Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.41 KB, 114 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY




Sinh viên thực hiện : Đinh Vũ Ngọc Anh
Lớp : Anh 3
Khoá : 45
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh




Hà Nội, tháng 05/2010



MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC 4
1.1. Lý luận tổng quan về Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc 4
1.1.1 Các quan niệm về Tập đoàn kinh tế 4
1.1.2 Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế Nhà nước. 7
1.1.3 Mô hình phát triển của Tập đoàn kinh tế Nhà nước 10
1.1.4 Vai trò của Tập đoàn kinh tế Nhà nước 13
1.2. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính 14
1.2.1 Quan điểm về cơ chế quản lý tài chính 14
1.2.2 Nội dung của cơ chế quản lý tài chính 15
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính trong Tập
đoàn kinh tế Nhà nước 31
1.2.4 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các Tập
đoàn kinh tế Nhà nước 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TỪ KHI CHUYỂN ĐỔI
ĐẾN NAY 34
2.1 Quá trình hình thành và hoạt động của các Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc 34
2.1.1 Sự ra đời của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở nước ta 34
2.1.2 Quá trình hoạt động của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước từ khi chuyển
đổi đến nay 36
2.2 Thực trạng cơ chế quản lý tại chính trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc 49
2.2.1 Cơ chế huy động vốn 49
2.2.2. Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản 61

2.2.3 Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận 69


2.2.4 Cơ chế kiểm soát tài chính 70
2.3. Đánh giá cơ chế quản lý tài chính trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc 73
2.3.1 Những kết quả đạt được 73
2.3.2 Những mặt hạn chế 74
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM 78
3.1 Kinh nghiệm quản lý cơ chế tài chính tại Trung Quốc 78
3.1.1 Mô hình Tập đoàn doanh nghiệp của Trung Quốc 78
3.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các Tập đoàn doanh nghiệp của Trung
Quốc 81
3.1.3 Bài học cho Việt Nam 84
3.2 Quan điểm của Nhà nƣớc về xu hƣớng phát triển cơ chế quản lý tài chính
trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc 85
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các Tập đoàn kinh tế
Nhà nƣớc ở Việt Nam 87
3.3.1. Đối với Nhà nước 87
3.3.2. Đối với các Tập đoàn kinh tế Nhà nước 91
3.3.3. Đối với các nhà quản lý của Tập đoàn kinh tế Nhà nước 101
KẾT LUẬN 102
PHỤ LỤC 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCQLTC : Cơ chế quản lý tài chính
CNXH : Chủ nghĩa xã hội

CPH : Cổ phần hoá
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTĐL : Hạch toán độc lập
HTPT : Hạch toán phụ thuộc
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
SCIC : Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc
TCT : Tổng công ty
TĐDN : Tập đoàn doanh nghiệp
TĐKTNN : Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lƣu động
TTCK : Thị trƣờng chứng khoán
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh mô hình tổng công ty với 35
Bảng 2.2: Quy mô doanh thu của các tập đoàn kinh tế nhà nước 38
Bảng 2.3: Lợi nhuận của các tập đoàn kinh tế nhà nước 39
Bảng 2.4 : Quy mô lực lượng lao động trong các TĐKTNN 41
Bảng 2.5: Quy mô giao dịch của TTCK 4 năm gần đây 50
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động SXKD của các đơn vị thuộc tập đoàn Bưu chính
viễn thông sau khi thực hiện CPH (Đơn vị: Tỷ đồng) 53
Bảng 2.7: Nợ tổ chức tín dụng trong nước của 7 TĐKTNN (không bao gồm TĐ
Bảo Việt)( tỷ đồng) 56
Bảng 2.8: Quy mô vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư Nhà nước tại các TĐKTNN 58
Bảng 2.9 : Hiệu suất sử dụng tài sản của các TĐKTNN 67

Bảng 3.1: Bảng xếp loại điểm của các tiêu chí quyết định 97
Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm phản ánh mức độ quan trọng của 98

