Tải bản đầy đủ (.doc) (214 trang)

Đề cương luật thương mại bản chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.62 KB, 214 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
Câu 5. Trình bày thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp?
Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp mới nhất được ban
hành năm 2014, có hiệu lực từ 01/07/2015. Theo đó, Luật 2015 thay đổi và bổ
sung thêm một số quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Cụ thể, thủ tục thành lập doanh nghiệp bao gồm những bước sau:








Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp và xin giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Dự thảo điều lệ doanh nghiệp.
Danh sách thành viên.
CMND hoặc hộ chiếu của các thành viên.
Tài liệu khác.




Giấy ủy quyền cho văn phòng luật sư thực hiện dịch vụ thành lập doanh
nghiệp.
Thời hạn hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp:
Đây là sự thay đổi trong luật mới so với luật cũ. Theo đó, cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng


nhận đăng ký doanh nghiệp từ 5 ngày (luật cũ) xuống 3 ngày (luật mới) làm
việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ).


Bước 2: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về sự tồn tại của doanh
nghiệp mình. Trong đó phải theo trình tự, thủ tục và trả phí theo quy định.
Nội dung công bố bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngành,
nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần.
Thời hạn công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực


hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Khắc dấu pháp nhân của doanh nghiệp
Trước đây việc cấp, sử dụng con dấu của doanh nghiệp do Bộ Công an quy
định, nhưng theo luật doanh nghiệp mới nhất thì doanh nghiệp có quyền quyết
định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Thay vì phải
đăng ký với cơ quan công an như luật cũ, doanh nghiệp chỉ cần thông báo mẫu
dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.


Vì vậy, sau khi đã hoàn thành hai thủ tục nói trên, doanh nghiệp ủy quyền
cho văn phòng luật sư hoặc có thể trực tiếp đến cơ quan khắc dấu để khắc dấu
pháp nhân cho doanh nghiệp mình. Nội dung con dấu phải có: Tên doanh
nghiệp và mã số doanh nghiệp.

Sau khi hoàn thành con dấu và trước khi sử dụng con dấu doanh nghiệp phải gửi
mẫu con dấu đến Phòng đăng ký kinh doanh để công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.


Bước 4: Thông báo về mẫu con dấu của doanh nghiệp.
Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhân cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải lên Cổng thông tin quốc gia và
thông báo về về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp.
Câu 6. Nêu khái niệm, phân tích đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được các chủ đầu tư quan tâm và đầu
tư nhiều nhất trong các loại hình công ty vì các ưu điểm không thể phủ nhận của


loại hình doanh nghiệp này. Trong bài viết, Tư vấn Việt Luật xin phân tích sâu
hơn về các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần để bạn đọc có cái nhìn chi tiết
nhất như sau:
1. Khái quát về công ty cổ phần:
Công ty cổ phần được Luật doanh nghiệp 2014 quy định tại Chương V, từ Điều
110 đến Điều 171. Trong các quy định nêu trên, điều luật khái quát nhất, thể
hiện đầy đủ đặc điểm pháp lý về công ty cổ phần là Điều 110 như sau:
" 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;


b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật
này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.


3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn."
Qua quy định này, bạn đọc có thể thấy được công ty cổ phần có đặc điểm pháp
lý chính về các yếu tố:
+ Các đặc điểm chung của thương nhân.
+ Đặc điểm về vốn điều lệ: chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Đặc điểm về chủ thể góp vốn: gọi là cổ đông, tối thiểu là 3 và không han chế
tối đa.
+ Đặc điểm về trách nhiệm tài sản: trách nhiệm tài sản hữu hạn.


+ Đặc điểm về tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Đặc điểm về huy động vốn: có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động
vốn
Tư vấn Việt Luật sẽ phân tích sâu hơn các đặc điểm trên ở các mục sau:
2. Đặc điểm chung của thương nhân:
Công ty cổ phần cũng như các doanh nghiệp khác đều mang đầy đủ các đặc
điểm của thương nhân theo quy định Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005 là:


" Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh."
Như vậy, các đặc điểm chung của thương nhân cũng có ở Công ty cổ phần là:

+ Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp.
+ Hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, mang tính nghề
nghiệp.
+ Có đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, công ty cổ phần còn có một số đặc điểm riêng như sau:
3. Đặc điểm về vốn của công ty cổ phần:


+ Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn điều lệ của
công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Giá trị
của cổ phần được phản ảnh bằng cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh giá trị
của 1 hay nhiều cổ phần.
+ Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã
bán (cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty). Tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua
và đó cũng chính là vốn điều lệ mà công ty đăng ký ban đầu.





