Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

THựC TRạNG PHáT TRIểN NGàNH CÔNG NGHIệP THéP ở VIệT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.45 KB, 29 trang )

Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

LờI Mở ĐầU
Công nghiệp thép là ngành công nghiệp cơ bản của Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hóa và có định hớng thay thế nhập khẩu.
Sản xuất thép không thuộc loại ngành sinh lời cao, lại đòi hỏi vốn đầi t lớn,
lâu thu hồi vốn nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu t (cả trong và ngoài nớc).
Tuy nhiên sản phẩm của ngành thép có liên quan đến hầu hết các ngành kinh
tế và quốc phòng của một nớc. Vì thế một đất nớc đà quyết tâm trở thành nớc
công nghiệp thì không thể không phát triển ngành thép. Điều đó đòi hỏi nhà
nớc phải có sự quan tâm đặc biệt đối với ngành công nghiệp này. Nhận biết đợc tầm quan trọng của ngành công nghiệp thép ở Việt Nam, em xin trình bày
vấn đề: THựC TRạNG PHáT TRIểN NGàNH CÔNG NGHIệP THéP ở
VIệT NAM.
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
Phần này tập trung làm rõ quá trình hình thành và phát triển của ngành
thép ở Việt Nam; vai trò của ngành thép trong nền kinh tế quốc dân và quan
điểm phát triển ngành thép ở Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
Phần này bao gồm thực trạng và triển vọng thị trờng thép ở Việt Nam,
tình hình sản xuất thép và tình hình phân phối thép ở Việt Nam.
Phần 3: Một số giải pháp phát triển ngành thép ở Việt Nam.

1

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học



GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

NộI DUNG
Phần 1: Tổng quan ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
I. Quá trình hình thành và phát triển ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
Lịch sử ngành công nghiệp thép có thể chia làm 2 giai đoạn lớn là trớc
và sau ngày đất nớc thống nhất(1975).
Thời kỳ trớc năm 1975, ngành thép của 2 miền đợc hình thành dới 2 hệ
thống với những đặc trng kinh tế khác nhau. Miền bắc, nhà máy thép Thái
Nguyên (TISCO) đợc bắt đầu xây dựng năm 1959, đây là nhà máy liên hợp
khép kín, mục tiêu bắt đầu sản xuất 200000 tấn thép thô /năm. Dung tích lò
luyện 100m3, các lò thép nhỏ đợc thiết kế và xây dựng nhờ viện trợ kinh tế của
Trung Quốc. Sau năm 1966, thiết bị sản xuất - vận chuyển của nhà máy bị
thiệt hại lớn trong chiến tranh. Sau 15 năm nhà máy gang thép Thái Nguyên
mới có sản phÈm c¸n. MiỊn Nam, tõ nưa sau thËp kû 60 t sản Hoa Kiều bỏ
vốn xây dựng 1 số nhà máy luyện cán thép. Các nhà máy nằm gần Sài Gòn vói
các lò luyện thép Hồ Quang Điện có dung lợng khoảng 5-->15 tấn/mẻ, máy
cán thép năng lợng khoảng 5 tấn/ngày. Nhà máy quy mô nhỏ nhng đợc Đài
Loan và Nhật Bản cung cấp kỹ thuật nên đợc tiếp thu kỹ thuật tơng đối mới.
Những nhà máy cán thép đợc quốc hữu hóa sau đất nớc thống nhất.
Năm 1975, nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức giúp đà đi vào sản
xuất, công suất thiết kế cả khu liên hợp gang thép Thái Nguyên lên đến 10 vạn
tấn/năm.
Năm 1976, công ty luyện kim đen Miền Nam đợc thành lập với tổng
công suất 80000 tấn thép cán/năm.
Từ năm 1976 --> 1989, ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất
nớc lâm vào khủng hoảng. Mặt khác ngành thép nhập khẩu từ Liên Xô (trớc
đây) & các nớcXHCN vẫn còn dồi dào. Vì vậy ngành thép không phát triển đợc & chỉ duy trì mức sản lợng 40000 - 85000 tấn/năm.
Từ năm 1989 --> 1995 thực hiện chủ trơng đổi mới, mở cửa của Đảng &

nhà nớc ngành thép bắt đầu có tăng trởng, sản lợng thép trong nớc đà vợt ngỡng 100000 tấn/năm. Năm 1990, tổng công ty thép Việt Nam đợc thành lập,
thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nớc. Đây là thời
kỳ phát triển sôi động& nhiều dự án đầu t theo chiều sâu, liên doanh với nớc
ngoài đợc thực hiện. Năm 1995, tổng công ty thép Việt Nam & tổng công ty
kim khí thuộc Bộ thơng mại đợc hợp nhất.

2

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Từ năm 1996 --> 2000, ngành thép vẫn giữ dợc tốc độ tăng trởng khá cao,
tiếp tục đợc đầu t mới và đầu t theo chiều sâu. ĐÃ xây dựng và hoạt động 13
dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép & gia công chế
biến sau cán. Sản lợng cán thép cả nớc năm 2000 đạt 1,57 triệu tấn gấp 3 lần
năm 1995 và gấp 14 lần năm 1990. Đây là thời kỳ có tốc độ tăng trởng mạnh
nhất.
Hiện nay, lực lợng tham gia sản xuất & gia công chế biến thép trong nớc
rất đa dạng. Gồm nhiều thành phần kinh tế, ngoài tổng công ty thép Việt Nam
& các cơ sở quốc doanh thuộc các ngành, địa phơng khác nhau, còn có các
liên doanh, các công ty cổ phần, công ty 100% vốn nớc ngoài & các công ty t
nhân. Sau 10 năm đổi mới và tăng trởng, ngành thép Việt Nam đà có công
suất luyện thép lò luyện 500000 tấn/năm, công suất cán thép kể cả các đơn vị
ngoài TCT thép Việt Nam tới 2,6 triệu tấn/năm, gia công sau cán trên 500000
tấn/năm.
II. Vai trò của ngành công nghiệp thép trong nền kinh tế quốc dân

- Nhu cầu sắt thép luôn tăng hàng năm theo hàm số mũ công nghiệp hóa và
phát triển kinh tế. Vì vậy, phát triển ngành thép nội địa sẽ cho phép các quốc
gia tiết kiệm đợc ngoại tệ từ việc cắt giảm nhập khẩu và cải thiện đợc các cân
thanh toán.
- Phát triển ngành công nghiệp thép sẽ góp phần hình thành và thúc đẩy phát
triển các ngành công nghiệp khác mà thép là loại nguyên liệu chủ yếu của các
ngành này.
- Phát triển công nghịêp thép cho phép khai thác và sử dụng triệt để các tiềm
năng sản xuất thép trong nớc.
- Tạo cơ hội việc làm bằng cách thúc đẩy phát triển các ngành có liên quan
đến công nghiệp gang thép nh giao thông vận tải, sữa chữa & bảo dỡng, các
lĩnh vực kỹ thuật liên quan.
III. Quan điểm phát triển ngành thép ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015
Theo điều 1 của quyết định số 145/2007/QĐ-TTG ngày 04/9/2007 của thủ
tớng chính phủ đà đa ra quan điểm:
Phát triển ngành thép Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xà hội và ngành côn nghiệp của cả nớc, quy hoạch phát triển kinh tế
- xà hội các địa phơng và lộ trình hội nhập của Việt Nam.

