luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.



Quản lý đất đai
PHẦN III
NỘI DUNG THỰC TẬP
Điều 1: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường Bình Thuận là đơn vị sự nghiệp kinh tế tự bảo đảm 100% chi phí hoạt
động thường xuyên, thực hiện các công việc chuyên môn kỹ thuật, phục vụ cho công tác
quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Giám đốc Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường quản lý, điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chế độ
thủ trưởng, dưới sự chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài Nguyên
và Môi Trường về mọi hoạt động của cơ quan.
Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo từng lĩnh vực công
tác của Trung tâm được Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và Pháp luật về những công việc trực tiếp giải quyết.
Điều 2: Các Phòng, Đội, Chi nhánh là bộ phận trực tiếp sản xuất, quản lý của Trung
tâm do các trưởng, phó bộ phận trực tiếp điều hành, phân công lao động và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận trước Phó giám đốc trực tiếp phụ trách và Giám đốc
Trung tâm về những công việc được phân công thuộc thẩm quyền, đồng thời chịu sự điều
động phân bổ công tác, riêng các đội đo đạc dưới sự hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát, kiểm
tra kỹ thuật của Phòng Kỹ thuật.
Điều 3: Cán bộ, công nhân viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện từng khâu
công việc, dưới sự phân công điều hành trực tiếp của các trưởng, phó bộ phận, chịu trách
nhiệm trước đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Cán bộ, công nhân viên chức và
người lao động trong đơn vị phải bảo vệ những thông tin của đơn vị về số liệu, quy trình
công nghệ; các thông tin chuyên môn, nghiệp vụ chỉ được cung cấp khi có ý kiến của Ban
lãnh đạo.
Điều 4: Tất cả cán bộ, công nhân viên chức và người lao động trong đơn vị, khi thi
hành nhiệm vụ phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên phụ trách mình, được
quyền trình bày đề xuất những ý kiến, giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của mình. Trường hợp người trực tiếp



Quản lý đất đai
quản lý không đồng ý thì có quyền đề bạt ý kiến của mình lên cấp trên cao hơn, nhưng
trước hết vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người trực tiếp quản lý.
Điều 5: Bộ phận văn phòng làm việc theo ngày, giờ hành chính quy định. Các Đội,
Chi nhánh sản xuất tùy tình hình thực tế mà bố trí ngày làm việc cho hợp lý để có thể bảo
đảm hoàn thành công việc.
Không được mang việc riêng đến công sở làm việc. Không dẫn người không có
trách nhiệm vào phòng làm việc.
III.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bản đồ địa chính (BĐĐC) là tài liệu của Quốc gia, là loại bản đồ chuyên dụng được
đo đạc chi tiết đến từng thửa đất theo hiện trạng sử dụng của từng xã, Phường với tỷ lệ lớn
1/500, 1/1.000, 1/2.000… theo hệ tọa độ, độ cao Nhà nước.
Đo đạc, lập BĐĐC nhằm:
- Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất
đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở theo quy định của Pháp luật.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là cấp
xã); huyện, thị xã, Thành phố thuộc hỉnh (gọi chung là cấp huyện) và của tỉnh.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của
từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu
dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở
để đo vẽ các công trình ngầm.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.



Quản lý đất đai
- Phục vụ cho việc phân hạng, định giá đất.
- Xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai nhằm tạo điều kiện nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực quản
lý đất đai, kết nối hệ thống thông tin đất đai của tỉnh vào mạng thông tin quản lý hành
chính của tỉnh, mạng thông tin đất đai quốc gia và kết nối với các mạng thông tin chuyên
ngành.
- Là cơ sở dữ liệu nền để xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống
thông tin đất đai (LIS).
III.2. CƠ SỞ KHOA HỌC
III.2.1. Khái niệm Bản Đồ Địa Chính:
- Sản phẩm BĐĐC xã Tiến Thành được lập theo hệ tọa độ Nhà nước
VN-2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 108030’, tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Bản đồ và hồ sơ kèm theo bao gồm dạng giấy và dạng số, đối với bản đồ dạng số
phải thống nhất nội dung với bản đồ dạng giấy và hiện trạng; bản đồ số được biên tập
bằng phần mềm Microstation, các lớp, nhóm lớp, các thông tin thuộc tính được phân lớp
đúng theo quy định về thành lập BĐĐC dạng số để tích hợp vào phần mềm ViLIS;
- Việc cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính được thực hiện ngay sau khi
hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng thống nhất theo Quyết định số
221/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
III.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.


