Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức KHCN công lập từ thực tiễn Viện Năng suất Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN HỒNG NHUNG

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP TỪ THỰC TIỄN
VIỆN NĂNG SUẤT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số

: 60.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
xin cam kết bằng danh dự và cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Các số liệu, báo cáo thu,
chi được nêu trong luận văn là đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin nghiên cứu trong luận
văn là do tôi tự tìm tòi, nghiên cứu phù hợp với thực tế.

Tác giả

Nguyễn Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ

CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CÔNG LẬP ...................................................................................................6
1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập ............................................................6
1.2. Cơ chế quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập ..............8
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập khác ...........................................................................................24
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN

NĂNG SUẤT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016.............................................29
2.1. Lý do lựa chọn Viện Năng suất Việt Nam.........................................................29

2.2. Giới thiệu chung về Viện Năng suất Việt Nam .................................................29
2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn
2011-2016..................................................................................................................35
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA VIỆN NĂNG SUẤT VIỆT NAM .................................................................68
3.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của Viện Năng suất Việt Nam
trong tương lai ...........................................................................................................68
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Viện Năng suất Việt Nam 71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5S

“Sàng lọc”, “Sắp xếp”, “Sạch sẽ”, “Săn sóc”, “Sẵn sàng”

7 Tools

7 công cụ cải tiến chất lượng

ANF

Asia Network Forum

APO

Asian Productivity Organization (Tổ chức Năng suất Châu Á)

BSC


Balanced Scorecard (Bảng điểm cân bằng)

CRM

Customer Relationship Management (Quản lý mối quan hệ khách hàng)

GP

Green Productivity (Năng suất xanh)

HACCPS

Hazard Analysis and Critical Control Point System (hệ thống phân tích
mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn)

ISO

International Organisation for Standardisation (Tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế)

IEC

International Electrotechnical Commission (Ủy ban Kỹ thuật Điện
Quốc tế)

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


KPIs

Key Performance Indicators (Chỉ số đo lường hiệu quả công việc)

Lean

Sản xuất tinh gọn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OHSAS

Occupational Health and Safety Assessment Series (Tiêu chuẩn về Hệ
thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp)

PMS

Property Management System (Hệ thống quản lý tài sản)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPM

Total Productive Maintenance (Bảo trì năng suất toàn diện)

TQM


Total Quality Management (Quản lý chất lượng toàn diện)

TXTCN

Thường xuyên theo chức năng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Viện Năng suất Việt Nam ..............................34
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn thu NSNN của Viện Năng suất Việt Nam 2011-2016.....411
Hình 2.3. Cơ cấu thu dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016 .43
Hình 2.4. Cơ cấu chi dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016
.................................................................................................................................511
BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu dự toán thu của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016 39
Bảng 2.2: Phân bổ nguồn thu NSNN của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 20112016...........................................................................................................................40
Bảng 2.3: Số liệu thu dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016 42
Bảng 2.4: Các loại thu dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016
...................................................................................................................................42
Bảng 2.5: Số liệu thu viện trợ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016 44
Bảng 2.6: Dự toán chi NSNN của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016 46
Bảng 2.7: Dự toán chi dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016
48Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc
gia của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016...........................................48
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện nhiệm vụ TXTCN của Viện Năng suất Việt Nam giai
đoạn 2011-2016.........................................................................................................50
Bảng 2.10: Tình hình chi dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 20112016...........................................................................................................................50
Bảng 2.11: Phân loại chi dịch vụ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 20112016...........................................................................................................................50

Bảng 2.12: Kết quả hoạt động kinh doanh của Viện Năng suất Việt Nam 2011-2016
...................................................................................................................................53
Bảng 2.13: Tình hình trích lập các Quỹ của Viện Năng suất Việt Nam 2011-2016 54
Bảng 2.14: Thu nhập bình quân của cán bộ Viện Năng suất Việt Nam 2011-2016.60
Bảng 2.15: Bảng thống kê tình hình lao động tại Viện Năng suất Việt Nam...........66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 11 năm triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm
đối với các tổ chức KH&CN công lập, với tinh thần đổi mới và giao quyền tự chủ
mạnh mẽ cho tổ chức KH&CN công lập, nhiều tổ chức KH&CN công lập đã
chuyển sang cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính, chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử
dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy
mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng
nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức, giảm bớt gánh
nặng từ NSNN đối với mạng lưới tổ chức KH&CN công lập, đóng góp vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Gần đây, Đại hội lần thứ XII của Đảng đã chú trọng vấn đề đổi mới quản lý
và phát triển dịch vụ sự nghiệp công, gắn với xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và cải cách khu vực công. Trong đó, dịch vụ sự nghiệp
công có vai trò quan trọng trong đáp ứng các nhu cầu dịch vụ cơ bản, thiết yếu của
con người, nhờ đó mà tạo lập được các yếu tố nền tảng cho an sinh và phát triển xã
hội, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng sống của con người. Trước bối
cảnh đó, các tổ chức KH&CN công lập ngoài việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật
còn mở rộng thêm chức năng nghiên cứu các dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng. Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Viện Năng suất Việt Nam (trước kia là Trung tâm Năng suất Việt Nam) là tổ