3

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Xây dựng và phát triển ngành thép Việt Nam thành một ngành công
nghiệp quan trọng, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất

cân đối giữa sản xuất gang, phôi thép với sản xuất thép thành tấm, giữa sản
phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt.
Xây dựng ngành thép với công nghệ tiên tiến hợp lý, sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nớc, bảo đảm hài hòa bảo vệ moi trờng
sinh thái tại các địa bàn phát triển ngành thép.
Coi trọng và khuyến khích các thành phần kinh tế,các ngành kinh doanh
trong nớc liên kết, hợp tác với nớc ngoài đầu t xây dựng một số tổ hợp mỏluyện kim, nhà máy thép liên hợp và nhà máy cán các sản phẩm thép dẹt quy
mô lớn.

4

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Phần 2: THựC TRạNG CủA NGàNH CÔNG NGHIệP THéP ở
Việt Nam
I. Thực trạng và triển vọng thị trờng thép ở Việt Nam
1.1. Vấn đề tăng trởng nhu cầu thép trên thị trờng
Những thay đổi tích cực của nền kinh tế và sự phát triển với tốc độ cao
của nhiều ngành công nghiệp khác trong những năm qua ở Việt Nam đà tạo ra
sự tăng trởng nhanh của thị trờng thép. Tính từ năm 1991 đến 2003, tốc độ
tăng trởng nhu cầu thép hàng năm ở Việt Nam đạt mức trung bình khoảng
27%, từ 350 ngàn tấn thép năm 1991 đến 5.084 ngàn tấn thép năm 2002 đạt
5.715 tấn năm 2003. Từ năm 2003 đến nay, nhu cầu thép ở Việt Nam đều tăng
ở mức 2 con số mỗi năm. Năm 2008 nhu cầu thép ở Việt Nam tăng tới 17 20% so với năm 2007. Tốc độ tăng trởng này là khá cao nếu so với sự chững
lại của nhu cầu thép thế giới và tốc độ tăng trởng nhu cầu thép ở các nớc trong

khu vực. Tốc độ tăng trởng nhu cầu thÐp cao trong thêi gian qua lë ViƯt Nam
lµ kÕt quả của sự tăng trởng nhanh cử GDP và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hóa. Năm 1990 công nghiệp chiếm 19,1% GDP của cả
nớc. Năm 2000 chiếm 26,9% và năm 2007 công nghiệp chiếm 54,8%. Mặc dù
tốc độ tăng trởng khá cao, nhng nhìn chung thiếu sự ổn định và có xu hớng
chững lại. Giai đoạn 1991 đến 1996, tốc độ tăng trởng nhu cầu bình quân
hàng năm đạt mc trung bình khoảng 40%. Đến giai đoạn 1997 2003 chỉ đạt
18,43%. Sự tăng trởng không ổn định của nhu cầu thép là một khó khăn lớn
cho việc dự đoán và quy hoạch năng lực sản xuất thép trong thời gian tới.
Mặc dù nhu cầu thép không chắc chắn và khó dự đoán. nhng nhiều
chuyên gia trên lĩnh vực thép tin tởng rằng có những cơ sở xác đáng về một
triển vọng tăng trởng cao cđa nhu cÇu thÐp ë ViƯt Nam trong thêi gian tới. Từ
những lý do: Thứ nhất, mức tiêu dùng thép bình quân đầu ngời hàng năm ở
Việt Nam vẫn thấp so với ở nhiều nớc. Thứ hai, tốc độ tăng trëng kinh tÕ sÏ
tiÕp tơc ë møc cao, c¬ cÊu kinh tế sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hớng công
nghiệp, các ngành công nghiệp và xây dựng sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trởng
cao ở mức khoảng 10 - 10,5% năm và sẽ chiếm khoảng 40 - 41% GDP vào
năm 2010. Thứ ba, hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục đợc u tiên đầu t phát
triển. Hệ thống mạng lới phân phối điện, hệ thống đờng sắt,cầu vợt, các cơ sở
đóng và sữa chữa tàu thủy tiếp tục đợc đầu t theo hớng đồng bộ hó và hiện đại
hóa. Thứ t, nguồn gỗ có thể khai thác đang ngày càng bị cạn kiệt dần, và ngời
tiêu dùng bắt đầu có xu hớng sử dụng các vật làm bằng kim loại thay cho gỗ.

5

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học


GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Với những nhận định trên cùng xu hớng tăng trởng nhu cầu thép đợc quan sát
trong những năm qua, nhiều nhà chuyên môn dự đoán nhu cầu thép thành
phẩm của Việt Nam dự kiến:
Bảng 1: Dự báo nhu cầu thép thành phẩm ở Việt Nam :
Triệu tấn/năm
2010
2015
2020
2025
Chính phủ

10 - 11

15 - 16

20 - 21

Hiệp hộ thép

10

15

20

24 - 25

Nguồn: Theo quyết định số 145/ 2007/ QĐ - TTG ngày 4/9/2007 của thủ tớng

chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn
2007-2015, có xét đến năm 2025.
1.2. Vấn đề thu hút dự án đầu t vào ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
Với tốc độ tăng trởng cao của nhu cầu thép cùng những thay đổi căn
bản trong chính sách thơng nhân và chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
trong những năm qua Việt Nam đà thu hút số lợng lớn vốn đầu t và thơng
nhân tham gia phát triển ngành thép, làm cho mức đọ cạnh tranh trên thị trờng
thép ngày càng mạnh mẽ hơn. Trớc năm 1995, các doanh nghiệp sản xuất thép
ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp t nhân có sản
lợng rất nhỏ, không đáng kể, chủ yếu tồn tại dới hình thức xởng thủ công
mang tính chất gia đình và tại các làng nghề. Sau năm 1995, hàng loạt các
công ty sản xuất thép liên doanh ra đời đà làm thay đổi cơ bản cấu trúc thị tr ờng thép Việt Nam. Năm 2000 với việc ban hành Luật Doanh Nghiệp, hàng
loạt các nhà máy thép t nhân và 100% vốn nớc ngoài lần lợt đợc thành lập và
đi vào hoạt động. Tính đến năm 2002, các nhà máy thép thuộc Tổng Công Ty
Thép, các liên doanh thuộc Tổng Công Ty Thép và các công ty thuộc các
thành phần kinh tế khác lần lợt có thị phần là 31%, 47% và 22% thị trờng thép
Việt Nam.
Ngành công nghiệp thép Việt Nam là một trong những ngành đợc đặc
biệt chú ý đầu t với nhiều dự án liên hợp luyện thép lớn cha từng có trong khu
vực Đông Nam , cả về công suất & tổng vốn đầu t. Theo quyết định đợc thủ
tớng phê duyệt, nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến năm 2010 đạt
10-11 triệu tấn, năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn/năm.
Từ năm 2006, 2007 nhiều dự án liên hợp thép lớn đà bùng nổ đăng ký
đầu t vào Việt Nam. Cho tới nay có 3 dự án lớn đợc cấp phép & đang thi công
là: Tycoon - E United tại Dung Quất, công suất 5 triệu tấn/năm, tổng vốn đầu
t công bố trên 1 tỷ USD. Dự án Fomosa Sunco ở Vũng áng (Hà Tĩnh), công
6