+ Việc góp vốn vào công ty cổ phần được thực hiện bằng cách mua cổ phần.
Một cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
+ Các loại cổ phần:
- Cổ phần phổ thông (bắt buộc phải có). Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi (có thể có). Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm:
CP ưu đãi biểu quyết;
CP ưu đãi cổ tức;






CP ưu đãi hoàn lại;
CP ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
+ Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập chỉ có hiệu lực 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.


+ Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông.
+ Vốn pháp định: những công ty cổ phần đăng ký kinh doanh những ngành,
nghề, lĩnh vực mà pháp luật quy định phải có một khoản vốn nhất định thì phải
đáp ứng được yêu cầu đó. Vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
Câu 7. So sánh doanh nghiệp tư nhân với công ty TNHH một thành viên.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Theo quy


định của Luật doanh nghiệp năm 2014 hiện nay, có các loại hình doanh nghiệp
điển hình như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần…
So sánh Công ty TNHH một thành viên với DNTN
>>> So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty
cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên và doanh nghiệp tư nhân
(DNTN) đều có một số nét tương đồng, tuy nhiên về bản chất, cơ cấu tổ chức,
hoạt động khác nhau.


Dưới đây là bài viết so sánh công ty TNHH một thành viên và DNTN.

Công ty TNHH 01 thành viên
Khái
niệm

DNTN

Là doanh nghiệp do một tổ chức
Là doanh nghiệp do một cá nhân
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, làm chủ và tự chịu trách nhiệm
chủ sở hữu công ty chịu trách
bằng toàn bộ tài sản của mình về
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ mọi hoạt động của doanh
tài sản khác của công ty trong phạm nghiệp.
vi số vốn điều lệ của công ty.


Số lượng
chủ sở
hữu

Một

Chủ sở

hữu

Tổ chức, cá nhân

Cá nhân

Điều
khoản
ràng

Không có điều khoản ràng buộc đối Mỗi cá nhân chỉ được quyền
với chủ sở hữu công ty TNHH một thành lập một DNTN.
thành viên.
Chủ DNTN không được đồng


buộc

Quyền

thời là chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh.
DNTN không được quyền góp
vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp
danh, công ty TNHH hoặc công
ty cổ phần.
Không có quyền phát hành chứng khoán



phát
hành
chứng
khoán
Vốn góp - Công ty TNHH một thành viên
được quyền thay đổi vốn điều lệ.
- Tài sản của chủ sở hữu và tài sản
của công ty TNHH một thành viên

- Chủ DNTN có quyền tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của mình
tùy vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.


tách biệt.

Trách
nhiệm

- Không tách biệt tài sản của
chủ DNTN với tài sản của
DNTN.

Chịu trách nhiệm hữu hạn trong
Chịu trách nhiệm vô hạn.
phạm vi vốn góp của chủ sở hữu với
công ty TNHH một thành viên.

Tư cách Có tư cách pháp nhân kể từ ngày

Không có tư cách pháp nhân
pháp
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký


nhân

doanh nghiệp.

Cơ cấu
tổ chức

Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình Chủ sở hữu tự quản lý hoặc
sau:
thuê người quản lý.
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên.


Quyền Nếu chủ sở hữu là cá nhân:
- Chủ DNTN có toàn quyền
của chủ - Quyết định nội dung Điều lệ công quyết định đối với tất cả hoạt
sở hữu ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. động kinh doanh của doanh
- Quyết định chiến lược phát triển và nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận
kế hoạch kinh doanh hằng năm của sau khi đã nộp thuế và thực
công ty.
hiện các nghĩa vụ tài chính

- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý khác theo quy định pháp luật.
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm người quản lý công ty.


- Quyết định dự án đầu tư phát triển;
- Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay
và các hợp đồng khác do Điều lệ
công ty quy định có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá


×