Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động tự đánh giá trong Kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 125 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Nam




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy giáo, cô
giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS. TS. Dương Hoàng Yến, người đã hướng dẫn luận văn và tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
- Lãnh đạo Khoa Tâm lí – Giáo dục, Học viện Khoa học Xã hội (thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam), quý Thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học
Quản lý giáo dục K6 năm 2015, các phòng chuyên môn của Học viện đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Hạ Hòa; Phòng Khảo thí
và Kiểm định Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ; lãnh đạo và giáo viên các trường Tiểu học
huyện Hạ Hòa đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy
cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực
tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hoàng Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 01


Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH
GIÁ TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG .............................................................................................. 08
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 08
1.2. Các vấn đề cơ bản về kiểm định chất lượng ở cấp tiểu học............................ 13
1.3. Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp tiểu học................... 17
1.4. Quản lý hoạt động TĐG trong KĐCL GD ở cấp tiểu học .............................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ............................................ 28
2.1. Khái quát về các trường TH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ............................ 28
2.2. Khái quát quá trình khảo sát............................................................................ 30
2.3. Thực trạng hoạt động TĐG trong KĐCL GD ở các trường Tiểu học huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 31
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TĐG trong KĐCL GD ở các trường Tiểu học
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.................................................................................. 35
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ........................................... 50
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 50
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục ở các trường tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ........................................ 51
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 61
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 66


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


TT

Ký hiệu

Cụm từ viết đầy đủ

1

CB

Cán bộ

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CL

Chất lượng

4

CLGD

Chất lượng giáo dục


5

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

GD

Giáo dục

8

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

9

GV

Giáo viên


10

KĐCL

Kiểm định chất lượng

11

NV

Nhân viên

12

Nxb

Nhà xuất bản

13

QLGD

Quản lý giáo dục

14

TĐG

Tự đánh giá



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ về những tác động của hoạt động tự đánh giá tới nhà trường ..31
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên các trường Tiểu học huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ về những tác động của hoạt động tự đánh giá tới nhà trường. .. 32
Bảng 2.3. Kết quả tự đánh giá qua các năm học........................................... 33
Bảng 2.4. Số lượng các thành viên tham gia các nhóm chuyên trách trong hoạt
động tự đánh giá của các nhà trường tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. ...................36
Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng các quy chế làm việc thu thập và phân tích
thông tin, minh chứng của các trường tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ......... 38
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức thu thập và phân tích minh chứng trong các
nhà trường cấp tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ............................................. 39
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện theo các văn bản, hướng dẫn và chỉ đạo các
cấp về hoạt động KĐCL GD tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ................................ 43
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả quá trình hoạt động tự đánh
giá của hiệu trưởng các nhà trường tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ............. 44
Bảng 2.9. Thực trạng sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể xã hội trong và
ngoài nhà trường đối với hoạt động tự đánh giá của các nhà trường tiểu học huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ............................................................................................... 45
Bảng 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động TĐG trong KĐCL GD .................................................................................... 62
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động TĐG trong KĐCL GD .................................................................................... 63


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất
lượng cho mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Giáo dục suốt đời
trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia, được đưa lên chính sách hàng đầu để
đảm bảo sự phát triển ở mỗi quốc gia.
Để đảm bảo và tiến tới nâng cao chất lượng giáo dục, Kiểm định chất lượng
giáo dục được sử dụng như một là công cụ hữu hiệu trong giáo dục. Tuy hoạt động này
không trực tiếp tạo ra chất lượng giáo dục, nhưng quá trình phấn đấu để được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đòi hỏi các cơ sở giáo dục phải không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng các chuẩn mực về chuyên môn, quy trình giáo dục và các
chuẩn mực đầu ra. Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong tổng thể các hoạt động Kiểm
định chất lượng giáo dục. Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
nhà trường trong tất cả các hoạt động, nghiên cứu và dịch vụ xã hội. Mục đích của tự
đánh giá không chỉ là đảm bảo cho các nhà trường cung ứng dịch vụ giáo dục có chất
lượng cao, mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất lượng toàn trường. Tự
đánh giá còn là cơ sở quan trọng giúp nhà trường nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
tiền đề cho sự phát triển bền vững của nhà trường trong tương lai.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, giáo dục Việt Nam đã và
đang phát triển không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục bậc học phổ thông.
Để có được chất lượng giáo dục học sinh ngày càng cao nhằm đáp ứng các yêu
cầu hội nhập cần phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã
ban hành quyết định số Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012
quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ Kiểm định
chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên để làm
căn cứ đánh giá.