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng



Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

suất 15 triệu tấn/năm, nhà máy liên hợp thép 100% vốn Đài Loan, ớc 3,35 tỷ
USD, công suất 4-5 triệu tấn/năm. Thép Cà Ná tại Ninh Thuận công suất 14,5
triệu tấn/năm. Ngoài ra còn nhiều dự án thép liên doanh với nớc ngoài khác
với tổng vốn đến hàng chục tỷ USD, nh dự án khu liên hợp sản xuất gang thép
& cảng Sơn Dơng, dự án của tập đoàn thép Posco (Hàn Quốc),dự án liên hợp
thép liên doanh giữa Vnsteel & tập đoàn TaTa, công suất dự kiến 4,5 - 5 triệu
tấn/năm, dự án liên hợp thép liên doanh giữa tập đoàn Lion Group - Vinashin
công suất dự kiến 4,5 triệu tấn/năm.
Thị trờng Việt Nam đang có nhiều cơ sở để thu hút các tập đoàn thép
lớn thế giới là do: Mức tiêu thụ thép đang tăng; môi trờng đầu t đợc cải thiÖn
râ rÖt sau khi ViÖt Nam gia nhËp WTO & GDP tăng trởng ổn định; Việt Nam
có lợi thế về nhân công, ổn định chính trị, đặc biệt là những cam kÕt vỊ chÝnh
s¸ch cđa chÝnh phđ cịng nh thiƯn chí hợp tác của những doanh nghiệp Việt
Nam. Việc thu hút đợc nhiều nhà đầu t mang lại nhiều thuận lợi cho Việt
Nam: Có nhiều liên hợp thép mạnh ở trong nớc giúp chủ động trong ngành
công nghiệp này;Đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm thép của nền kinh tế và
tăng cờng xuất khẩu. Nhng bên cạnh đó cũng có nhiều bất lợi: Khả năng d
thừa thép trong nớc là cực lớn, tổng công suất của các nhà máy đà đợc cấp
phép lên tới trên 50 triệu tấn/năm trong khi theo dù b¸o cđa hiƯp héi thÐp ViƯt
Nam, nhu cầu thép của Việt Nam chỉ đạt khoảng 10-11 triệu tấn vào năm
2010; công nghiệp thép là một ngành quan trọng mà sản phẩm có liên quan
đến hầu hết các ngành kinh tế & quốc phòng của đất nớc. Nếu toàn bộ liên
hợp là vốn FDI của nớc ngoài sẽ làm vai trò củ nớc chủ nhà Việt Nam trong
ngành công nghiệp này sẽ không có. Nếu dự án 100% vốn nớc ngoài thì Việt
Nam chỉ có thể theo dâi viƯc thùc hiƯn dù ¸n ë 2 lÜnh vùc công nghệ và tác

động môi trờng. Nhng ở 2 lĩnh vực này nếu Việt Nam không trực tiếp tham
gia dự án thì những thông tin nêu trong dự án hoàn toàn không có đủ cơ sở để
giám sát;Số lợng dự án đầu t là quá nhiều, có một số dự án đợc chấp nhận dễ
dÃi, đối tác không lựa chọn. Đó là những đối tác chẳng có kinh nghiệm hoặc
thứ bậc gì về thép, nhiều dự án đợc ký nhng không triển khai vì thiếu vốn.
Những thu hút đầu t của Việt Nam thì biến thành lời nhuận của những anh cơ
hội. Còn hậu quả thì ta gánh chịu, họ dữ đát đai lâu trong khi hàng ngàn hộ
lao động nông nghiệp mất đất, dự án khác muốn vào không đợc. Ngoài ra còn
có việc bán dự án cho đối tác khác để ăn chênh lệch.
Nếu thiếu quy hoạch và kiểm soát đầu t thì nhiều dự án luyện thép có quy mô
vừa và nhỏ sử dụng công nghệ hao tốn nguyên liệu sẽ ra đời ồ ạt. Điều này

7

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

gây ra ván đề về môi trờng và thiếu hụt năng lợng, thiếu hụt về nguồn phế liệu
và các công ty phải cạnh tranh gay gắt mua nguồn nguyên liệu. Chính phủ
phân cấp đầu t cho các địa phơng đợc quyết định với các dự án đầu t nớc
ngoài, trong khi địa phơng cha có đủ năng lực thẩm định dự án, công nghệ,
thiết bị của nhà máy nh thế nào.
1.3. Thực trạng về sản lợng sản xuất thép ở Việt Nam
Sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà đầu t vào phát triển ngành thép
đà làm cho sản lợng thép sản xuất tăng lên một cách nhanh chóng từ năm
1991 đến nay. Năm 2006, sản xuất phôi thép trong nớc chỉ đạt trên dới 1 triệu

tấn, tơng đơng khoảng 1/4 nhu cầu nguồn phôi. Nhà máy thép Thái Nguyên đợc xem là đại gia trong lĩnh vực sản xuất phôi thép của Việt Nam nhng
cũng chỉ sản xuất đợc khoảng 300 ngàn tấn phôi từ nguyên liệu quặng sắt, còn
đa số các doanh nghiệp đều sản xuất phôi từ thép phế liệu. ngành thép vẫn còn
phụ thuộc trên 50% nguồn phôi thép từ nớc ngoài.
Bảng 2: Sản lợng do những c¬ së gang thÐp ë níc ta :
(TÊn)
2002
2006
Gang
146. 000
300. 000
ThÐp thái
409. 000
1. 000. 000
ThÐp c¸n
2. 503. 000
4. 000. 000
Nguån: Theo USGS (U.S. Geological Survey, Cơ quan khảo sát địa chất
Hoa Kỳ)
Theo những số liệu đó thì sản lợng gang thép nội địa cha thỏa mÃn đợc nhu
cầu của thị trờng. Nếu kết cấu kinh tế tơng lai sẽ tạo ra nhu cầu dự báo và nếu
nhất thiết phải sử dụng thép sản xuất ở Việt Nam thì ta cần phải tăng cờng
mạnh khả năng sản xuất.
1.4. Nguồn hàng nhập khẩu trên thị trờng nguyên liệu thép
Phôi thép là bộ phận chủ yếu trên thị trờng nguyên liệu thép Việt Nam,
các sản phẩm của các công đoạn trớc nh gang và quặng thiêu kết chỉ chiếm tỷ
trọng không đáng kể do ngành sản xuất thép Việt Nam chủ yếu tập trung ở
công đoạn cán thép. Trong khi đó do nhu cầu sử dụng thép ở Việt Nam trong
những năm qua chỉ ở mức độ thấp, nên khối lợng thép phế thải có thể thu mua
trong nớc cũng tơng đối khan hiếm. Trong giai đoạn 1998-2002 nhu cầu phôi

thép tăng trởng khá nhanh đạt mức bình quân hàng năm khoảng 19% và từ
năm 2002 đang có xu hớng tăng ngày càng nhanh.