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và nộp NSNN của tập đoàn PVN từ 2000-2009 43
Biểu đồ 2.2: Thị phần điện thoại cố định trong nước 44
Biểu đồ 2.3: Thị phần thuê bao di động trên cả nước 45
Biểu đồ 2.4: Thị phần thuê bao Internet băng rộng trong nước 45
Biểu đồ 2.5: Giải ngân ODA giai đoạn 2007 - 2009 61
Biểu đồ 2.6: Vốn kinh doanh bình quân cho một lao động (tỷ đồng/người) 61
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của 8 TĐKTNN 66
Biểu đồ 2.8: ROA của 6 TĐKTNN năm 2008 68
Biểu đồ 2.9: ROE của 7 TĐKTNN năm 2008 75



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Bốn yếu tố quyết định đến mô hình TĐKTNN 12
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức theo mô hình công ty mẹ- con 12
Sơ đồ 1.3: Cơ chế đầu tư đơn cấp trong các TĐKTNN 24
Sơ đồ 1.4: Cơ chế đầu tư đa cấp trong các TĐKTNN 24
Sơ đồ 1.5: Cơ chế đầu tư hỗn hợp trong các TĐKTNN 25
Sơ đồ1.6: Phân phối lợi nhuận 29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viettel 47
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu vốn nhà nước trong các tập đoàn kinh tế nhà nước 64
Sơ đồ 2.3: Các tầng kiểm soát tài chính trong các TĐKTNN 72
Sơ đồ 3.1: Lộ trình tái cơ cấu cấu trúc trong các TĐKTNN 92
Sơ đồ 3.2: Các tầng kiểm soát tài chính trong các TĐKTNN 100




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khủng hoảng tài chính 2008 đã qua đi nhƣng hậu quả mà nó đã và đang để
lại có tác động không hề nhỏ đến kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp từ nhỏ đến
lớn, đa quốc gia, xuyên quốc gia đang nỗ lực hết sức để hạn chế, đẩy lùi tàn dƣ
của cuộc suy thoái đồng thời khôi phục và hƣng thịnh lại tiềm lực tài chính, sức
sản xuất và khả năng tiêu thụ hàng hóa của mình. Đây chính là lúc những yếu
kém bị lột tẩy và những thế mạnh chứng tỏ sức mạnh và nổi lên sau cơn khủng
hoảng. Vì vậy mà bên cạnh hàng loạt doanh nghiệp phá sản, nợ nần thì vẫn có
những doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các tập đoàn kinh tế (TĐKT) chính là
những ví dụ điển hình cho lập luận này. Bên cạnh General Motor tuyên bố phá
sản thì lại có những tập đoàn nhƣ Samsung (Hàn Quốc), IBM (Mỹ),
Mobil&Exxon (Mỹ)… vẫn gia tăng sản xuất và mở rộng quy mô.
Tại Việt Nam, các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc (TĐKTNN) bắt đầu đƣợc
thành lập từ năm 1994 sau khi có quyết định số 91/TTg của Thủ tƣớng chính
phủ, quyết định chuyển đổi từ các tổng công ty 91. Trong suốt thời gian thành
lập đến nay, các TĐKTNN đã chứng tỏ đƣợc vai trò đối với kinh tế- xã hội của
đất nƣớc. Các TĐKT không chỉ có vai trò nòng cốt, xƣơng sống trong các lĩnh
vực trọng yếu của quốc gia mà còn có tầm ảnh hƣởng rất lớn vấn đề chính trị-
văn hoá- xã hội. Xác định đƣợc những vai trò to lớn của TĐKTNN, mục tiêu của
Đảng và Nhà nƣớc ta chính là phát triển mô hình TĐKT và hỗ trợ bằng chính
sách vĩ mô để giúp giảm thiểu những thiệt hại cho các tập đoàn sau cơn đại
khủng hoảng. Mô hình TĐKT có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức đa dạng, phức hợp
nên đòi hỏi các tập đoàn phải có một cơ chế quản lý tài chính phù hợp và hiệu
quả với mình. Từ khi chuyển đổi, các TĐKTNN đã không ngừng cải cách cơ
chế quản lý tài chính sao cho phù hợp với bối cảnh kinh tế mới và nội lực của
bản thân. Tuy nhiên, dù đã nỗ lực hết sức nhƣng trong việc xây dựng và quản lý