1



Thực tiễn hiện nay, nhiều trường phổ thông trên cả nước nói chung và các nhà
trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ nói riêng đã tiến hành hoạt động tự đánh
giá. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện của các trường vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập, dẫn đến hiệu quả của hoạt động TĐG chưa cao, chưa thật sự đạt được mục tiêu
KĐCL GD cấp học và đáp ứng yêu cầu quản lý giáo dục trong nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Quản lý hoạt động tự đánh giá trong
Kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
KĐCL GD là một thuật ngữ không còn mới mẻ với hầu hết các nền giáo dục tiên
tiến. KĐCL GD ở Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển trên thế giới đã trở thành hoạt động
thường xuyên và thậm chí trở thành điều kiện tồn tại của nhiều cơ sở giáo dục. Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây do nhu cầu phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn loại
hình đào tạo, vấn đề chất lượng cũng đã được các cấp, các ngành và xã hội quan tâm.
Hiện nay, hoạt động KĐCL GD đã được khẳng định về mặt pháp lý trong Luật
giáo dục 2012. Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về KĐCL
GD nói chung và KĐCL GD đại học, cao đẳng nói riêng. Các nhà khoa học, các nhà
QLGD, các nhà nghiên cứu giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Ngoài ra, còn có các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục cũng đề cập đến vấn đề chất
lượng, ĐBCL, KĐCL GD ở trường phổ thông theo những cách tiếp cận khác nhau và đã
có những đóng góp nhất định đối với hoạt động quản lý chất lượng, ĐBCL, KĐCL GD.
Trong nước đã có một số luận văn và luận án nghiên cứu về vấn đề KĐCL GD
nhưng với góc độ tiếp cận nghiên cứu ở các cấp học Tiểu học, THPT, Cao đẳng và Đại
học và trên các địa bàn khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu cụ thể đã được thực hiện trên một số đơn vị và
địa phương trong nước như sau:
-

Phạm Anh Đức – Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của

hiệu trưởng các trường THCS ở thành phố Thái Bình – Luận văn thạc sĩ

-

Đặng Thị Thùy Linh – Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh - Luận án tiến sĩ

2


-

Phạm Anh Tuấn – Cơ sở lý luận của tự đánh giá trong quản lý chất lượng ở
trưởng trung học phổ thông – Luận án tiến sĩ

Các trường tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài nào nghiên
cứu về vấn đề KĐCL GD. Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động TĐG
trong KĐCL GD là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” được nghiên cứu cho Hiệu
trưởng trường tiểu học trong quản lý TĐG nhằm đáp ứng yêu cầu của KĐCL GD
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác lập các biện pháp quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo

dục tại các trường Tiểu học.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại các
trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất và làm rõ tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TĐG trong KĐCL GD ở các nhà trường Tiểu học huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động TĐG của Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến 2017.

3


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
5.1.1. Tiếp cận chức năng quản lý
Tiếp cận chức năng quản lý là hệ thống phương pháp áp dụng vào việc nghiên
“Quản lý hoạt động tự đánh giá trong Kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường
Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ”, luận văn sẽ vận dụng nhiều lý thuyết khác
nhau như: Quản lý chất lượng giáo dục; Khoa học quản lý giáo dục; Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần XII; Luật Giáo dục 2009; Thông tư 42/2012 của Bộ GD&ĐT; các
tài liệu khoa học về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục… Các tài liệu này sẽ
làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự đánh giá
các trường Tiểu học của Sở GD&ĐT Phú Thọ.
Bên cạnh đó phương pháp này phân định rõ về quyền hạn, nhiệm vụ quản lý
giáo dục tại các nhà trường và các cấp quản lý để từ đó đưa ra biện pháp giúp nêu cao
vai trò quản lý của Hiệu trưởng trong hoạt động TĐG.

5.1.2. Tiếp cận hoạt động tự đánh giá
Theo cách tiếp cận này, hoạt động tự đánh giá là nhân tố quan trọng của quá
trình quản lý, vì vậy việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tự đánh giá phải gắn liền
với việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy và các
hình thức tổ chức quản lý các trường Tiểu học ở huyện Hạ Hòa, Phú Thọ.
Đặt hoạt động tự đánh giá với việc xác định mục tiêu chiến lược, sứ mạng của
nhà trường và đặt nhà trường trong mối quan hệ tổng thể với các nhân tố có tác động
đến giáo dục.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến hoạt
động Tự đánh giá trường Tiểu học.
- Tư tưởng Hồ Chi Minh, Văn kiện Đại hội Đảng, Luật Giáo dục liên quan đến
hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học giáo dục, khoa học quản
lý giáo dục… trong và ngoài nước.