8

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Bảng 3: Thị trờng phôi thép

Nhu cầu phôi
thép
Khối lợng sản
xuất trong nớc
Tỷ lệ sản xuất
trong nớc
Khối lợng nhập
khẩu
Tỷ lệ nhập khẩu

Đơn vị: 1000 tấn
B/quân
2002
g/đoạn
98-02


1998

1999

2000

2001

1352

1546

1690

2125

2707

526

548

590

425

501

38.
93%


35. 47%

34. 91%

19. 98%

18. 51%

826

997

1100

1700

2206

61.
07%

64. 53%

65. 09%

80. 02%

81. 49%


29. 56%

70. 44%

Nguồn: cơ sở số liệu đợc cung cấp bởi VSC, VSA, NEU-JICA
Tuy nhiên sản lợng phôi thép sản xuất trong nớc chỉ đạt ở mức rất thấp và
không có xu hớng gia tăng rõ rệt. Vì vậy nhu cầu phôi thép chủ yếu đợc đáp
ứng bằng nguồn nhập khẩu và cã xu híng ngµy cµng phơ thc vµo ngn
nhËp khÈu.

9

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Bảng 4: Tỷ trọng phôi nhập khẩu của ngành thép:
Năm
1998
2002
2007
Triệu tấn phôi
nhập khẩu/tổng
61%
81%
70%
khối lợng nhập

khẩu
Các sản phẩm dài sản xuất trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép
nhập khẩu, khả năng tự sản xuất phôi thép trong nớc còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng đợc
khoảng 28% còn lại 72% nhu cầu phôi thép cần phải nhập khẩu từ bên ngoài.
Phần còn lại của nhu cầu đợc đáp ứng bằng nguồn phôi sản xuất trong nớc. Phôi thép trong nớc đợc sản xuất trên cơ sở nguồn sắt thép phế liệu nhập
khẩu và phế liệu thu mua trong nớc. Trong đó thép phÕ liƯu thu mua trong níc
chiÕm tû träng kh¸ lín. Một phần nhỏ phôi đợc sản xuất từ quặng ở nhf máy
gang thép Thái Nguyên. Tuy nhiên, giá thành phôi thép sản xuất trong nớc thờng cao hơn giá thép nhập khẩu (trừ thời điểm đầu năm 2003). Theo tính toán
của một số chuyên gia ngành thép thì chi phí sản xuất phôi thép của Công ty
gang thép Thái Nguyên và Công ty thép Miền Nam (2 nguồn cung cấp thép
nội địa chính của Việt Nam) đều cao hơn giá phôi thép nhập khẩu ít nhất từ 34 USD.
Giá thành phôi thép sản xuất trong nớc cao và u thế vợt trội về mặt tỷ
trọng của nguồn phôi nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất thép đÃ
làm cho giá phôi thép ở thị trờng trong nớc phụ thuộc rất lớn vào sự biến động
giá phôi thép trên thị trờng thế giới. Điển hình 6 tháng cuối năm 2007, giá
thép trong nớc tăng với tốc độ chóng mặt từ trên 8 triệu đồng/tấn thép cuộn
hồi tháng 6 đến đạt ngỡng 10 tr đồng/tấn vào đầu tháng 8. Đây là mức giá cao
từ trớc tới nay. Nguyên nhân chính theo hiệp hội thép đánh giá là giá nguyên
liệu nhập khẩu tăng. Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, phụ thuộc
vào chính sách thuế nhập khẩu của các nớc, phụ thuộc vào chính sách thuế
trong nớcđà khiến các nhà sản xuất thép trong nđà khiến các nhà sản xuất thép trong nớc luôn luôn trong tình
trạng vừa sản xt võa trong chõng”. Cơ thĨ sau khi Trung Qc có những
thay đổi trong chính sách thuế nh thoái thu thuế VAT, giảm thuế xuất khẩuđà khiến các nhà sản xuất thép trong n
dẫn đến giá thép nhập khẩu vào Việt Nam rẻ một cách bất ngờ. Đứng bên
cạnh một nớc có tiềm lớn về sản xuất thép (trên 300 tr tấn/năm) và cũng là thị
trờng chính cung cấp phôi thÐp cho ViƯt Nam nªn ngn thÐp ViƯt Nam (cã
ngn lực sản xuất trên 3 tr tấn/năm) hoàn toàn bị động.

10


SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Điển hình năm 2007, 6 tháng cuối năm giá thép trong nớc tăng với tốc độ
chóng mặt từ lớn hơn 8 triệu đồng/tấn thép cuộn hồi tháng 6 đạt năng 10 triệu
đồng/tấn vào đầu tháng 8. Đây là mức giá cao từ trớc tới nay và tăng khoảng
gần 2 triệu đồng /tấn so với cùng kỳ năm 2006. Nguyên nhân chính theo hiệp
hội thép là giá nguyên liệu nhập khẩu tăng, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, phụ thuộc vào chính sách thuế nhập khẩu của các nớc, phụ thuộc
vào chính sách thuế trong nớc đà khiến các nhà sản xuất thép trong nớc luôn
trong tình trạng vừa sản xuất - võa trong chõng”. Cơ thĨ sau khi Trung Qc
cã nh÷ng thay đổi về chính sách thuế nh thoái thu VAT, giảm thuế xuất
khẩuđà khiến các nhà sản xuất thép trong ndẫn đến giá thép nhập vào Việt Nam rẻ một cách bất ngờ. Đứng bên
cạnh một nớc có tiềm lực lớn về sản xuất thép vốn lớn hơn 300 triệu tấn /năm
và cũng là thị trờng chính cung cấp phôi thép cho Việt Nam nên nguồn thép
Việt Nam (có năng lực sản xuất khoảng hơn 3 triệu tấn/năm) hoàn toàn bị
động
II. Tình hình sản xuất thép ở Việt Nam
2.1. Quy trình sản xuất thép
Thép là loại vật liệu cơ bản, không thể thiếu trong nhiều ngành công
nghiệp, do nó có nhiều u điểm so với các loại vật liệu khác nh: sự kết hợp giữa
độ cứng, độ bền, dễ gia công, dễ tái sinh, có thể từ hóa & có tính kỹ thuệt cao.
Nhờ những tính năng u việt này, thép đợc sử dụng rộng rÃi trong nhiều ngành
công nghiệp nh: ô tô, thiết bị điện, đóng tàu, xây dựng, giao thông và công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có tuổi thọ cao. ở các nớc, công nghiệp thép
đợc coi lµ bé phËn quan träng cđa nỊn kinh tÕ.

Quy trình sản xuất thép hoàn chỉnh đợc thực hiện thông qua 6 công
đoạn cơ bản: (1) thiêu kết, (2) luyện cèc, (3) lun gang, (4) lun thÐp, (5)
®óc thÐp, (6) cán thép. Ba công đoạn đầu tiên của quy trình sản xuất thép thờng tạo ra những sản phẩm tơng đối đồng nhất. Từ công đoạn thứ t trở đi, các
sản phẩm sẽ bắt đầu đợc phân nhánh theo 2 nhóm chủ yếu là các sản phẩm dài
& các sản phẩm dẹt với những tính năng khác nhau tùy thuộc vào kỹ thuật
luyện thép.
Các nhà máy thép có thể đợc xây dựng với một, một số hoặc toàn bộ các công
đoạn. Nhà máy thép với đầy đủ công đoạn nói trên đợc gọi là nhà máy thép
liên hợp. Chi phí đầu t cho những công đoạn thợng nguồn cao hơn rất nhiều so
với các công đoạn hạ nguồn. Theo các chuyên gia trong ngành thép, đẻ có một
dây chuyền sản xuất 100000 tấn phôi/năm, doanh nghiệp cần đầu t khoảng