Quản lý đất đai

- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa
chính”.
- Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc “Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư
liệu đo đạc và bản đồ”.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000,
1/5.000 và 1/10.000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số:
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008.
III.4. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xã Tiến Thành là một trong số 13 xã, thị trấn của thành phố Phan Thiết, việc quản lý
sử dụng quỹ đất còn thiếu thông tin, tài liệu chưa được theo dõi cập nhật thường xuyên.
Tiến Thành là một xã trung du, nằm về phía Đông nam của thành phố Phan Thiết
có tổng diện tích tự nhiên là 5.070 ha, toàn xã có 06 thôn (Tiến Phú, Tiến Hải, Tiến Hòa,
Tiến An, Tiến Bình, Tiến Đức) với 1.530 hộ và số dân là 7.589 người, nằm trên trục
đường ven biển của Tỉnh, tiếp giáp với thành phố Phan Thiết (trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị của tỉnh) là điều kiện cho xã giao lưu văn hóa, phát triển sản xuất, dịch vụ - du
lịch, lưu thông hàng hóa, tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
III.4.1. Vị trí địa lý
Xã Tiến Thành nằm ven biển của thành phố Phan Thiết, cách trung tâm thành phố
Phan Thiết 3 km về phía Đông Nam, xã có khoảng 04 km đường bờ biển, đây là thế mạnh
lớn cho hoạt động du lịch, tuy nhiên chưa thật sự thuận lợi cho việc khai thác thủy hải
sản.
Xã Tiến Thành có ranh giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp: xã Tiến Lợi
+ Phía Nam giáp: xã Thuận Quý
+ Phía Đông giáp: biển Đông.


Quản lý đất đai

+ Phía Tây giáp: xã Hàm Cường, xã Hàm Mỹ.
III.4.2. Khí hậu
Là xã ven biển, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng chế độ mang nét
đặc trưng của khí hậu bán khô hạn của vùng cực Nam Trung Bộ, nhiều nắng, ít mưa và
gió. Khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa
khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Vì thế cần bố trí cây trồng vật nuôi sao cho phù
hợp đặc điểm khí hậu trong vùng.
III.4.3. Thủy văn
Toàn xã chỉ có những con suối nhỏ chảy trong địa phận xã được bắt nguồn từ
những mạch nước nhĩ chảy len lỏi giữa các động cát.
III.4.4. Địa hình
Tiến Thành có địa hình tương đối phức tạp, có đồi núi xen kẽ với đồng bằng, khu
vực có địa hình không được bằng phẳng.
III.4.5. Những nguồn tài nguyên khác
a. Tài nguyên đất đai
Trên địa bàn xã có 3 nhóm đất chính: nhóm đất cát, nhóm đất xám và nhóm đất trơ
sỏi đá.
+ Nhóm đất cát: Gồm có đất cồn cát trắng vàng, đất cồn cát đỏ và đất cát biển
+ Đất cồn cát đỏ: có diện tích lớn nhất, được hình thành trong mối quan hệ chặt
chẽ với khí hậu nóng khô.
+Đất cát biển: Được phân bổ ở địa hình bằng, thấp chạy dọc sát ven biển.
b. Tài nguyên nước
Là xã ven biển, thổ nhưỡng chủ yếu là đất cát nên nguồn nước tương đối ổn định,
có nước nhĩ và nước mặt quanh năm. Nhìn chung đối với xã Thuận Quý nguồn nước được
đảm bảo quanh năm phục vụ ổn định trong sinh hoạt và tưới tiêu cho nông nghiệp.