4


- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận, các
nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo… có liên quan đến đề tài như các luận văn, luận án,
các báo cáo khoa học, các chuyên khảo.
- Các công trình nghiên cứu về Kiểm định chất lượng giáo dục, các bài báo, tạp
chí… có liên quan đến đề tài như các luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các
chuyên khảo.
- Các văn bản dưới luật, Thông tư 42/2012 của Bộ GD&ĐT, các văn bản hướng
dẫn về hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT
Thú Thọ.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp

cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
5.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng các trường Tiểu học tiến
hành hoạt động tự đánh giá. Thống kê kết quả tự đánh giá theo từng tiêu chí, chỉ số.
Thống kê cấp độ tự đánh giá đạt được của các trường Tiểu học trong phạm vi huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
+ Đối tượng điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, Ban đại
diện cha mẹ học sinh.
+ Kết quả khảo sát, điều tra được phân tích, so sánh để tìm ra những thông tin
cần thiết, những cơ sở thực tiễn phục vụ cho hoạt động nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu, phân tích báo cáo tự đánh giá của các trường Tiểu học ở huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
+ Nghiên cứu, phân tích quy trình thực hiện hoạt động tự đánh giá của
nhà trường.
+ Nghiên cứu, phân tích kết quả tự đánh giá mà nhà trường đã đạt được thông
qua các tiêu chí, chỉ số.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

5


Nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm thực hiện hoạt động tự đánh giá của các
đơn vị đã tiến hành. Chỉ ra những điểm mạnh, tích cực để nhân rộng. Đồng thời từ
những hạn chế của các đơn vị đã tiến hành tự đánh giá để rút kinh nghiệm cho các đơn
vị sau thực hiện.
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, gồm:
+ Các nhà quản lý, các cán bộ đã được tập huấn về quy trình tự đánh giá do Bộ

GD&ĐT tổ chức.
+ Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học, về tâm lý học quản lý giáo
dục và đào tạo…
Việc lấy ý kiến được thực hiện qua việc trao đổi trực tiếp, hoặc xin ý kiến bằng
văn bản.
Phương pháp này được thực hiện ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ
công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với các cán bộ quản lý, với giáo viên được phân công thực
hiện đánh giá tiêu chuẩn, tiêu chí. Qua đây sẽ thu thập được những thông tin cần thiết
cho đề tài.
5.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định lượng và
định tính.
- Sử dụng phần mềm tin học.
- Sử dụng mô hình, sơ đồ, đồ thị…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động tự đánh giá các trường Tiểu học ở huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ. Những biện pháp để thực hiện quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ,
thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường Tiểu học huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ phát triển ổn định, bền vững.

6


Quản lý hoạt động TĐG trong KĐCL GD của Hiệu trưởng trưởng Tiểu học
huyện Hạ Hòa đã được quan tâm và triển khai thực hiện trong thời gian qua.Tuy nhiên,
việc triển khai trên thực tiễn còn khá mới, Bộ tiêu chuẩn tự đánh giá mới được cập
nhật từ năm 2012, đội ngũ CBQL, GV được tập huấn, bồi dưỡng bài bản nhưng chưa

có biện pháp quản lý một cách khoa học nên hoạt động này vẫn còn nhiều khó khăn,
bất cập. Nếu thiết lập và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động TĐG nhà
trường tiểu học một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn quản lý thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của các nhà trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục tại cơ sở giáo dục phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục tại các trường Tiểu học huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức thì: “Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”
[22, tr. 7].
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự

giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục” [22, tr. 35].
1.1.2. Chất lượng, chất lượng giáo dục
1.1.2.1. Chất lượng
Chất lượng là mục tiêu của sự tìm tòi liên tục của con người trong suốt tiến
trình lịch sử của nhân loại. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính [09, tr. 19] thì
chất lượng gần như không có một định nghĩa chính xác vì được dùng với nhiều nội
hàm khác nhau. Được diễn tả dưới dạng tuyệt đối và tương đối.
Ở nghĩa tuyệt đối, một vật có chất lượng là vật đạt tiêu chuẩn tuyệt hảo, không
thể tốt hơn. Chất lượng tuyệt đối là cái “mọi người đều ngưỡng mộ, nhiều người muốn
và rất ít người có thể sở hữu nó” [09, tr. 20]
Chất lượng theo nghĩa tương đối có thể hiểu là tổng hòa những đặc trưng của
sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện nhất định. Hay nói
rõ hơn, chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu ở ba phương diện: hoàn thiện
(perfectibility), giá cả (price), thời điểm (punctuality) [09, tr. 21].