chức KH&CN trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và được
chuyển đổi sang hình thức tự trang trải kinh phí theo quy định tại Nghị định số
115/2005 từ năm 2007. Viện Năng suất Việt Nam có chức năng nghiên cứu về năng
suất, cung cấp dịch vụ đào tạo, tư vấn cải tiến năng suất phục vụ các yêu cầu quản
lý kinh tế, xã hội, quản lý KH&CN và nâng cao năng suất chất lượng. Do sự thay
đổi của cơ chế chính sách và nhu cầu phát triển của Viện Năng suất Việt Nam, cơ

1


chế quản lý tài chính hiện hành của Viện có những điểm sẽ trở nên lạc hậu và không
còn phù hợp với quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động như hiện nay.
Do vậy, Tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cơ chế quản lý tài chính của
các tổ chức KH&CN công lập từ thực tiễn Viện Năng suất Việt Nam” với mong
muốn tìm hiểu về cơ chế quản lý tài chính tại một trong những tổ chức KH&CN
công lập có thu; nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý các nguồn thu và sử dụng
các nguồn lực tài chính, tìm hiểu bối cảnh tác động đến cơ chế quản lý tài chính
của tổ chức KH&CN công lập trong thời gian tới để đề xuất hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới cho Viện Năng suất Việt
Nam nói riêng và các tổ chức KH&CN công lập nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập một cách hiệu quả luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước và các cấp lãnh đạo đơn vị trong nền
kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây, các tổ chức KH&CN công lập chuyển
sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngày càng diễn ra mạnh mẽ.
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như:
- Bài viết của Tiến sỹ Nguyễn Văn Bảo, Khoa Kinh tế và quản lý xây dựng,
Trường đại học Xây dựng với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo
hướng tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ trong các trường đại học khối kỹ
thuật trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, được đăng trên Tạp chí Khoa học Công

nghệ Xây dựng số 14/12-2012. Bài viết trình bày những vấn đề lý luận về quản lý
tài chính trong ngành giáo dục đào tạo và chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài
chính của các tổ chức KH&CN công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính các viện, trung tâm khoa
học công nghệ trong các trường đại học khối kỹ thuật trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Từ đó tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và
tăng cường tính tự chủ tài chính của các viện, trung tâm khoa học công nghệ trong
các trường đại học khối kỹ thuật trực thuộc Bộ.

2


- Đề tài “Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển
ở Việt Nam” của Tiến sĩ Phạm Chí Trung năm 2012. Công trình đi sâu nghiên cứu
đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển công lập hoạt
động theo hướng ứng dụng công nghệ theo cơ chế thị trường, thúc đẩy nhanh quá
trình phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn bằng công nghệ mới, công nghệ cao.
- Đề tài “Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các
doanh nghiệp Việt Nam” của Tiến sĩ Hoàng Văn Tuyên năm 2013. Đề tài nghiên
cứu thực trạng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của các doanh nghiệp
Việt Nam, từ đó đề xuất các chính sách phù hợp khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
tăng cường năng lực R&D của mình với việc lựa chọn chiến lược R&D và công
nghệ phù hợp nhất, từ đó dẫn đến tăng năng lực đổi mới cũng như tăng tính cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Luận văn của Thạc sỹ Trần Quang Huy với đề tài “Quản lý tài chính trong
hoạt động KH&CN tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam” năm 2015.
Luận văn đã nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong hoạt động
KH&CN; đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN tại Viện
Vật lý từ năm 2005 đến năm 2013; từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường quản lý tài chính tại Viện Vật lý.

Trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước ban hành các quy định mới về cơ chế,
chính sách trong hoạt động KH&CN như Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
KH&CN; Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định
mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN
có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày
30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà
nước; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập. Điều đó dẫn đến cơ chế tài chính của
các tổ chức KH&CN công lập cũng phải thay đổi và điều chỉnh để thích nghi với
tình hình mới. Cho đến thời điểm này, chưa có luận văn, nghiên cứu nào đề cập đầy

3


đủ các khía cạnh vấn đề cơ chế quản lý tài chính tại Viện Năng suất Việt Nam, một
trong những tổ chức KH&CN công lập của Bộ KH&CN trong giai đoạn 2011-2016.
Đề tài nghiên cứu này có mục tiêu đầy đủ hơn, và có thể kế thừa một số ý
tưởng khoa học của các công trình nghiên cứu trên đây và các công trình khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Viện Năng suất
Việt Nam nói riêng và các tổ chức KH&CN công lập nói chung.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính của
các tổ chức KH&CN công lập; tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm về cơ chế quản lý
tài chính của tổ chức KH&CN công lập khác trong cả nước, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Viện Năng suất Việt Nam.
- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính, đánh giá những ưu điểm, hạn
chế và kết quả đạt được của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016.

- Đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công
lập nói chung và của Viện Năng suất Việt Nam nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN
công lập.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là cơ chế quản lý tài chính của Viện Năng
suất Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu từ các nguồn sau:
- Luật, Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý tài chính tại các tổ chức
KH&CN công lập;
- Hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Viện Năng suất
Việt Nam do Phòng Kế toán quản trị của Viện Năng suất Việt Nam cung cấp.

4


- Các bài báo, bài nghiên cứu trên website v.v..
b) Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: các cán bộ, nhân viên Phòng Kế toán quản trị và
Phòng Kế hoạch Tổng hợp của Viện Năng suất Việt Nam.
- Nội dung phỏng vấn:
+ Tình hình lập, thực hiện và kiểm tra, giám sát thu, chi nguồn ngân sách nhà
nước, nguồn dịch vụ và viện trợ của Viện Năng suất Việt Nam giai đoạn 2011-2016
+ Tình hình tăng, giảm nguồn nhân lực của Viện Năng suất Việt Nam
c) Phương pháp phân tích, tổng hợp
Dựa vào tài liệu nghiên cứu được ở trên, Tác giả tiến hành lập bảng, biểu để
so sánh, phân tích số liệu thu thập được, từ đó đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài
chính của Viện Năng suất Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016 và đề xuất các giải

pháp thích hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn xác định được tầm quan trọng của việc vận hành cơ chế quản lý tài
chính đối với các tổ chức KH&CN công lập có nhiều nguồn thu đa dạng thông qua
thực trạng hoạt động tại Viện Năng suất Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2016 để
rút ra bài học kinh nghiệm. Từ đó, tác đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của tổ chức KH&CN công lập, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thực
hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tổ chức KH&CN công lập thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm các phần: “Mở đầu”, “Kết luận” và 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơ chế quản lý tài
chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Viện Năng suất Việt
Nam giai đoạn 2011-2016
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Viện Năng
suất Việt Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1.1.1. Khái niệm
Tổ chức có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Chester I.
Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều
người được kết hợp với nhau một cách có ý thức [18]. Theo Ducan (1981), tổ chức
là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới

những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu
nhất định [18]. Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến nhất thì tổ chức là một đơn vị xã
hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động
nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung.
Tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) là tổ chức có chức năng chủ yếu
là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động
dịch vụ KH&CN, được đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật [11].
Tổ chức KH&CN công lập là tổ chức KH&CN do nhà nước đầu tư và do cơ
quan có thẩm quyền thành lập, bao gồm: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
thành lập tổ chức KH&CN thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ
thành lập tổ chức KH&CN thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ
chức KH&CN thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành
lập tổ chức KH&CN thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thủ tướng Chính phủ
thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thành lập tổ chức KH&CN thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thành lập tổ chức KH&CN thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập tổ chức KH&CN của địa phương theo
thẩm quyền [11].