cơ chế tài chính của các TĐKTNN còn nhiều bất cập và chƣa thực sự phù hợp.
Điều đó khiến cho các tập đoàn gặp nhiều khó khăn, mất cân bằng trong hoạt
động tài chính. Nghiên cứu những điểm mạnh và từ đó đƣa ra những giải pháp



2
hoàn thiện cơ chế tài chính tại các TĐKTNN ở Việt Nam là một nhu cầu cấp
thiết nhằm thúc đẩy các TĐKTNN nói riêng và nền kinh tế của đất nƣớc nói
chung phát triển một cách ổn định và công bằng.
Từ những lí do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay” làm
đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và hoàn thiện những nội dung cơ bản về mô hình TĐKTNN và
cơ chế quản lý tài chính thời kì hội nhập.
- Phân tích và đánh giá hoạt động của các TĐKTNN hiện nay trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát
triển những lối đi mới trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: mô hình TĐKT trên Thế giới và TĐKTNN tại Việt
Nam, nội dung và quá trình cải cách cơ chế quản lý tài chính của các
TĐKTNN Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: mô hình TĐKTNN ở Trung Quốc và Việt Nam
 Thời gian: Từ năm 1994 khi có quyết định 91/TTg đến nay (đặc biệt
là sau khi Việt Nam gia nhập WTO)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng một số phƣơng pháp nghiên

cứu sau:
 Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
 Phƣơng pháp thực nghiệm: Tác giả tự thu thập và tổng hợp các số
liệu, các sự kiện, thông tin tài chính của các TĐKTNN ở Việt Nam và
Trung Quốc.
 Phƣơng pháp phân tích thống kê, so sánh và bảng biểu, phƣơng pháp
quy nạp.



3
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết tắt, bảng
biểu, mục lục, nội dung của khóa luận gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các
tập đoàn kinh tế nhà nước
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên nội dung của khoá
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thày cô thông cảm và
đóng góp ý kiến giúp khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn
Tiến sĩ Trần Thị Kim Anh và các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã
nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.



4
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận tổng quan về tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
1.1.1 Các quan niệm về tập đoàn kinh tế
a. Quan niệm của thế giới
Xét về mặt lịch sử, TĐKT đã ra đời từ cách đây rất lâu khi mà có sự xuất hiện
của phát minh vĩ đại tiên phong cho nền công nghiệp thế giới đó là đầu máy tàu hỏa
chạy bằng hơi nƣớc. Các nhà tƣ bản cần một nguồn vốn lớn để xây dựng và phát
triển phát minh vĩ đại này, vì thế việc tích tụ, tập trung sản xuất và hợp tác nghiên
cứu, phát triển đã diễn ra mạnh mẽ vào những năm sau thế chiến thứ II hình thành
các tập đoàn tƣ bản lớn. Tuy nhiên, thuật ngữ “ tập đoàn kinh tế’’ mới thực sự đƣợc
ngƣời ta dùng đến vào những năm 60 của thế kỉ XX khi những Conglomerate đƣợc
hình thành từ những đơn vị kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. Sau đó lan
rộng ra toàn thế giới và đến ngày nay, thuật ngữ này có những tên gọi khác nhau ở
các quốc gia khác nhau và vì thế mà quan niệm về TĐKT cũng có khác nhau đôi
chút.
Nếu các nƣớc phƣơng Tây dùng “group” hay “business group” để ám chỉ một
tổ hợp các công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ về
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hay tài chính hoặc cả hai nhƣng cũng có thể
tham gia góp vốn hoặc kiểm soát các tổ hợp khác thì tại Nhật Bản dùng từ Keiretsu
(trƣớc đây gọi là Zaibatsu) làm tên gọi của TĐKT đƣợc giải thích nhƣ sau: Keiretsu
là một nhóm các doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý , nắm giữ cổ phần của nhau
và có mối quan hệ mât thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm hoặc tập đoàn bao gồm các công ty có sự liên kết
không chặt chẽ đƣợc tổ chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích mỗi bên. Còn
tại Trung Quốc, tập đoàn doanh nghiệp là một hình thức liên kết giữa các doanh
nghiệp bao gồm công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên ( bao gồm công ty con
và các doanh nghiệp liên kết khác), trong đó công ty mẹ giữ vai trò trung tâm kết
nối các công ty thành viên với nhau và các công ty liên kết phải có đầy đủ các