8


1.1.2.2. Chất lượng giáo dục
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số quan điểm đánh giá về chất lượng giáo
dục bằng “Đầu vào”, “Đầu ra”, “Giá trị gia tăng”, “Giá trị học thuật”, “Kiểm
toán”,...hoặc được đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định hoặc đạt được mục
tiêu đề ra; sự phù hợp với mục đích, ...
Theo tổng hợp của Phạm Thành Nghị [24, tr. 30] có 03 nhóm trường phái
nghiên cứu về lý luận chất lượng trong giáo dục:
- Lý thuyết về sự khan hiếm: CL theo hình chóp (chi phí lớn – CL cao; trường
lớn – CL cao). Chỉ có một số trường học là có chất lượng mà thôi [24, tr. 30].
- Lý thuyết về giá trị gia tăng: CL là làm tăng sự khác biệt về kiến thức, kỹ

năng và thái độ [24, tr. 31].
- Lý thuyết về CL theo sứ mạng và mục tiêu (thiết kế để phù hợp với mục
đích sử dụng), coi CL phù hợp với mục tiêu sử dụng (fitness for purposes), từ đó
xây dựng kế hoạch đáp ứng và do đó có thể quan niệm: CL là sự phù hợp với tuyên
bố sứ mệnh và kết quả đạt được theo mục tiêu trong phạm vi chuẩn mực được chấp
nhận [24, tr. 32].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính [09, tr. 24], chất lượng giáo dục nhìn
từ góc độ quản lý chất lượng đã dẫn ra ba nhóm khái niệm chất lượng:
- Đảm bảo chất lượng: là việc xác lập những tiêu chuẩn, các phương pháp phù
hợp và những yêu cầu về chất lượng kèm theo quá trình thanh tra, đánh giá việc đáp
ứng những tiêu chuẩn đó [09, tr. 24].
- Chất lượng theo hợp đồng: trong đó một số tiêu chuẩn chất lượng được xác
lập trong quá trình thương thảo theo hợp đồng. Người cung ứng dịch vụ quyết định
chất lượng [09, tr. 25].
- Chất lượng của khách hàng: nói tới những kỳ vọng của người tiếp nhận sản
phẩm hay dịch vụ, và chất lượng được xác định khi sản phẩm hay dịch vụ đó đáp ứng
hoặc vượt quá sự mong đợi của khách hàng [09, tr. 26].
1.1.2.3. Chất lượng giáo dục tiểu học
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính [09, tr. 29], chất lượng của một nhà
trường phổ thông là chất lượng của 3 thành phần cơ bản: Chất lượng đầu vào (Input);

9


chất lượng quá trình giáo dục (Process); chất lượng kết quả đầu ra (Outcome). Các
thành phần này được xem xét trong một bối cảnh cụ thể của từng địa phương.
Trong bối cảnh mới hiện nay, chất lượng giáo dục Việt Nam phải chuyển từ nhà
trường trang bị kiến thức lên nhà trường phát triển kỹ năng, năng lực, mục tiêu cốt lõi
của các nhà trường phổ thông là phải phát triển phẩm chất, giá trị, năng lực đa dạng
cho học sinh chuẩn bị hành trang để học tập suốt đời, đáp ứng công nghiệp hóa - hiện