6


1.1.2. Phân loại
Tổ chức KH&CN công lập được phân loại theo các hình thức sau:
a) Phân loại theo tính chất hoạt động, bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ. Ví dụ: viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên
cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN
quy định;

- Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học;
- Tổ chức dịch vụ KH&CN. Ví dụ: trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm
và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định.
b) Phân loại theo cấp quản lý, bao gồm:
- Tổ chức KH&CN công lập cấp trung ương
- Tổ chức KH&CN công lập cấp địa phương
c) Phân loại theo mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
- Tổ chức KH&CN công lập tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên
- Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm một phần kinh phí thường xuyên
- Tổ chức KH&CN công lập được NSNN đảm bảo.
Tổ chức KH&CN công lập có thu là tổ chức KH&CN công lập có nguồn thu
sự nghiệp hoặc thu từ dịch vụ KH&CN, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế toán. Tổ chức KH&CN công lập có thu có nguồn thu
thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp và dịch vụ KH&CN bởi vậy nó khác với cơ
quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và được
tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
1.1.3. Đặc điểm
Khác với các đơn vị sự nghiệp thông thường, tổ chức KH&CN công lập có
những đặc điểm khác biệt như sau:

7


Một là, tổ chức KH&CN công lập là tổ chức do Nhà nước thành lập, có chức
năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp các dịch vụ liên
quan đến khoa học công nghệ.
Hai là, việc thành lập tổ chức KH&CN công lập phải phù hợp với quy hoạch
mạng lưới tổ chức KH&CN và ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về
KH&CN theo phân cấp của Chính phủ.

Ba là, hầu hết các tổ chức KH&CN công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, mà chủ yếu thực hiện chức năng nghiên cứu, phát triển KH&CN theo yêu
cầu của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1.2.1. Cơ chế quản lý tài chính
1.2.1.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996), “cơ chế” là “cách thức
theo đó một quá trình thực hiện”. Trong lĩnh vực quản lý, cơ chế được hiểu là
phương thức tác động có chủ đích của chủ thể lên đối tượng quản lý, bao gồm hệ
thống các quy tắc, ràng buộc về hành vi đối với đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu cuối cùng trong quản lý [20].
Cơ chế quản lý tài chính là một khái niệm quen thuộc trong phạm trù kinh tế
mà ở đó, tài chính được coi là một “công cụ” để quản lý kinh tế với các phương
pháp, hình thức và những công cụ được thiết lập ra để quản lý, giám sát các nguồn
lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối cho một lĩnh vực nhất định nhằm đạt
mục tiêu của chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính thực chất là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện
việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt chẽ, có hiệu quả nguồn thu tài
chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Cơ chế quản lý tài chính của tổ chức KH&CN công lập bao gồm cơ chế quản
lý tài chính của nhà nước đối với tổ chức KH&CN công lập và cơ chế quản lý tài
chính tại tổ chức KH&CN công lập. Trong luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến cơ

8


chế quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập.
Tổ chức KH&CN công lập được Nhà nước thành lập và hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận nhưng không phải vì thế mà không tính đến vấn đề hiệu quả,

ngược lại chính trong lĩnh vực phi lợi nhuận này yêu cầu về hiệu quả sử dụng nguồn
tài chính lại trở nên đặc biệt quan trọng.
Chế độ tài chính của tổ chức KH&CN công lập có thu là những quy định của
pháp luật về quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ và các nguồn vốn tiền tệ,
gắn liền với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị. Theo
Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định về tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập (Nghị định 115), cơ chế tài chính
của các tổ chức KH&CN công lập được hiểu là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính. Quyền tự chủ về tài chính là khả năng tổ chức tự thực hiện các hành vi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong lĩnh vực tài chính và tự chịu
trách nhiệm về hành vi của mình. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các tổ
chức KH&CN công lập cần có sự quản lý, giám sát, kiểm tra của chính đơn vị nhằm
hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
1.2.1.2. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập có một số đặc
điểm tiêu biểu như sau:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các tổ chức KH&CN
công lập là các bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các chủ thể
này được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ do cấp
trên giao phó.
- Về đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý là các hoạt động thu chi tài chính
chủ yếu gắn với nguồn thu NSNN, thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn hình
thành khác, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các tổ
chức KH&CN công lập không vì mục tiêu lợi nhuận.