11

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

300 triệu USD, trong khi chỉ cần 200 tỷ đồng là đà xây dựng đợc một nhà máy
cán thép có công suất 200000 tấn/năm.
ở các nớc đang phát triển, ngành công nghiệp thép đợc bắt đàu từ các
công đoạn hạ nguồn, sau đó mở rộng lên các công đoạn thợng nguồn. Những
nớc giàu tài nguyên cũng có thể bắt đàu phát triển ngành công nghiệp từ công
đoạn khai thác quặng. Việc lựa chọn công đoạn phát triển trong mỗi thời kỳ đợc thực hiện trên cơ sở đánh giá về nhu cầu thị trờng, tiềm năng nguyên liệu,
hiệu quả sản xuất của từng công đoạn, khả năng huy động vốn & những ràng
buộc khác liên quan đến hoạt động đầu t. Các nhà đầu t tự quyết định công
đoạn để đầu t nhng nhà nớc cũng có thể ảnh hởng đến sự lựa chọn của các nhà

đầu t thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát triển ngành
công nghiệp này.
2.2. Quy mô sản xuất thép
Thép đợc coi là ngành sản xuất nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành
công nghiệp khác ở Việt Nam. Truớc năm 1990, nhà nứơc độc quyền sản xuất
và buôn bán thép, trong bối cảnh đó ngành thép phát triển rất chậm. Sau năm
1990, với chính sách đổi mới ở Việt Nam ngành thép đà có nhiều điều kiện
thuận lợi hơn để phát triển. Đặc biệt từ sau 1995 ngành thép với nòng cốt là
Tổng Công Ty Thép Việt Nam đà phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, thành
phần và chất lợng. Nhiều cơ sở sản xuất thép đà đựoc cải tạo hoặc xây dựng
mới duới những hình thức sở hữu khác nhau. Đến nay, cả nớc có hơn 280
công ty, nhà máy và các cơ sở sản xuất thủ công tham gia sản xuất thép (chủ
yếu là cán thép). Tổng công suất thiết kế của tất cả các cơ sở này ở khoảng
4trỉệu tấn thép cán/ năm. Bình quân công suất thiết kế của một cơ sỏ sản xuất
thép chỉ khoảng 15 ngàn tấn/ năm. Nếu tính riêng cho 43 cơ sở sản xuất lớn
nhất hiện nay với tổng công suất 3666 ngàn tấn/ năm thì bình quân công suất
của một cơ sỏ sản xuất là 85 ngàn tấn/ năm.
Toàn bộ các công ty, nhà máy và cơ sở sản xuất thép ở Việt Nam cã thĨ
chia thµnh 5 hƯ thèng nhá bao gåm: (1) HƯ thèng s¶n xt cđa VSC, (2) HƯ
thèng s¶n xuất của các cơ sở liên doanh giữa VS C với nớc ngoài, (3) Hử
thống các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty t nhân, công ty 100% vốn nớc
ngoài, (4) Hệ thống các cơ sở sản xuất(CSSX) quốc doanh khác và quốc
phòng, (5) hệ thống các CSSX thủ công gia đình. Hệ thống sản xuất của VSC
bao gồm những năng lực sản xuất cụ thể : 3 lò cao nhá 100m3/lß. Cã 12 lß hå
quang AC cì nhá tõ 1,5 tÊn/mỴ - 30 tÊn/mỴ do ViƯt Nam tù chế tạo và nhập
khẩu của Trung Quốc. Tổng công suất sản xuất khoảng 470000- 500000 tấn/
12

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng



Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

năm. 4 máy đúc điện liên tục phôi vuông tổng cộng 10 đờng đúc, công suất
330000 tấn/năm. 5 máy cán bán liên tục sản xuất thép tròn và hình nhỏ với
thiết bị của Đài Loan, Trung Quốc, n Độ, Italia, tổng công suất khoảng
260000 tấn/năm. Ngoài ra có năm máy cán mi ni tự trang bị, tổng cộng công
suất 250000 tấn/năm. VSC hiện đang có 5 liên doanh cán thép xây dựng trong
đó có 2 máy cán liên tục và 3 máy cán bán liên tục, tổng công suất cán thép 5
liên doanh là 90100 tấn/năm. Ngoài ra VSC còn có 7 liên doanh sản xuất thép
ống, tôn mạ kẽm, tôn mạ màu và gia công cắt thép.
Hầu hết các cơ sở cán thép trong hệ thống các công ty TNHH, công ty
cổ phần và công ty 100% vốn nớc ngoài đợc đầu t xây dựng sau năm 2000.
Hiện tại hệ thống này có 7 CSSX cán thép, tổng công suất ớc khoảng 1680
ngàn tấn/năm. Do mới đợc xây dựng nên công nghệ cán thép của các nhà máy
này tơng đối hiện đại.
Trừ nhà máy cán thép Sông Đà có công suất 250000 tấn/năm. Các CSSX
thép còn lại của hệ thống CSSX thép quốc doanh khác và quốc phòng đều có
quy mô nhỏ. Công suất của các CSSX trong hệ thống này biến động trong
khoảng 10 ngàn- 30 ngàn tấn/năm. Tổng công suất của hệ thống này ớc tính
khoảng 350 ngàn tấn thép cán/năm, song sản lợng sản xuất không ổn định phụ
thuộc vào biến động của thị trờng. Có khoảng 250 CSSX nhỏ t nhân đang sử
dụng các lò luyện thép và cán thép rất nhỏ, kiểu mini, thủ công,các cơ sở bình
quân trên dới 1 ngàn tấn/năm/1 cơ sở. Các cơ sở này nằm rải rác ở nhiều tỉnh
và thành phố từ Bắc đến Nam. Tổng năng lực sản xuất của khu vực này ớc tính
khoảng 250- 300 ngàn tấn/năm.
2.3. Cơ cấu năng lực sản xuất thép
Nếu xét theo quan hệ năng lực sản xuất trong nớc và nhu cầu sử dụng

thép toàn bộ các sản phẩm thép đợc lu thông trên thị trờng Việt Nam đợc chia
thành 3 nhóm chính nh sau:
Nhóm 1: Các chủng loại sản phẩm đà sản xuất ổn định: Thép xây dựng,
thép ống hàn, thép cho ngành cơ khí chế tạo, thép đúc hợp kim và hợp kim
ferô.
Nhóm 2: Các chủng loại sản phẩm thép đà sản xuất đợc trong nớc nhng
cha ổn định : Thép chế tạo, thép hợp kim
Nhóm 3: Các chủng loại sản phẩm thép trong nớc cha sản xuất đợc: Thép
hình chữ U,V,I có kích thớc lớn hơn các kích thớc của các loại nhóm trên và
các chủng loại thép hình phức tạp. Thép tấm, thép lá các loại (cho tất cả các