đại hóa, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững [15, tr. 42]. Ngày 23/11/2012, Bộ
Giáo dục và Đào tạo có Thông tư số 42/2012/TT-GDĐT ban hành quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, về quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Bộ tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường Tiểu học gồm có 5 tiêu chuẩn với 28 tiêu chí.
Như vậy, giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nếu hoàn
thành được các mục các mục tiêu trong giai đoạn mới thì có thể nói đã đạt chất lượng
giáo dục phổ thông (chất lượng là sự trùng khớp với mục tiêu). Mặt khác, nếu nhà
trường thực hiện đầy đủ các tiêu chí, tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng trường Tiểu học thì cũng được xem là trường có chất lượng (chất lượng là sự
tuân thủ các quy định).
1.1.3. Kiểm định, kiểm định chất lượng giáo dục
1.1.3.1. Kiểm định
Theo định nghĩa của Hội đồng Kiểm định chất lượng ĐH Mỹ (CHEA), kiểm
định là quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài để đánh giá các trường/chương trình
đào tạo nhằm mục đích đảm bảo và cải tiến chất lượng. Như vậy, kiểm định ở nghĩa
rộng bao gồm cả tự đánh giá, đánh giá chéo giữa các trường/chương trình, và quan
trọng nhất là hoạt động đánh giá và công nhận (đạt chuẩn hay không) của một tổ chức
kiểm định độc lập bên ngoài.
1.1.3.2. Kiểm định chất lượng giáo dục
Theo định nghĩa của tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á
(SEAMEO): KĐCL GD được xác định là “một quá trình đánh giá từ bên ngoài nhằm
đưa ra quyết định công nhận một trường đại học hay một chương trình đào tạo của nhà
trường đáp ứng các chuẩn mực quy định” [32, tr. 28]; hội đồng KĐCL đại học của

10


Hoa Kỳ (CHEA) cho rằng: kiểm định là một quá trình xem xét chất lượng từ bên
ngoài, được giáo dục đại học sử dụng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng” [31,

tr. 46].
Cụ thể hơn, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (CSGD) phổ thông nhằm xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của CSGD nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã
hội về thực trạng chất lượng giáo dục để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận
CSGD phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Từ nhận định trên ta có thể nói: kiểm định chất lượng là một quá trình đánh giá
ngoài nhằm đưa ra một quyết định công nhận cơ sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực
quy định, phù hợp với yêu cầu của xã hội; mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người
học sự đảm bảo chắc chắn một cơ sở giáo dục đã được chứng minh thoả mãn các yêu
cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ tiếp tục
đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
Bộ GD&ĐT quy định tại thông tư 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/12/2012:
“Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức
độ cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước”
[07, tr. 03].
1.1.4. Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
1.1.4.1. Tự đánh giá
Tự đánh giá là quá trình cơ sở, tổ chức tự xem xét, kiểm tra, đánh giá việc đảm
bảo chất lượng theo những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đã được xây dựng trong sứ
mệnh (mục tiêu) đặt ra trước đó của quá trình quản lý chất lượng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Chính [09, tr. 41], trong quản lý chất lượng
được chia thành 3 cấp độ: Kiểm soát chất lượng (Quality Control); Đảm bảo chất
lượng (Quality Assurance); Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management)

11



- Kiểm soát chất lượng (Quality Control): đây là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt
lịch sử của khoa học quản lí. Nó bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay
sản phẩm cuối cùng không thỏa mãn các tiêu chuẩn đã đề ra trước đó. Đây là công
đoạn sảy ra sau cùng khi sản phẩm đã được làm xong, có liên quan đến việc loại bỏ
hoặc từ chối những hạng mục hay sản phẩm có lỗi. Phương pháp thanh tra nội bộ và
thử nghiệm sản phẩm được sử dụng để ghi nhận kết quả [09, tr. 41].
- Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance): là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và
hệ thống, được tiến hành trong hệ thống quản lý đã được chứng minh là đủ mức cần
thiết để tạo sự tin tưởng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất
lượng (TCVN 5814). Quá trình này xảy ra trước và trong khi thực hiện nhằm phòng
chống những sai phạm sảy ra từ bước đầu tiên. Các tiêu chuẩn chất lượng được duy trì
bằng cách tuân thủ quy trình vạch ra trong hệ thống đảm bảo chất lượng. Để đánh giá
và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng có sự can thiệp của bên ngoài thông qua các
hình thức như Thanh tra chất lượng (Quality Inspection) và kiểm định chất lượng
(Quality Accreditation) [09, tr. 42].
- Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management): TQM đồng nghĩa
với đảm bảo chất lượng, nhưng mở rộng và phát triển thêm. Quản lý chất lượng tổng
thể tạo ra văn hóa chất lượng, mà ở đó, mục tiêu của từng nhân viên, của toàn bộ nhân
viên phải làm hài lòng khách hàng của họ, cung ứng cho khách hàng những thứ họ
cần, thỏa mãn và vượt cả những mong đợi của họ [09, tr. 43].
Trong thực tế, các cấp độ quản lý chất lượng đan xen, hỗ trợ nhau trong một tổ
chức, quản lý chất lượng tổng thể là sự tiếp tục của đảm bảo chất lượng theo chiều sâu,
với sự hiện diện của văn hóa chất lượng, đảm bảo chất lượng là sự mở rộng phạm vi
quản lý tới mọi thành viên của tổ chức. Trong khi ở nhiều khâu, kiểm soát chất lượng
vẫn cần thiết trong hệ thống đảm bảo chất lượng. Xuyên suốt gắn với mọi cấp độ, đảm
bảo hiệu quả cho hoạt động quản lý chất lượng chính là hoạt động tự xem xét đánh giá
của mỗi bộ phận theo từng mức độ từ chi tiết đến tổng thể, bao gồm cả đối chiếu so
sánh theo tiêu chuẩn định sẵn hay căn cứ yếu tố chất lượng thực tế của sản phẩm hoặc
mức độ hài lòng của khách hàng.