Quản lý đất đai
c. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp có 1.993,4 ha đất lâm nghiệp, trong đó đất có rừng là.223,41 ha,

bao gồm 603,00 ha đất rừng trồng sản xuất và 620,41 ha đất rừng trồng phòng hộ.
III.4.6. Kinh tế - xã hội
_ Thực trạng phát triển kinh tế và dân cư:
Cơ cấu kinh tế của xã hiện nay là Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản – Công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
* Về nông nghiệp
- Ngành trồng trọt: Thời tiết không thuận lợi nắng hạn, cây trồng bị sâu rầy, giá cả
vật tư nông nghiệp tăng cao, sản phẩm nông nghiệp giá cả không ổn định. Song nhân dân
trong xã đã khắc phục khó khăn, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đã đưa một số cây
trồng có giá trị kinh tế cao vào sản xuất như đậu phộng, mè, đậu các loại . . . bước đầu đem
lại hiệu quả cao. Một số cây trồng có lợi thế như: thanh long, điều, xoài, nhãn . . . Các hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư được mở ra nhằm đưa khoa học kỹ thuật đến với nhân dân
ngày càng được chú trọng.
* Về thủy sản: Do bến bãi ngang không có cửa biển nên ít có khả năng khai thác xa
bờ, bám biển dài ngày. Phần lớn nghề truyền thống là lặn sò nhưng vì khó khăn ngư
trường nên không phát huy tiềm lực của ngư dân trong xã, mặc dù, vùng biển có nhiều
loại hải sản nhưng sản lượng đánh bắt không đáng kể, năng lực thuỷ sản đến nay vẫn duy
trì. Sản lượng đánh bắt năm 2005 là 650 tấn hải sản các loại.
III.5 QUY TRÌNH VỀ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
III.5. 1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ
Căn cứ theo quy định về chọn tỷ lệ trong “Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận” và khối lượng đo vẽ bản đồ
địa chính khoảng 2.510 ha được phân thành 02 loại tỷ lệ:
- Đo vẽ BĐĐC tỷ lệ 1/1.000, với diện tích 228,88 ha đối với khu vực đất dân cư tập
trung, đất chuyên dùng và các thửa đất có diện tích nhỏ nằm xen kẽ trong khu dân cư.


Quản lý đất đai
- Đo vẽ BĐĐC tỷ lệ 1/2.000, với diện tích 2.281,12 ha đối với khu vực các loại đất
nông nghiệp và các loại đất còn lại.

III.5.2. Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính khu đo xã Tiến Thành được đánh số theo nguyên tắc sau
* Đối với BĐĐC tỷ lệ 1/2.000
Dựa vào BĐĐC cơ sở tỷ lệ 1/10.000 dạng số, sử dụng phần mềm MicroStation –
Famis để chia mảnh BĐĐC tỷ lệ 1/2.000 có kích thước hữu ích của bản vẽ 50 x 50 cm
tương ứng với diện tích 100 ha. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2.000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1/5.000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
- Đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1.000: được đánh số tiếp theo từ tờ bản đồ cuối
cùng của tỷ lệ 1/2.000 trở đi cho đến hết khu đo tỷ lệ 1/1.000, theo nguyên tắc từ trái qua
phải, từ trên xuống dưới.
III.5.3. Yêu cầu về nội dung bản đồ
Bản đồ địa chính của khu đo xã Tiến Thành được thành lập bằng công nghệ số, nội
dung BĐĐC dạng số bảo đảm đầy đủ, chính xác, chi tiết như BĐĐC thiết lập bằng công
nghệ truyền thống.
Độ chính xác về cơ sở toán học, về vị trí những yếu tố địa vật và độ chính xác tiếp
biên không được vượt quá hạn sai cho phép đối với bản đồ trên giấy.
Hình thức trình bày BĐĐC dạng số tuân thủ theo quy phạm ban hành kèm theo
Quyết định số 08/QĐ-BTNMT và ký hiệu do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên
và Môi trường) ban hành kèm theo Quyết định 719/QĐ-TCĐC năm 1999 và bộ Font chữ
tiếng Việt trong phần mềm Famis.
III.6. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1/1.000; 1/2.000
Quy trình đo đạc, lập Bản đồ Địa chính: gồm các bước chính sau:
- Xác định khu vực thành lập bản đồ;
- Thành lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ;