13

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

mác thép). Thép cán, phôi rèn từ các mác thép đặc biệt khác ngoài thép các
bon, thép hợp kim thông thờng. Thép ống tròn, ống hình có đờng kính lớn hơn
125mm. Thép calíp dạng thanh, cuộn các loại dùng trong chế tạo máy từ các
loại mác thép hợp kim. Thép daay cán nóng từ các mác thép cácbon chất lợng,
thép hợp kim, thép khong gỉ. Thép ống không hàn các loại.
Trong những năm qua, thép sản xuất trong nớc đáp ứng trong nớc đợc
khoảng từ 50-60% nhu cầu thép của cả nớc. Tuy nhiên tỷ lệ đáp ứng nhu cầu
về mặt số lợng của thép sản xuát sản xuất trong nớc theo từng loại sản phẩm
lại có sự biến động rất lớn. Thép xây dựng và sản phẩm sau cán đáp ứng đợc
100% nhu cầu tiêu dùng nội địa. Tôn mạ kẽm và thép ống đáp ứng đợc

khoảng 50% nhu cầu. Các loại thép khác nhu cầu trong nớc hoàn toàn đựoc
đáp ứng b»ng ngn nhËp khÈu. Trong khi ®ã hƯ sè sư dụng công suất thép ở
Việt Nam chỉ đạt mức 60%. Tỷ lệ huy động công suất ở công đoạn sản xuất
phôi thép đạt ở mức cao(97%). Trong khi đó tỷ lệ huy động công suất của
công đoạn thép lại đạt mức 60%. Tỷ lệ huy động công suất của năng lực sản
xuất thép ống và thép lá mạ kẽm lại đạt ở mức rất thấp 40%.
2.4. Cơ cấu sản xuất thép giữa 2 công đoạn thợng nguồn và hạ nguồn
Quá trình sản xuất thép diễn ra 6 công đoạn cơ bản từ thợng nguồn đến
hạ nguồn. Nếu xét cơ cấu năng lực sản xuất thép theo các công đoạn thì hoạt
động sản xuất thép ở Việt Nam có thiên hớng ập trung nhiều hơn các công
đoạn hạ nguồn. Hiện nay, năng lực cán thép đạt mức 2,6 triệu tấn/năm. Năng
lực luyện thép. Năng lực luyện cán lò điện 500000 tấn/năm. Gia công sau cán
trên 500000 tấn/năm. Phôi thép đợc sản xuất chủ yếu bằng nguồn sắt thép phế
liệu đợc sử dụng. Một phần nhỏ phôi đợc công luyện từ công đoạn luyện gang
ở nhà máy gang thép Thái Nguyên. Tổng năng lực luyện gang và thiêu kết ở
Việt Nam hiện nay chỉ đạt mức khoảng 40.000tấn/năm. Một con số nhỏ so với
nhu cầu gang cần thiết để luyện thép.
Do năng lực sản xuất mất cân đối giữa các công đoạn sản xuất nên khả năng
đáp ứng nhu cầu đầu vào của các công đoạn thợng nguồn và hạ nguồn trực
tiếp là rất thấp. Công đoạn luyện thép chỉ đáp ứng đợc khoảng 25% nhu cầu
phôi vuông cỡ nhỏ cho công đoạn cán thép. Trong khi đó nhu cầu phôi thép
của các cơ sở cán thép ở tất cả các khu vực đều tăng trong những năm gần đây
đà dẫn tới sự mất cân đối ngiêm trọng giữa các công đoạn của quá trình sản
xuất thép.

14

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng



Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

2.5. Trình độ công nghệ, trang thiết bị
Ngành thép Việt Nam hiện nay có năng lực sản xuất thực tế khoảng 2,6
triệu tấn thép cán /năm (thép xây dựng); 0,5-0,6 triệu tấn phôi thép bằng lò
điện. (phôi thép vuông và cả lò đúc cỡ nhỏ). Về trình độ có thể chia ra 4 mức:
Loại tơng đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán liên tục của 2 công
ty liên doanh VINAKYOEI,VPS và 1 số dây chuyền đợc xây dựng
sau năm 2000.
Loại trung bình bao gồm các dây chuyền cán liên tục nh Vinasteel,
Natsteelvina, Tây đô, Nhà Bè, Biên Hoà, Thủ Đức (SSC), Gia Sàng,
Lu Xá (TISCO) và các công ty cổ phần, công ty t nhân.
Loại lạc hậu: bao gồm các dây chuyền cán thủ công mi ni của các
nhà máy Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Thép Miền
Trung và các cơ sở khác ngoài TCT Thép Việt Nam.
Loại rất lạc hậu bao gồm các dây chuyền cán mi ni có công suất
nhỏ(dới 20000 tấn/năm) và các máy cán của hộ gia đình, làng nghề.
Kết quả điều tra của NEU-JICA cho thấy:Công nghiệp lạc hậu chiếm
75% số trang thíêt bị của ngành, công nghiệp tiên tiến chỉ chiếm 15% và công
nghiệp trung bình chiếm khoảng 10% năng lực cán thép.
Về nguồn gốc công nghệ, có hơn 33% các CSSX hiện tại sử dụng công
nghệ từ Trung Quốc và 20% có nguồn gốc từ Nga và các nớc SNG có mức độ
lạc hậu đạt khoảng 3-4 thế hệ. Một số công nghệ trang thiết bị tiên tiến và
trung bình đợc đa vào thông qua con đờng liên doanh,chủ yếu tập trung ở
khâu hạ nguồn ngành thép.
Sự lạc hậu về mặt công nghệ sản xuất cần đợc thể hiện ở các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật ngành luyện cán thép Việt Nam.


Bảng 5: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của ngành luyện cán thép Việt
Nam

Chỉ tiêu

Đơn vị

(1)

(2)

Công suất
nung phôi
Thời gian nấu

lò T/h

Phút

N/M nội
địa
(3)

Liên
doanh
(4)

Thế giới
(5)


Công đoạn luyện thép
Quá nhỏ Trung
Lớn 80 max 35t/ bình 30 1000 t/h
h
60 t/h
180
50
15

So
sánh(%)
(6)=(3)/
(5)

(7)=(4)/
(5)

360. 00%

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học
Tiêu dùng thép Kg/tấn
phế
Tiêu dùng điện
Kwh/tấn
Tiêu hao điện Kg/tấn
cực
Công suất máy

Tốc độ cán
Tiêu hao phôi
Tiêu hao đầu
Tiêu hao điện
Tiêu hao vật chất
quy
ra
tiền
(không kể chi
phí phôi thép

1000 T
m/s
Tấn/tấn
Kg/tấn
Kwh/tấn
VNĐ/tấn
cán

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung
1250

1100

113. 64%

900
8

350

2

257. 14%
400. 00%

Công đoạn cán thép
30-150 120-300 500-1000
14
38
110
1. 11
1. 05
1. 03
65
48
25
143
142
80
400. 000 270. 000 215. 000