9


1.2.1.3. Mục tiêu quản lý tài chính

Quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đảm bảo cân đối thu chi, làm cho các tổ chức KH&CN công lập
hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ hai, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của tổ chức KH&CN công
lập, thể hiện ở mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Thứ ba, tăng nguồn thu cho tổ chức KH&CN công lập một cách ổn định.
Thứ tư, sử dụng và phân phối các nguồn tài chính tại tổ chức KH&CN công
lập tiết kiệm và có hiệu quả.
Thứ năm, tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng, nâng cao chất
lượng công tác, tăng thu nhập cho người lao động, thể hiện ở mức bình quân tiền
lương tăng thêm trong năm cho người lao động.
1.2.1.4. Các nguyên tắc trong cơ chế quản lý tài chính
Trong cơ chế quản lý tài chính tại tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc thống nhất: Các tổ chức KH&CN công lập phải tuân thủ theo
một cơ chế quản lý thống nhất từ trên xuống dưới theo quy định của Nhà nước về
cơ chế quản lý tài chính. Thực hiện tốt nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng,
bình đẳng trong đối xử với các tổ chức KH&CN công lập, từ đó hạn chế được
những rủi ro, tiêu cực trong hoạt động tài chính.
b) Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính của mỗi tổ chức KH&CN công lập. Hiệu quả trong quản lý tài chính là sự so
sánh giữa kết quả đạt đựơc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội với
chi phí bỏ ra. Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả về kinh tế.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai vấn đề quan trọng phải được xem xét để
quyết định một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
c) Nguyên tắc tập trung dân chủ: nguyên tắc này đảm bảo các nguồn lực của
xã hội được sử dụng hợp lý về quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô của các tổ
chức KH&CN công lập.

10



d) Nguyên tắc công khai, minh bạch: quản lý tài chính ở các tổ chức
KH&CN công lập phải đảm bảo tính công khai, minh bạch trong phân phối các
nguồn lực của xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Thực hiên tốt nguyên tắc này
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi
tiêu của bộ máy nhà nước.
1.2.1.5. Bộ máy quản lý tài chính
Bộ máy quản lý tài chính của một tổ chức KH&CN công lập là tập hợp
những bộ phận, phòng ban làm công tác tài chính, kế toán tại đơn vị và các trang
thiết bị để ghi chép, phân tích xử lý các thông tin về công tác tài chính tại đơn vị.
Vấn đề nguồn nhân lực thực hiện công tác tài chính kế toán có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc tổ chức tài chính kế toán của đơn vị. Mục tiêu của việc tổ chức bộ
máy tài chính kế toán chính là việc bố trí nhân lực thực hiện công tác tài chính để
phát huy năng lực của từng cá nhân và có ảnh hưởng tốt đến các bộ phận, phòng
ban khác trong đơn vị.
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại tổ chức KH&CN công lập phải dựa vào
quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tổ chức bộ máy được sắp xếp theo các hình thức sau căn cứ vào quy mô và
đặc điểm về tổ chức hoạt động và quản lý của tổ chức KH&CN công lập:
a) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Công tác kế toán tài chính trong đơn vị được thực hiện tập trung ở phòng kế
toán của đơn vị. Không tổ chức bộ máy kế toán tài chính riêng tại các bộ phận khác
mà chỉ sắp xếp cán bộ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm
tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ nhu cầu quản lý của
từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng
kế toán để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
b) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Công tác kế toán tài chính được tiến hành đồng thời tại phòng kế toán đơn vị

và tại những bộ phận khác như phân xưởng hay đơn vị trực thuộc. Công tác kế toán

11


tài chính ở những bộ phận khác nhau do bộ máy kế toán tài chính ở nơi đó thực hiện
việc kiểm tra ban đầu, xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, lập
báo cáo theo quy định của kế toán trưởng. Phòng kế toán tài chính của đơn vị thực
hiện tổng hợp số liệu từ báo cáo các bộ phận gửi về, phản ánh các nghiệp vụ của
đơn vị, lập báo cáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn kiểm tra công tác kế
toán tài chính của các bộ phận.
c) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Kết hợp giữa hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung và phân tán, gồm
phòng kế toán trung tâm của đơn vị và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế toán ở
các đơn vị, bộ phận khác. Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
liên quan toàn đơn vị và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng thời thực
hiện tổng hợp các tài liệu kế toán, lập báo cáo chung toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán, kiểm tra kế toán toàn đơn vị. Các bộ phận kế toán ở
các đơn vị trực thuộc khác thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các
nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó theo sự phân công của phòng kế toán
trung tâm.
Tóm lại, để thực hiện tốt chức năng của mình, bộ máy kế toán tài chính của
mỗi đơn vị phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, chuyên môn hóa, đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và trực tiếp của Kế toán trưởng và phải phù hợp
với tổ chức hoạt động và trình độ quản lý của đơn vị.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Tùy thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể sẽ có cơ chế quản lý tài chính khác nhau.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính bao gồm các nội dung cơ bản là: cơ chế tạo lập
nguồn tài chính, cơ chế quản lý nguồn tài chính và cơ chế kiểm tra, giám sát nguồn
tài chính.