Quản lý đất đai
- Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ ĐGHC, đối chiếu thực địa và
lập biên bản xác nhận ĐGHC với các Xã, Phường lân cận là xã Hàm Mỹ, xã Hàm
Kiệm, xã Hàm Cường, xã Thuận Qúy của huyện Hàm Thuận Nam và xã Tiến Lợi,

Phường Đức Long của thành phố Phan Thiết.
- Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng.
- Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ. Nhập số liệu, vẽ bản đồ,
đánh số thửa tạm, tính diện tích. Kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ.
- Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh BĐĐC gốc.
- Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu BĐĐC gốc.
- Biên tập BĐĐC theo đơn vị hành chính Xã, đánh số thửa chính thức.
- Lập bản thống kê theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của từng
thửa và giao nhận diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc chủ quản lý. Lập hồ
sơ kỹ thuật thửa đất.
- Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng, diện tích của từng mảnh bản đồ
theo đơn vị hành chính;
- Lập bảng thống kê diện tích đất hiện trạng đo đạc địa chính và xác nhận diện
tích tự nhiên;
- Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận.
- Chuyển tài liệu sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét, cấp GCNQSDĐ và
thống kê đất đai;
- Hoàn chỉnh BĐĐC và các tài liệu liên quan theo kết quả đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp GCNQSDĐ. Nhân bản, giao nộp để lưu trữ, bảo quản và khai thác.


Quản lý đất đai

III.7. ĐO VẼ CHI TIẾT NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Công tác chuẩn bị
Ngoài công tác chuẩn bị chung, trước khi đo vẽ đơn vị đo đạc phải thực hiện các
bước công việc như sau:
III.7.1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
Đơn vị thi công phối hợp với chính quyền địa phương xã Tiến Thành tổ chức quán
triệt trong nội bộ Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các đoàn thể . . . về chủ

trương đo đạc lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
Sau đó, phối hợp với UBND xã tổ chức họp dân (tổ chức đến từng thôn) để quán
triệt chủ trương của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Tỉnh về việc Xây
dựng hệ thống HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của địa phương để nhân dân hiểu rõ
và tích cực phối hợp với đơn vị đo đạc trong việc dẫn đạc ranh giới thửa đất và quy tên
chủ sử dụng đất, cung cấp thông tin cũng như giấy tờ liên quan đến thửa đất.
III.7.2. Xác định ranh giới hành chính và ranh giới khu đo
- Căn cứ vào hồ sơ địa giới hành chính pháp lý đang được quản lý của xã Tiến
Thành để xác định địa giới hành chính ở thực địa rồi sau đó mới chuyển lên bản đồ.
- Trong quá trình đo vẽ, nếu phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính
qui định trong hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý của xã Tiến Thành thì Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường sẽ báo cáo bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên
và Môi trường thành phố Phan Thiết và Sở Tài nguyên và Môi trường. Trên bản đồ phải
thể hiện cả hai loại đường ĐGHC theo quy định và theo thực tế quản lý ở xã Tiến Thành.
- Sau khi đo vẽ phải lập "Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính" theo mẫu
ở phụ lục 9. Biên bản có thể lập riêng từng tuyến ĐGHC giữa 2 xã hoặc lập chung với các
xã tiếp giáp.
- Để xác định ranh giới đo vẽ của xã Tiến Thành, Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên


Quản lý đất đai
và Môi trường thu thập số liệu, bản đồ các Dự án đất lâm nghiệp; Dự án Đa dạng hóa
nông nghiệp; các Dự án đã được giao đất và các tổ chức đã được đo vẽ xử lý nội nghiệp
để xác định khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính.
III.7.3. Thu thập giấy tờ cũ, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất
- Phối hợp với chính quyền địa phương, đề nghị các chủ sử dụng đất cung cấp bản
sao (không cần công chứng) các giấy tờ liên quan đến thửa đất và cùng chủ sử dụng đất
xác định ranh giới mốc giới thửa đất của từng chủ sử dụng. Riêng đối với khu vực đất ở,
đất của các tổ chức, khu đất có giá trị kinh tế cao tại các điểm ngoặt, ở chỗ đoạn cong trên