12. 73%
107. 77%
260. 00%
178. 75%
186. 05%

34. 55%
101. 94%
192. 00%

177. 50%
125. 58%

Nguån: Quy hoạch phát triển ngành thép đến năm 2010. Kết quả điều tra về
ngành thép Việt Nam của NEU-JICA
2.6. Vấn đề năng suất lao động trong quá trình sản xuất thép
Năng suất lao động của các công ty thép Việt Nam cũng khá thấp so với
mức trung bình của thế giới. Sự yếu kém về công nghệ đà mang lai sức cạnh
tranh thấp kém của sản phẩm thép Việt Nam trên thị trờng nội địa. Hiện tại
với những công nghệ khác thì các nhà máy thép ở Việt Nam cũng có sự chênh
lệch đáng kể về năng suất lao động. Vì vậy vấn đề nâng cấp trình độ công
nghệ cho ngành thép cần đợc coi trọng trong thời gian tới những dự án phát
triển năng lực sản xuất mới.
Các công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nớc ngoài và các công ty
t nhân hiện nay chỉ làm khâu cán thép và nhập các thiết bị công nghệ tiên tiến
nên nên số lợng cán bộ kỹ thuật và công nghệ ở mỗi nhà maý từ 200- 300 ngời
và năng suất lao động của các công ty này cao hơn gấp hàng chục lần so với
các nhf máy thuộc VSC.
2.7. Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp thép
Năng suất lao động thấp một mặt phản ánh công nghệ lạc hậu, mặt khác
thể hiện trình độ lao động của ngành thép còn hạn chế. Đặc biệt là đội ngũ lao
động có khả năng làm chủ công nghệ.
Xết về mức độ lành nghề, lực lợng thợ lành nghề ở Việt Nam không
lớn,hơn nữa thợ lành nghề kó thực sự lành nghề với những công nghệ lạc hậu.
Rất ít ngời trong số họ tiếp xúc với những công nghệ sản xuất thép tiên tiến.
theo đánh giá của các nhà quản lý thì nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hởng
tới khả năng cạnh tranh. Yêu cầu về lao động của ngành thép hiện nay không
chỉ đòi hỏi kinh nghiệm mà cần phải có kiến thức. Xét về mặt kiến thức

16


SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

chuyên môn của lực lợng lao động trong nghành thép còn khá thấp. Đây là
một cản trở không nhỏ trong quá trình đổi mới công nghệ và nâng cao khả
năng cạnh tranh. Tỷ trọng cán bộ chuyên môn có trình độ cao còn khá khiêm
tốn, ít có đợc những sáng kiến mang tính chất nhảy vọt mà chủ yếu mang tính
tác nghiệp. Lực lợng cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực thép tại Việt Nam còn
mỏng. Và t tởng sản xuất nhỏ vẫn phổ biến trong cách thức quản lý và tổ chức
hoạt động kinh doanh ở một số công ty.
2.8.Cơ hội phát triển sản xuất thép không thuận lợi
Ngành thép là một trong những ngành đòi hỏi vốn đàu t lớn trong khi ở
Việt Nam huy động vốn không phải là dễ dàng. Hơn nữa trong ngành thép
phải hiệu quả đầu t thờng tỷ lệ thuận với quy mô của các nhà máy. Sự hạn chế
về nguồn vốn đầu t là một trong những khó khăn phải tính đến trong việc xây
dựng chính sách phát triển ngành thép.
Các cơ quan nghiên cứu về ngành thép của Việt Nam chủ yếu đợc thực
hiện ở Viện Luyện Kim, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, §H Kü ThuËt Thµnh
Phè Hå ChÝ Minh vµ §H Kü Thuật Đà Nẵng. Do thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật,
quấ trình nghiên cứu ít gắn liền với thực tế nghành công nghiệp nên hoạt động
của các cơ sở này cha phục vụ hiệu quả cho việc nâng cao năng lực sản xuất
thép tại Việt Nam. Việt Nam cha có trung tâm nghiên cứu sản xuất thép và
công nghệ thép để hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất
thép nội địa.
Hệ thống giao thông vận tải cha phát, đặc biệt là hệ thống giao thông

đến các khu mỏ cha thuận lợi, hệ thống cảng biển nớc sâu còn thiếu làm tăng
chi phí vận chuyển và giảm sứcc cạnh tranh của ngành thép Việt Nam. Vì vậy,
chi phí đầu t cho hệ thống hạ tầng vẫn tải cũng sẽ trở thành một gánh nặng đối
với quá trình mở rộng hoạt động sản xuất thép ở các công đoạn thợng nguồn.
Chi phí về năng lợng (điện) là một bộ phận trong giá thành sản xuất,nhng ở Việt Nam giá điện cao so với các nớc trong khu vực (gấp đôi so với Inđô-nê-xi-a và 1. 5 lần so với Thái Lan). Tiềm năng về dầu và khí thiên nhiên
của Việt Nam cũng có triển vọng, tuy nhiên sản lọng khai thác hàng năm hiện
vẫn còn khiêm tốn, đặc biệt là khí thiên nhiên. Giá khí ít có khả năng xuống
thấp khoảng dới 2USD/tr. BTU, do các mỏ dầu và các mỏ khí nằm quá xa đất
liền.
Các ngành sử dụng thép làm nguyên liệu đầu vào nh công nghiệp ô tô,
xe máy, chế tạo công cụ, chế tạo máy, đóng tàu cha phát triển và tơng lai phát
triển cũng không thật sự rõ ràng nên thị trờng cha hấp dẫn các nhà sản xuất
thép cao cấp.
17

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ H¬ng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

Theo các tài liệu đánh giá về tiềm năng khoáng sản Việt Nam, Việt
Nam có tiềm năng đáng kể về quặng sắt với tổng trữ lợng đợc đánh giá đến
1200 triệu tấn . Quặng sắt Việt Nam phân bố tập trung ở các mỏ quặng phía
Bắc, phần lớn các mỏ có quy mô nhỏ và vừa, chất lợng quặng không cao. Mặc
dù nguồn quặng sắt của Việt Nam đợc đánh giá là đáng kể nhng khả năng
khai thác, chế biến nguồn tài nguyên này phục vụ cho ngành thép không mấy
thuận lợi. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn quặng nầy có chất lợng không
cao, hầu hết nằm trong khu vực có cơ sở hạ tầng kém phát triển, xa khu công

nghiệp chế biến hoặc trữ lợng nhỏđà khiến các nhà sản xuất thép trong nVới nguồn quặng hiện nay, Việt Nam
không thể tự đáp ứng nhu cầu quặng sắt chất lợng cao cho các nhà máy luyện
kim quy mô lớn. Vì vậy, nếu Việt Nam xây dựng nhà máy luyện thép quy mô
lớn, cần phải tính đến khả năng nhập khẩu quặng ssắt chất lợng cao từ nớc
ngoài .
Tiềm năng về than đá của Việt Nam khá dồi dào, có thể đáp ứng đợc
một số công nghệ luyện kim phi cốc. Tuy nhiên khả năng cung cấp của TCT
Than Việt Nam có thể không đáp ứng đợc nhu cầu than đá trong nớc.
2.9. Một số đánh giá về tình hình sản xuất thép ở Việt Nam
Những năm qua ngành thép đà đà đợc đầu t đáng kể và có bớc phát
triển phát triển tơng đối mạnh (cả quốc doanh và t nhân), đạt tốc độ tăng trởng
khá cao, có tiềm lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 và đạt sản lợng
trên 1 triệu tấn/năm, song vẫn còn trong tình trạng kém phát triển so vơpí các
nớc trong khu vực và trên thế giới, thể hiện ở các mặt:
Trang thiết bị có quy mô nhỏ, phổ biến thuộc thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ
công nghệ và mức độ tự động hoá thấp. Chất lợng sản phẩm còn hạn chế (nhất
là khu vực t nhân), chỉ có 2 dây chuyền cán liên tục tơng đối hiện đại thuộc
khối liên doanh.
Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu(mới cán đợc các sản phẩm cán
dài, cỡ nhỏ và vừa với mác thép phổ biến nhất là cácbon thấp).
Năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép
còn phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu. Toàn bộ sản phẩm cán dẹt
trong nớc cha sản xuất đợc phải nhập khẩu.
Chi phí sản xuất còn cao, năng suất lao động thấp, số lợng lao động quá
đông, giá thành không ổn định(do lệ thuộc phôi thép nhập khẩu) nên tính cạnh
tranh cha cao. Khả năng xuất khẩu sản phẩm thép còn rất hạn chế
Nhìn một cách tổng quát, ngành thép Việt Nam vẫn còn ở trong tình
trạng sản xuất nhỏ phân tán, nặng về gia công chế biến và bán thành phẩm