12


Tự đánh giá có thể chỉ nhằm mục đích phục vụ cho quá trình thanh tra hay kiểm
định từ bên ngoài nhưng cũng có thể là một mắt xích của quá trình nâng cao chất lượng.
Nếu tự đánh giá nhằm phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm định từ bên ngoài thì
nó sẽ được xác định là sự mô tả, phân tích về những điều kiện, mục tiêu, quá trình và
kết quả đã đạt được từ chính đội ngũ bên trong của tổ chức thực hiện.
Khi tự đánh giá được coi là một mắt xích của quá trình đảm bảo chất lượng thì
nó sẽ được tiến hành theo một mục tiêu rộng lớn hơn. Tự đánh giá sẽ được coi là một
bước tiến tới đổi mới các hoạt động của tổ chức thông qua việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu, phục vụ của mỗi đơn vị hay toàn tổ chức.
1.1.4.2. Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Tự đánh giá trong cơ sở giáo dục là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên
cứu dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về
tình trạng CLGD, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở
vật chất và các vấn đề liên quan khác để cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh các nguồn
lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Tại thông tư 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/12/2012, Bộ GD&ĐT quy định: “Tự
đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên là hoạt động tự xem
xét, kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành”.
Như vậy, tự đánh giá trong giáo dục hiện nay là một khâu của quá trình quản lý
chất lượng thuộc cấp độ Kiểm soát chất lượng và Đảm bảo chất lượng.
1.2. Các vấn đề cơ bản về kiểm định chất lượng ở cấp tiểu học
1.2.1. Bản chất và đặc trưng của kiểm định chất lượng giáo dục
1.2.1.1. Bản chất của kiểm định chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ và
Bắc Mỹ, nhưng trước đây ít được các nước khác biết đến. Hiện nay kiểm định chất

lượng giáo dục ngày càng trở nên phổ biến hơn bởi nó chứng tỏ là một công cụ hữu
hiệu giúp nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam nhằm duy trì các chuẩn
mực chất lượng giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học.

13


Kiểm định (accriditation) là sự công nhận hoặc là quá trình công nhận. Khi
kiểm định chất lượng giáo dục là sự công nhận, thì đó chính là sự công nhận mang tính
pháp lý của cấp có thẩm quyền cho một nhà trường đã được đánh giá đạt các chuẩn
mực về chất lượng. Khi kiểm định chất lượng được hiểu và thực hiện bằng một quá
trình, theo đó một cơ sở giáo dục sẽ thực hiện đánh giá các hoạt động giáo dục của
mình theo cách toàn bộ hoặc từng phần và tìm kiếm sự công nhận pháp lý để khẳng
định rằng nhà trường đã đạt được những mục tiêu và nhìn chung tương đương với
những trường còn lại.
Như vậy có thể thấy kiểm định chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục,
đào tạo hiện nay là một trong những hoạt động đảm bảo chất lượng bên ngoài. Quá
trình kiểm định chất lượng giáo dục nhằm đưa ra các quyết định công nhận về mức độ
tiến bộ và đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường phổ thông, giáo dục thường
xuyên, cao đẳng, đại học…
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục có thể được tiến hành ở phạm vi cơ sở giáo dục,
đào tạo hoặc chương trình giáo dục, đào tạo; là hoạt động hoàn toàn tự nguyện và
không thể tách rời với hoạt động tự đánh giá.
Tất cả các quy trình kiểm định chất lượng giáo dục luôn gắn liền với đánh giá
ngoài (đánh giá đồng nghiệp) bởi các chuẩn mực đánh giá hết sức linh hoạt và được
biến đổi cho phù hợp với mục tiêu hoạt động của từng cơ sở giáo dục.
1.2.2 Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục
Mục đích chính của kiểm định chất lượng giáo dục là nhằm đảm bảo đạt được
những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất

lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền
lợi cho người học.
Ở một số nơi, kiểm định chất lượng giáo dục còn nhằm mục đích giải trình với
xã hội, với các cơ quan quyền lực hay với các cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí.
Hiện nay, không ít các tổ chức, cơ quan quan tâm đến việc cơ sở giáo dục hay đào tạo
đã được kiểm định chất lượng giáo dục chưa, trước khi đưa ra quyết định tài trợ hay
không tài trợ cho cơ sở đó. Học sinh và phụ huynh, trước khi lựa chọn trường để đăng

14


ký dự tuyển cũng cân nhắc xem nhà trường có được kiểm định chất lượng giáo
dục hay không.
Như vậy, kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả
nhằm các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế
nào? Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?.
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra
của cơ sở giáo dục.
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra
của cơ sở giáo dục.
- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định
ra kế hoạch cải tiến chất lượng: phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
1.2.3. Yêu cầu của kiểm định chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục
1- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục.
2- Đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục.
3- Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục.
4- Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy
chứng nhận chất lượng giáo dục.

1.2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục, mỗi cơ sở giáo dục (hoặc địa phương) luôn bám sát những tiêu chuẩn đã
được đặt ra trước đó.
Đối với giáo dục Cấp Tiểu học hiện nay, các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục được quy định trong Thông tư 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 gồm
5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường:
Tiêu chuẩn 1 gồm 7 tiêu chí, đề cập đến các đề như: Cơ cấu tổ chức bộ máy của
nhà trường; cơ cầu tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn
phòng; lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học; chấp

15


hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quản lý hành chính;
quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản
lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho
học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng
chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh:
Tiêu chuẩn 2 gồm 5 tiêu chí, đề cập đến năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục; số lượng, trình độ đào tạo;
việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên; việc đảm bảo
các quyền của giáo viên, nhân viên.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
Tiêu chuẩn 3, gồm 6 tiêu chí, đề cập đến hệ điều kiện vật chất của nhà trường
như: diện tích đất, khối phòng phục vụ học tập; khuôn viên, sân chơi bãi tập, bàn ghế;
các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà vệ sinh; các đồ dùng thí nghiệm, thư viện,
khối phòng hành chính phục vụ hoạt động giảng dạy của nhà trường.

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 4, gồm 3 tiêu chí đề cập đến các vấn đề như quy trình thành lập và
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; sự phối kết hợp giữa nhà trường với các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa bàn để thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
Tiêu chuẩn 5, gồm 7 tiêu chí với những nội dung như: Thực hiện chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn
của cơ quan quản lý giáo dục địa phương; tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục
thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; việc thực hiện chương trình giáo dục
trong và ngoài giờ lên lớp của nhà trường; kết quả xếp loại học lực và văn hóa của học
sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học; Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương

16


1.2.3.3. Nguyên tắc và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
KĐCL GD đảm bảo các nguyên tắc: Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; trung
thực, công khai, minh bạch và bình đẳng. Việc KĐCL GD phải được thực hiện theo
chu kỳ 5 năm/lần.
Cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1 và
cấp độ 2 theo Điều 31 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học được thực hiện tự đánh
giá, đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
1.2.3.4. Điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục
Cơ sở giáo dục được thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ các điều
kiện sau:
1- Có đủ các khối lớp học.
2- Có ít nhất một khoá học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông,
hoặc ít nhất một khoá học viên đã hoàn thành chương trình giáo dục thường xuyên để

lấy văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tất cả các khối lớp học
có tại cơ sở giáo dục.
1.3. Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp tiểu học
1.3.1. Vai trò tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
1.3.1.1. Đối với cơ sở giáo dục
Tự đánh giá là một khâu quan trọng của hoạt động Kiểm định chất lượng giáo
dục. Thông qua hoạt động tự đánh giá giúp cho cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng đánh giá
toàn diện mọi hoạt động của nhà trường, xác định rõ điểm mạnh, những điểm yếu còn
tồn tại của đơn vị mình. Đây là sự đánh giá một cách khách quan qua việc mô tả hiện
trạng trên cơ sở đối chiếu với Bộ tiêu chuẩn đã quy định. Từ đó giúp cơ sở giáo dục sẽ
đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng một cách phù hợp. Thông thường kế hoạch cải tiến
của tự đánh giá được cơ sở xác định bao giờ cũng chỉ rõ đối tượng thực hiện, thời gian
tiến hành và hoàn thành, dự kiến về nguồn lực. Sự chi tiết đó sẽ mang lại tính khả thi,
đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường một cách ổn định, bền
vững. Đây chính là tính ưu việt của hoạt động tự đánh giá nói riêng, kiểm định chất
lượng giáo dục nói chung khi so sánh với các công cụ đánh giá khác.