đường ranh giới sử dụng đất sẽ được đánh dấu mốc bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông,
cọc gỗ.
- Trường hợp thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường
ranh giới chung của thửa đất (mô tả các mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng cạnh
thửa) với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi
so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định
theo giấy tờ đó.
+ Trường hợp mục đích sử dụng, ranh giới trên thực địa của thửa đất tại thời điểm đo
vẽ bản đồ địa chính không thay đổi so với thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì mục đích sử
dụng của thửa đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ theo hiện trạng, diện tích thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính đã
được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu.
- Trường hợp thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng
không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện
trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy
tờ đó thì việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện như sau:
+ Đơn vị đo đạc có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến
của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất
(phụ lục 10); chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung


Quản lý đất đai
ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận
bản mô tả này;
+ Sau mười (10) ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả
không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo
bản mô tả đó.
+ Các cơ quan có trách nhiệm lập HSĐC và giải quyết thủ tục hành chính về cấp

giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ lấy xác nhận
của người sử dụng đất liền kề.
+ Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc
có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho UBND xã Tiến Thành để gửi
cho người sử dụng đất liền kề.
+ Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách
nhiệm thông báo cho UBND xã Tiến Thành để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai
và ranh giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất đo vẽ và
đóng thành tập theo từng tờ bản đồ.
III.7.4. Đo vẽ chi tiết
Việc đo vẽ chi tiết được tuân thủ theo các bước sau:
- Công tác đo vẽ chi tiết được thực hiện sau khi đã thực hiện xong các bước: thu
thập giấy tờ cũ; xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
- Việc đo vẽ ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng còn phải:
+ Đo vẽ các công trình xây dựng chính trên thửa đất.
+ Nếu trên cùng một thửa đất có các mục đích sử dụng khác nhau mà không có
ranh giới rõ ràng thì đo gộp thửa và ghi cả 2 mục đích sử dụng, mục đích sử dụng chính
trước, mục đích sử dụng phụ sau.
- Trường hợp các thửa đất nằm trên đường ranh giới quy hoạch đất lâm nghiệp,
đơn vị đo đạc phải đo trọn thửa đất, điều tra lại tên chủ, loại đất và các thông tin địa chính


Quản lý đất đai
khác.
- Không đo vẽ các công trình xây dựng tạm thời, di động, hoặc quá nhỏ không thể
hiện được theo tỉ lệ bản đồ.
- Trong quá trình đo vẽ chi tiết phải kết hợp để điều tra lại tên chủ, loại đất và các
thông tin địa chính khác.
Khi gặp vật cản như tường nhà, hàng rào . . . đơn vị đo đạc sẽ lập đường chuyền

treo để đo bổ sung những điểm địa vật lên BĐĐC.
Các địa vật được đưa lên BĐĐC theo thứ tự:
- Các góc ranh thửa.
- Các ngôi nhà kiên cố (nhà gạch, nhà bê tông: g, g2, b2. . .), các yếu tố quan trọng
có ý nghĩa định hướng như trụ điện cao thế, trạm Ăng ten. . .
- Các địa vật ở bên trong từng thửa đất ở được đưa lên bản đồ sau khi đã thể hiện
đầy đủ những địa vật ở trên đường và mặt trước lô đất.
- Sau khi đo vẽ xong, nối điểm, in bản vẽ thô, sẽ tiến hành kiểm tra ngoại nghiệp
bằng phương pháp đối soát hình thể trên bản vẽ thô và thực địa.
III.8. XÁC ĐỊNH RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
+ Đơn vị đo đạc có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của
những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất (phụ lục 10);
chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và
người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này; + Sau mười
(10) ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh
chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó.
+ Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc
có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho UBND xã để gửi cho người sử
dụng đất liền kề.
+ Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách
nhiệm thông báo cho UBND xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai và ranh