5
quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Về thực chất, các tập đoàn doanh
nghiệp của Trung Quốc có nhiều điểm khá tƣơng đồng với Keiretsu của Nhật Bản.
Tuy nhiên, điều khác biệt là quá trình hình thành nên các tập đoàn doanh nghiệp
mang đậm dấu ấn của Nhà nƣớc Trung Quốc, đặc biệt là sự can thiệp trong giai
đoạn đầu tiên cũng nhƣ các chính sách hỗ trợ và ƣu đãi sau này.
Bên cạnh các định nghĩa khác nhau của các quốc gia trên thế giới, các chuyên
gia kinh tế cũng đã nghiên cứu và đƣa ra một số định nghĩa về TĐKT nhƣ sau:
“TĐKT là một tập hợp các công ty hoạt động kinh doanh trên các thị trƣờng
khác nhau dƣới sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị chung, trong đó các thành
viên của chúng ràng buộc với nhau bằng các mối quan hệ tin cậy lẫn nhau trên cơ sở
sắc tộc hoặc bối cảnh thƣơng mại” (Leff, 1978); hay năm 1994, nhà kinh tế học
Mark Granovette (Mỹ) đã nghiên cứu và đƣa ra định nghĩa về TĐKT nhƣ sau:
“TĐKT dựa trên hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ thông qua mối ràng buộc
trung gian, một mặt ngăn ngừa sự liên minh ngắn hạn ràng buộc đơn thuần giữa các
công ty, mặt khác ngăn ngừa một nhóm công ty sát nhập với nhau thành một tổ
chức duy nhất”.
Cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa nào đƣợc coi là chuẩn mực, thống
nhất cho thuật ngữ “tập đoàn kinh tế” trên thế giới, nhƣng cho dù các định nghĩa ở
các quốc gia có khác nhau nhƣ thế nào đi chăng nữa thì những nét cơ bản về TĐKT
là khá thống nhất và có thể tập hợp thành một khái niệm chung về TĐKT nhƣ sau:
TĐKT là tập hợp các doang nghiệp, bao gồm công ty mẹ, các công ty con và
công ty liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thị trƣờng khác nhau có
mối quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, trong đó các công ty
thành viên chịu sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị chung của công ty mẹ và
cùng thực hiện các hoạt động SXKD theo chiến lƣợc chung của tập đoàn.
b. Quan niệm của Việt Nam
Mặc dù có khá nhiều văn bản quy định về TĐKT nhƣ Nghị định 39/CP ngày

27/6/1999, quyết định chuyển đổi các Tổng công ty 91 số 91/QĐ-TTg ngày
7/3/1994, Luật Doanh nghiệp 2005 và gần đây nhất là Nghị định 101/2009/NĐ-CP
về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nƣớc