17


Thông qua hoạt động tự đánh giá sẽ giúp cho cơ sở giáo dục báo cáo chính xác
về thực trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động giáo dục, nguồn lực của đơn vị
giáo dục với xã hội. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý có thẩm quyền sẽ tiến hành
điều chỉnh nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Do vậy, có thể xem kiểm định chất lượng giáo dục là sự thể chế hóa được phát triển
đầy đủ nhất về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với chất lượng
của mình và đối với công luận.
1.3.1.2. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên
Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên được xác định bởi các tiêu chuẩn
đánh giá về phẩm chất chính trị, nhận thức tư tưởng, năng lực quản lý, năng lực

chuyên môn, cũng như những hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên với các hoạt
động giáo dục. Thông qua tự đánh giá mỗi cán bộ quản lý và giáo viên tự đối chiếu năng
lực của mình có thực hiện được hiệu quả những nhiệm vụ được giao. Kết quả cuối cùng
của hoạt động giáo dục chính là năng lực và nhân cách của người học phải đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Do đó khi tiến hành tự đánh giá mỗi cán bộ quản lý và giáo viên sẽ đặt
mình vào những yêu cầu của người học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Có thể nói tự
đánh giá sẽ giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu được tại sao phải nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, từ đó mở ra con đường nhu cầu tự học, tự đào tạo. Đây cũng là thế mạnh
của Kiểm định chất lượng giáo dục, bởi mỗi cán bộ quản lý và giáo viên tự hiểu được
trước sự vận động phát triển của thực tiễn, cần phải đặt mình vào yêu cầu của xã hội để tự
đổi mới, tự vươn lên bằng chính chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo.
1.3.1.3. Đối với địa phương và cơ quan quản lý giáo dục
Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng
hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung, sự nghiệp phát
triển giáo dục nói riêng. Tuy vậy khi nói về chất lượng giáo dục đảm bảo hay không
đảm bảo mới chỉ đánh giá một mặt của cơ sở giáo dục. Với nhà quản lý quan tâm đến
cơ sở giáo dục bao giờ cũng nhìn nhận một cách tổng thể về tổ chức quản lý nhà
trường; đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh; cơ sở vật chất, trang thiết bị; cơ chế
chính sách; chất lượng giáo dục... xem thực chất cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý
hoạt động ra sao. Kết quả của kiểm định chất lượng giáo dục sẽ cho nhà quản lý đáp

18


án chính xác nhất, đầy đủ nhất về cơ sở giáo dục thuộc đơn vị quản lý. Ở đó, từng lĩnh
vực, từng đối tượng được xác định cụ thể về điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại,
những nguyên nhân. Đây là căn cứ để các nhà quản lý có biện pháp yêu cầu cơ sở giáo
dục có biện pháp thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.2. Quy trình thực hiện hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
1.3.2.1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Hội
đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên. Thành phần của hội đồng tự đánh giá:
1- Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng cơ sở giáo dục;
2- Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục;
3- Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc tổ trưởng tổ văn
phòng hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc trưởng các bộ phận khác (nếu có) của cơ sở
giáo dục;
4- Các thành viên khác: Đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội
đồng quản trị đối với trường tư thục; tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng,
trưởng các bộ phận khác (nếu có); đại diện cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể.
Hội đồng tự đánh giá có chức năng triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu
trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của cơ sở giáo dục và có nhiệm
vụ: Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết
báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực
tiếp cơ sở giáo dục yêu cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự
đánh giá của cơ sở giáo dục;
1.3.2.2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
Kế hoạch tự đánh giá do chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt gồm các nội dung:
- Mục đích và phạm vi tự đánh giá;
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng tự đánh giá;
- Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ giáo viên,
nhân viên;
- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động;
- Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí;

19


×