Quản lý đất đai
giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.
+ Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương
thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô
tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ
đo đạc, một bản gửi UBND xã để giải quyết.
III.9. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ BẰNG PHẦN MỀN FAMIS:

Nhập số liệu, xử lý tính toán, biên tập bản đồ trên phần mềm FAMIS :
Trong quá trình đo đạc khu đo xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết các số liệu đo
ngoài thực địa từ sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của Máy đo điện tử được đưa trực
tiếp vào các phần mềm trút số liệu đã được cài đặt trong máy tính. Chức năng này nhận
dữ liệu từ các sổ đo điện tử sang nhờ thiết bị kết nối (cáp truyền). Khi đã trút ra dưới dạng
file giao tiếp chuẩn:
• File SDR của SOKKIA
• File FC4 của TOPCON
- Sau đó từ các sổ đo vẽ ngoại nghiệp được đưa vào dưới dạng file có khuôn dạng
chuẩn ASC bằng các phần mềm làm việc với các file text thông thường. Trình tự các
bước thực hiện như sau:
+ Tạo bản đồ địa chính :
Chức năng tạo ra một file bản đồ điạ chính mới từ bản đồ trên. Bản đồ địa chính
được xác định theo một khung cho trước. Vị trí khung được xác định theo phương pháp
chia mảnh và tỷ lệ bản đồ. Các thửa được chuyển sang bản đồ địa chính theo nguyên tắc
diện tích lớn nhất: Thửa đất chuyển sang là những thửa nằm gọn trong khung bản đồ và
những thửa có diện tích lớn nhất so với những phần còn lại bị cắt tại cạnh khung. Các đối
tượng bản đồ còn lại không phải là thửa như: Sông suối, đường giao thông thì bị cắt chính
tại cạnh khung.
Thực hiện : Vào < Bản đồ địa chính > chọn < tạo bản đồ địa chính >.
Thao tác :


Quản lý đất đai
- Đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính : Địa chính I, Địa chính II…
- FAMIS cung cấp 2 phương pháp phân chia mảnh : Một là từ mảnh 1/5000 chia ra
9 mảnh 1/2000 và phương pháp 2 là từ mảnh 1/5000 chia ra 4 mảnh 1/2000 ( Thường
chọn phương pháp 1 ).
- Chọn tỷ lệ bản đồ : Tùy từng khu đo đã thiết kế ở tỷ lệ nào mà ta chọn tỷ lệ cho
phù hợp.

- Chọn vị trí mảnh : Trong khu đo đã thực hiện xong tạo bảng chắp thì tùy chọn
mảnh để tạo bản đồ, có thể chọn lần lượt.
- Chọn loại bản đồ : có thể là bản đồ địa chính hay là bản gốc. Nếu chọn bản gốc
thì theo đúng tọa độ. Còn tạo bản địa chính thì theo nguyên tắc chọn
thửa và diện tích lớn nhất. Các phương pháp chia mảnh bản đồ điạ chính trong FAMIS
luôn theo hệ tọa độ nhà nước, sau khi chia mảnh thì bản đồ nền vẫn giữ nguyên mà không
bị chia.
+ Tạo khung bản đồ địa chính :
Khi tạo xong bản đồ địa chính thì tiến hành tạo khung cho tờ bản đồ đang xử lý:
Có thể là tạo khung cho bản đồ gốc, cũng có thể tạo khung cho bản đồ địa chính. Chức
năng tạo khung bản đồ địa chính hoàn toàn theo đúng quy phạm của Tổng cục ban hành.
Thao tác : Vào < bản đồ địa chính > chọn < tạo khung bản đồ địa chính >.