Tương tự như vậy, cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với các tổ chức
KH&CN công lập là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thông qua 03
nội dung: cơ chế lập dự toán thu, chi, cơ chế thực hiện thu, chi và cuối cùng là cơ
chế kiểm tra, giám sát thu, chi. Việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo hướng

12


giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho tổ chức KH&CN công lập nhằm mục
đích tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị, đặc biệt là Thủ
trưởng đơn vị; thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng đa dạng hoá các
loại hình đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lý hơn và tăng thêm thu
nhập, phúc lợi và khen thưởng cho người lao động.
1.2.2.1. Cơ chế quản lý thu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
a) Cơ chế lập dự toán thu
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi tổ chức KH&CN công lập
dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ
yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính
và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm
vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, tổ chức KH&CN công lập xây
dựng dự toán thu theo đúng quy định. Trong quy trình quản lý tài chính của tổ chức
KH&CN công lập, lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá
trình quản lý tài chính. Thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu
về tài chính của tổ chức KH&CN công lập, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời
hạn chế những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của đơn vị.
(i) Yêu cầu của lập dự toán thu tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán thu trong một cơ quan, đơn vị là nhằm
phân tích, đánh giá các khoản thu trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ

tiêu thu sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu dự kiến theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của nhà nước;
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực cụ thể;

13


- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ
Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt;
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ
tính toán.
(ii) Các loại nguồn thu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Nguồn thu của các tổ chức KH&CN công lập bao gồm: các khoản thu do
NSNN cấp; phí, lệ phí được để lại; các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp; thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, thu theo đơn đặt hàng của nhà nước, các dự án viện
trợ, liên kết, quà tặng, biếu, đóng góp của các tổ chức khác, vốn vay ngân hàng
được các tổ chức KH&CN vay theo cơ chế bổ sung cho việc chi tiêu và đầu tư khi
cần thiết và các khoản thu khác theo quy định.
Nguồn thu do NSNN cấp: Để thực hiện quản lý các hoạt động xã hội của các
tổ chức KH&CN công lập, Nhà nước phải sử dụng quỹ tiền tệ của mình để trang
trải cho các nhu cầu chi của các hoạt động đó. Đây là nguồn thu mang tính truyền
thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động
của các tổ chức KH&CN công lập. Nguồn thu này do Nhà nước cấp phát theo dự
toán xác định cho những nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã được duyệt. Tuy
nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các tổ chức
KH&CN công lập, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm
dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.

Các khoản phí, lệ phí: Các khoản thu về phí và lệ phí theo quy định của Pháp
luật về phí, lệ phí được Nhà nước giao theo chức năng của từng đơn vị. Tùy tính
chất và mục đích sử dụng của từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà Nhà nước quy
định mức phí và lệ phí được phép thu.
Các khoản thu sự nghiệp: là các khoản thu gắn với hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của chế độ tài chính.
Thông qua hoạt động sự nghiệp, các đơn vị cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ để
tạo ra nguồn thu cho đơn vị.

14


Các khoản thu dịch vụ sản xuất, kinh doanh: là các khoản thu của đơn vị từ
việc cung cấp hàng hóa và cung ứng dịch vụ ra thị trường.
Các nguồn thu khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
(iii) Cách lập dự toán thu
Đối với nguồn thu từ NSNN: đơn vị lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và
giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Nhà nước.
Đối với nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh và
thu khác: tổ chức KH&CN công lập cũng phải lập dự toán hàng năm tùy theo chức
năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
b) Cơ chế thực hiện dự toán thu
Thực hiện dự toán thu tại tổ chức KH&CN công lập là khâu tiếp theo khâu
lập dự toán. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu, các đơn vị cần tiến hành
theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu trong kỳ của đơn vị. Mục tiêu của quá trình
thực hiện dự toán thu trong tổ chức KH&CN công lập là biến các chỉ tiêu thu ghi
trong dự toán năm của đơn vị từ khả năng, dự kiến thành hiện thực.
Thực hiện dự toán thu từ nguồn NSNN: đối với khoản thu từ NSNN, tổ chức