18


SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

nhập khẩu. Trình độ công nghệ thấp, cha có nhiều thiết bị hiện đại tự đọng
hoá cao, cần phải đầu t cải tạo phá triển, thay thế dần các thiết bị cũ lạc hậu,
mới có thể đảm bảo tính cạnh tranh trong thời gian tới.
III. Tình hình phân phối thép ở Việt Nam
3.1. Hoạt động phân phối thép
Các sản phẩm thép thờng cồng kềnh, giá trị của một đơn vị khối lợng
thờng thấp hơn nhiều so với nhiều loại sản phẩm khác. Vì vËy, chi phÝ lu
th«ng thÐp thêng chiÕm mét tû träng đáng kể trong tổng giá thành & qua đó
ảnh hởng đến giá bán cho các nhà phân phối.
Nếu trong quá trình lu thông, thép không đợc bảo quản và vận chuyển
một cách hợp lý, chất lợng thép sẽ bị suy giảm và có thể không đợc sử dụng
hoặc phải bán với giá thấp. Điều này tạo ra áp lực chi phí cho các nhà phân
phối, họ có thể đòi hỏi các nhà sản xuất phải bán thép với giá rẻ hơn, hoặc ngời tiêu dùng phải mua với giá cao hơn. Ngoài ra sự giảm sút về chất lợng sản
phẩm thép còn có thể làm cho các nhà sản xuất mất uy tín trên thị trờng.
Nhiều sản phẩm thép trớc khi đợc đa vào sử dụng đòi hỏi phải trải qua những
giai đoạn gia công đặc biệt. Vì vậy, quá trình lu thông thép chỉ có thể tạo ra
giá trị gia tăng nếu nó giúp ngời sản xuất & ngời tiêu dùng dự trữ, bảo quản
sản phẩm hợp lý, cắt giảm đợc chi phí vận chuyển tiêu dùng thép thuận tiện và
có chất lợng đảm bảo.
3.2. Thành phần t nhân trong hoạt động phân phối thép ở Việt Nam
Sản phẩm thép trên thị trờng Việt Nam đợc phân phối thông qua 3 hƯ thèng
ph©n phèi chđ u gåm : (1)HƯ thống phân phối thép đợc nhập khẩu & phân phối

bởi các công ty thơng mại nớc ngoài có trụ sở tại Việt Nam. Hệ thống này chủ yếu
thực hiện chức năng nhập khẩu và bán sản phẩm thép cho các khách hàng cuối
cùng thông qua các công ty bán buôn của Việt Nam, hoặc có thể bán hàng trực
tiếp cho các khách hàng cuối có khối lợng mua lớn; (2) Hệ thống phân phối đợc
thực hiện bởi các công ty thc VSC. HƯ thèng nµy chđ u thùc hiƯn chøc năng
phân phối các sản phẩm thép nhập khẩu để bán lại cho các nhà phân phối t nhân
hoặc nhập khẩu phôi thép để bán cho các nhà sản xuất thép hoặc thực hiện việc
bán lẻ các sản phẩm đến những khách hàng cuối cùng thông qua các cửa hàng bán
lẻ trực thuộc;(3) Hệ thống phân phối thép t nhân và các doanh nghiệp khác không
trực thuộc tổng công ty thép Việt Nam. Hệ thống này hoạt động với t cách là
những trung gian giữa các nhà sản xuất trong nớc hoặc các nhà cung cấp nớc
ngoài và các nhà bán lẻ hoặc khách hàng cuối cùng trên thị trờng. Các hệ thống
này có những u nhợc điểm khác nhau xuất phát từ những thực lực và những điều

19

SVTH: Nguyễn Thị Thuú H¬ng


Đề án môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Đình Trung

kiện gắn liền với hoạt động kinh doanh của họ. Tóm tắt những u nhợc điểm cơ bản
của 3 hệ thống phân phối thép ở Việt Nam hiện nay đợc trình bày ở bảng 6:
Bảng 6: SO SáNH CạNH TRANH CáC Hệ THốNG PHÂN PhốI THéP
Hệ thống phân Ưu điểm
Nhợc điểm
phối
Động lực làm việc tốt Năng Chi phí vốn cao

Mặt bằng
suất lao động cao Tần suất kho bÃi hạn chế.
Khả năng
quay vòng nhanh. Quản lý huy động vốn hạn chế
T nhân
nợ hiệu quả. Dịch vụ khách
hàng tốt Khống chế toàn bộ
hoạt động bán lẻ
Hệ thống phân phối rộng. Nhân viên thiếu động lực làm
Quy mô lớn
Khả năng tài việc. Năng suất lao động thấp
VSC
chính mạnh
Tốc độ quay vòng vốn chậm.
Quản lý nợ kém hiệu quả
Công ty nớc
Chủ động về nguồn hàng
chính sách phân phối không
ngoài
linh hoạt
Theo các chuyên gia trên lĩnh vực thép nhận định rằng, hệ thống phân
phối t nhân đang chiếm u thế vợt trội trong hoạt động phân phối thép. Hiệ tại
trên thị trờng Việt Nam có khoảng 20 nhà phân phối t nhân lớn hoạt động với
t cách là phân phối cấp một cho các nhà sản xuất.
3.3. Điều kiện phân phối thép ở Việt Nam
Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy các nhà sản xuất cũng nh các nhà phân
phối đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân phối thép. Những khó
khăn này xuất phát từ môi trờng kinh doanh không thuận lợi cũng nh sự hạn
chế về nguồn lực kinh doanh của các doanh nghiệp.
Kết quả điều tra của các nhà phân phối cho thấy, những khó khăn cơ

bản mà họ gặp phải trong quá trình phân phối hàng hoá là (1) chi phí quản lý
cao, (2) thiếu vốn, (3) thiếu thông tin về thị trờng trong và ngoài nớc, (4) trình
độ và khả năng marketing kém, (5) mạng lới phân phối mỏng, (6) xu thế cạnh
tranh ngày càng khóc liệt, (7) cơ chế kinh doanh ngày càng thông thoáng, (8)
cơ sở hạ tầng còn yÕu kÐm. Mét phÇn hai ý kiÕn cho r»ng khã khăn mà doanh
nghiệp đang gặp phải xuất phát từ chính sách của nhà nớc. Hơn một phần ba
các ý kiến cho rằng khó khăn mà các công ty phân phối đang gặp phải xuất
phát từ bản thân khả năng của họ. Một thực trạng chung hiện nay là các nhà
phân phối đang gặp khó khăn về vốn, đặc biệt là các công ty t nhân. Các công
ty t nhân thờng gặp nhiều khó khăn hơn so với công ty nhà nớc khi thực hiện
20

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng



×