Quản lý đất đai
Từ cửa sổ lệnh chọn các thông số :
+ Các tùy ý: Chọn phương pháp chia mảnh thứ nhất. Chọn kiểu khung tùy ý trong
lúc tạo bản đồ gốc hay bản đồ địa chính. Ví dụ : ( Chọn bản đồ địa chính ). Tỷ lệ tùy
thuộc tờ bản đồ nằm trong khu đo nào hiện ta muốn biên tập ví dụ : ( khu đo 1/1000).
Chọn lớp khung là lớp 62).
+ Các tiêu đề :
- Tên bản đồ : Tên của bản đồ điạ chính hay bản đồ gốc.
- Số hiệu mảnh : Theo số hiệu mảnh đang biên tập.
- Tên xã : Tên đơn vị hành chính (xã Tiến Thành – tp. Phan Thiết).
+ Tọa độ góc khung : Khi click vào < Chọn Bản đồ > và chọn điểm trên màn hình
thì tọa độ hai góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các tọa độ được tính dựa trên các
tham số tỷ lệ, phương pháp chia mảnh mà ta đã chọn ở trên và kích thước khung theo
đúng quy phạm. Ta có thể thay đổi tọa độ 2 góc khung trong trường hợp muốn thay đổi
khung.
+ Đánh số thửa tự động .

Chức năng đánh số thửa tự động trong tờ bản đồ theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ
trái sang phải theo đúng quy định của Tổng cục. Thực hiện : Vào < bản đồ địa chính >
chọn < Đánh số thửa tự động>


Quản lý đất đai
Trong hộp hội thoại với < Bắt đầu từ > chọn là 1 để bắt đầu đánh từ thửa số 1.
Đồng thời chọn < kiểu đánh > là tất cả, độ rộng 20 và chọn < Đánh số thửa > để thực
hiện.
+ Vẽ nhãn thửa .
Thao tác : Vào < Xử lý bản đồ > chọn < Vẽ nhãn thửa >.
* Đặt các tùy chọn :
- Khoảng cách từ trọng tâm đến vị trí nhãn.
- Kiểu chữ cho nhãn, kích thước chữ.
- Màu, Level sẽ lưu nhãn.
- Tỷ lệ bản đồ.
- Giới hạn diện tích thửa nhỏ.
- Loại nhãn nếu chọn < Nhãn thửa > sẽ có dạng :
+ In bản đồ kiểm tra phục vụ đối soát bổ sung :
In những bản gốc nền địa chính. Vào file mở bản đồ.
Vào < file > chọn <Plot >. Sau đó điều chỉnh khổ giấy in, in bản đồ địa chính trên
giấy Kroky. Chọn < OK > để máy in ra bản đồ với màu đen.
Tất cả các thông tin thay đổi của thửa đất trong quá trình đối soát sẽ được ghi lại
trên bản đồ kiểm tra bằng màu đen. Phương pháp chính để kiểm tra đo vẽ bổ sung là đối
soát từng thửa. Dùng thước thép, thước vải, máy kinh vĩ điện tử đo kiểm tra.


Quản lý đất đai

PHẦN IV

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

IV.1. KẾT LUẬN
Qua thời gian thưc tập tại trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trương tỉnh Bình
Thuận, em đã tham gia thành lập bản đồ địa chính xã Tiến Thành. Tuy nhiên do kinh
nghiệm công việc còn hạn chế nên công tác thành lập bàn đồ con gặp nhiêu sai xót và
thiếu chính xác
Tuy nhiên nó cũng giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc ứng dụng phần
mềm Microstation trong công tác thành lập bản đồ đia chính cho công việc sau nay


Quản lý đất đai
IV.2. KIẾN NGHỊ
- Trong thời gian thực tâp tại trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình
Thuận. Em có kiến nghị như sau:
+ Do thời gian thưc tập 3 tuần nên vấn đề thực tập còn bị hạn chế trong công
viêc thưc tập ứng dung phần mềm microstation vẽ bản đồ địa chính
+ Do trình độ chuyên môn chưa cao nên còn gặp khó khăn trong vấn đề thực tập
và còn sai xót nhiều
+ Ứng dụng phần mềm còn hạn chế nên vấn đề thành lập bản đồ nhiều lúc còn
gặp sai xót

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và hoàn thành thực tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô
giáo trường đại học Tài nguyên và Môi trường đã giảng dạy và tạo điều kiện cho em
được học hỏi các kiến thức cơ bản chuyên ngành trong học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú, anh chị cán bộ tại trung tâm
Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ đã sinh thành, nuôi nấng và giúp đỡ em trên

con đường học tập.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.



×