KH&CN công lập được cấp qua Kho bạc Nhà nước dưới hình thức Kho bạc nhà
nước sẽ cấp các khoản thu trên cơ sở thuyết minh và dự toán đã được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác: ngoài nguồn thu từ
NSNN thì tổ chức KH&CN công lập có các khoản thu khác bao gồm các khoản phí,
lệ phí, các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, thu dịch vụ sản xuất kinh doanh, các
khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, các
khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản đóng góp tự nguyện khác theo quy định
của pháp luật. Với từng loại nguồn thu, tổ chức KH&CN công lập thực hiện nhiệm
vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Trong trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định khung mức thu, tổ chức KH&CN căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt

15


động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với
từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu đã
được quy định. Các hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, tổ chức KH&CN được tự quyết định
các khoản thu, mức thu cụ thể căn cứ vào nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và
có sự tích lũy.
c) Cơ chế kiểm tra, giám sát thu
Nhằm đạt mục đích thu đúng, thu đủ, tránh thất thu thì khâu kiểm tra, giám
sát vô cùng quan trọng. Đối với các khoản thu từ NSNN, căn cứ các Quyết định
giao dự toán thu hàng năm của Nhà nước, đơn vị phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà
nước nơi đăng ký tài khoản dự toán để kiểm tra, giám sát số kinh phí được cấp. Đối
với các khoản thu sự nghiệp, thu dịch vụ và thu khác, dựa trên dự toán thu hàng
năm và căn cứ vào tiến độ thanh toán định kỳ, đơn vị chủ động mở sổ quản lý công
nợ theo từng đối tượng khách hàng để theo dõi và kịp thời xử lý những khoản thu
chậm thanh toán, tránh thất thoát công nợ.

1.2.2.2. Cơ chế quản lý chi của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
a) Cơ chế lập dự toán chi
Lập dự toán chi là cơ sở để tổ chức KH&CN công lập thực hiện chi. Do đó
lập dự toán chi có vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là
cơ sở dẫn dắt quá trình thực hiện dự toán chi của đơn vị sau này.
Theo quy định về quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi trong
tổ chức KH&CN công lập không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có
những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch
chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành đơn vị.
Đối với mỗi tổ chức KH&CN công lập, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ
thể theo các nguyên tắc sau: (1) các khoản chi phải có nguồn đảm bảo; (2) các
khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định; (3) các khoản chi thường xuyên,
phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị; (4) các mức chi phải tuân thủ theo đúng

16


chế độ, chính sách quy định hiện hành của Nhà nước; (5) các khoản chi được lập
phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Nguồn tài chính của các tổ chức KH&CN công lập dùng để chi thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN, chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên và chi
khác. Đơn vị dựa trên từng nội dung chi hàng năm dự kiến phát sinh để lập dự toán,
cụ thể như sau:
(i) Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN: các đề tài, dự án, các nhiệm vụ
KH&CN thông qua tuyển chọn, đấu thầu; nhiệm vụ KH&CN do Nhà nước đặt hàng
hoặc đơn vị đề xuất. Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ thông thường sẽ do Nhà
nước hỗ trợ.
(ii) Chi hoạt động thường xuyên của tổ chức KH&CN công lập bao gồm các
nội dung sau:
- Chi cho con người: bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp

lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản phải đóng góp như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trợ cấp xã hội…
Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi thường xuyên của tổ chức
KH&CN công lập;
- Chi hoạt động bộ máy: điện nước văn phòng phẩm, chi thanh toán dịch vụ
công cộng, vật tư văn phòng, chi phí hội nghị, hội thảo v.v.;
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Là các khoản chi gắn với chức năng, nhiệm vụ
của từng đơn vị;
- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ v.v.
(iii) Chi hoạt động không thường xuyên, bao gồm: chi thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức; chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giản biên chế do Nhà
nước quy định; Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện
các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn
viện trợ nước ngoài; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết v.v.

17


b) Cơ chế thực hiện dự toán chi
Thực hiện dự toán chi tại tổ chức KH&CN công lập là quá trình sử dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi
ghi trong dự toán ngân sách đơn vị trở thành hiện thực. Căn cứ để tổ chức thực hiện
dự toán chi đối với các tổ chức KH&CN công lập là Quy chế chi tiêu nội bộ do đơn
vị tự xây dựng và được Lãnh đạo phê duyệt, trong đó quy định từng mức chi cụ thể.
Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện
kiểm soát chi của các tổ chức KH&CN công lập. Các định mức chi phải được xây
dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây
dựng định mức phải được tiến hành một cách chặt chẽ và có cơ sở khoa học. Các

định mức chi phải đảm bảo phù hợp với loại hình hoạt động của từng đơn vị và phải
có tính thực tiễn tức là phải phản ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu
cầu kinh phí cho hoạt động.
(i) Tổ chức thực hiện chi từ nguồn NSNN: Trên cơ sở dự toán ngân sách
được giao, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm
bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng
kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Ngoài ra,
thông qua việc thực hiện dự toán chi, đơn vị tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của Nhà nước.
(ii) Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên: trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán chi thường xuyên cần dựa vào (1) mức chi của từng chỉ tiêu hoặc tổng
mức chi nếu đó là kinh phí đã nhận khoán, đã được duyệt trong dự toán; (2) khả
năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên trong mỗi kỳ báo
cáo, các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị luôn bị giới hạn bởi khả
năng huy động các khoản thu thường xuyên và (3) các chính sách, chế độ chi
thường xuyên hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác thực hiện
chấp hành dự toán dự toán chi thường xuyên.
(iii) Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên: hàng năm đơn vị
được cấp trên phê duyệt một số hoạt động chi như chi thực hiện các nhiệm vụ

18


KH&CN, chương trình, mục tiêu quốc gia, chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát…) của Nhà nước, chi vốn đối ứng để thực hiện các dự án có vốn
nước ngoài theo quy định, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh được cấp
có thẩm quyền giao, chi thực hiện tinh giản biên chế do Nhà nước quy định; chi đào
tạo lại cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định,
các khoản chi không thường xuyên khác.

Trong hoạt động chi tài chính các tổ chức KH&CN công lập cũng cần lựa
chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi sao cho với nguồn tài
chính có hạn nhưng công việc vẫn phải được hoàn thành tốt và đạt chất lượng cao.
Để đạt được điều này phải có phương án phân phối và sử dụng nguồn tài chính khác
nhau. Trên cơ sở lựa chọn phương án tối ưu cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ
và sử dụng kinh phí.
(iv) Tổ chức thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ tại tổ chức KH&CN công
lập: hàng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định, trong phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn
lại (nếu có), tổ chức KH&CN công lập được trích lập các quỹ theo quy định của
pháp luật và đơn vị thực hiện theo trình tự như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: mức kinh phí trích lập tối thiểu phải
bằng 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Quỹ này dùng cho hoạt động đầu tư,
phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư để xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công việc, chi áp dụng tiến bộ
KH&CN, hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao
động của đơn vị, sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ đã được giao.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được trích lập theo khả năng tài chính của tổ
chức KH&CN. Quỹ này được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức trong các

19


trường hợp khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền
lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao động dôi dư.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: được trích tối đa không quá 03 tháng
lương và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ. Quỹ khen thưởng
được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn

vị căn cứ vào hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
Quỹ phúc lợi được sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, thực
hiện hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị. Trợ cấp khó khăn
đột xuất cho người lao động, bao gồm cả trường hợp nghỉ hưu mất sức, chi thêm
cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Số dư kinh phí còn lại sau khi đã trừ tất cả các khoản chi và trích lập quỹ
theo quy định, tổ chức KH&CN được tự quyết định việc sử dụng để chi tăng thêm
thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
c) Cơ chế kiểm tra, giám sát chi
Cuối quý, cuối năm, các tổ chức KH&CN công lập phải tiến hành lập báo
cáo quyết toán tài chính về tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
Quyết toán là quá trình kiểm tra, rà soát, tổng hợp số liệu đã được phản ánh
sau một kỳ chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện dự toán. Công
tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá lại việc
thực hiện kế hoạch tài chính. Từ đó rút ra những kinh nghiệm thiết thực cho công
tác lập và chấp hành dự toán kỳ sau. Kết quả quyết toán cho phép tổ chức kiểm
điểm đánh giá lại hoạt động của mình, từ đó có những điều chỉnh kịp thời theo xu
hướng thích hợp. Để có thể tiến hành quyết toán tài chính, các đơn vị phải hoàn tất
hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
Kiểm tra, giám sát hoạt động chi tại tổ chức KH&CN công lập cần phải thực
hiện thường xuyên và liên tục và để đưa ra những biện pháp hiệu chỉnh kịp thời. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu

20


×