6
(TĐKTNN) của Chính phủ đã đƣợc ban hành ngày 5/11/2009 nhƣng tại Việt Nam
vẫn chƣa có một định nghĩa đƣợc coi là chuẩn mực cũng nhƣ các quy định cụ thể
nào về TĐKT. Tuy khung pháp lý xoay quanh hoạt động của các TĐKTNN lại
đƣợc quy định khá cụ thể tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 do
Chính phủ ban hành về quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nƣớc và quản lý
vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp khác, trong đó Nghị định có định nghĩa về
TĐKTNN: “TĐKTNN là nhóm công ty có tư cách pháp nhân độc lập, đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật và TĐKTNN không có tư cách pháp nhân độc
lập” nhƣng thuật ngữ “tập đoàn kinh tế” lại chỉ đƣợc đề cập chung chung.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì loại hình TĐKT đƣợc xếp là
một thành phần trong nhóm công ty, cụ thể nhƣ sau: "Nhóm công ty là tập hợp các
công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Thành phần của nhóm công ty gồm có:
Công ty mẹ, công ty con, TĐKT, các hình thức khác."
Theo Viện nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ƣơng CIEM thì:"Khái niệm
TĐKT đƣợc hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoạt
động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công
nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các
bên tham gia. Trong mô hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của "công ty con" về tài chính và chiến lƣợc phát triển."
Mặc dù chƣa thực sự hoàn thiện các hành lang pháp lý quy định về định nghĩa,
tƣ cách pháp nhân, phƣơng thức hoạt động cho các TĐKT nói chung nhƣ Trung
Quốc, nhƣng Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặc biệt quan tâm tới mô hình TĐKTNN từ

rất sớm. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc nhiệm vụ cơ bản của các
TĐKTNN đó chính là xây dựng và phát triển mô hình TĐKT theo những đặc trƣng
cơ bản của TĐKTNN và phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và
với điều kiện kinh tế của nƣớc ta, phát triển những ngành nghề, lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn của cả nƣớc phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế
những TĐKTNN có vốn nhà nƣớc rất mạnh do sự hỗ trợ của nhà nƣớc cả về vốn lẫn
các chính sách đầu tƣ khác. Bên cạnh đó, với xu hƣớng toàn cầu hóa và thƣơng mại



7
hóa đang ngày càng lan rộng, Đảng ta cũng rất khuyến khích những TĐKT tƣ nhân
có vốn trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài hoạt động bằng nhiều chính sách ƣu đãi khác.
Trong nội dung của khóa luận tác giả xin phép đƣợc đề cập đến các tập đoàn kinh tế
nhà nƣớc (viết tắt là TĐKTNN).
1.1.2 Đặc điểm của tập đoàn kinh tế nhà nước.
a. Đặc điểm về quy mô
Khi đã gọi là TĐKTNN thì có thể nói nôm na rằng đó là một tổ chức có sở hữu
nhà nƣớc với quy mô rất lớn không chỉ về vốn, số lƣợng lao động, doanh thu hàng
năm mà còn về phạm vi hoạt động.
Vốn: Vốn của TĐKTNN là rất lớn, đƣợc huy động từ nhiều kênh khác nhau,
qua đó các TĐKT tham gia vào nhiều kênh đầu tƣ khác nhau tạo một dòng vốn lƣu
chuyển lớn trong thị trƣờng vốn… Các TĐKT thƣờng huy động từ hai nguồn chính:
Một là tích lũy từ nội bộ nền kinh tế trong nƣớc mà chủ yếu là từ nhà nƣớc; Hai là
thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài qua các kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (FPI), hợp đồng hợp tác
kinh doanh… Những TĐKTNN tại Việt nam đƣợc chuyển đổi từ các Tổng công ty
(TCT) 91 cũ, có số vốn chủ yếu là của nhà nƣớc. Đến nay mặc dù đã và đang tiến
hành cổ phần hóa các TĐKTNN nhƣng Nhà nƣớc vẫn là một chủ sở hữu nắm giữ
phần lớn cổ phần của các tập đoàn.

Lao động: TĐKTNN không chỉ có số lƣợng rất lớn lao động mà chất lƣợng
lao động còn rất cao, đƣợc tuyển chọn và đào tạo kĩ lƣỡng.
Doanh thu: Nhƣ đã nói ở trên các TĐKTNN có tiềm lực rất lớn về vốn, nhờ
đó mà có thể đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và thâm nhập
các thị trƣờng mới, tận dụng đƣợc lợi thế chi phí về quy mô nên có thể nâng cao
năng suất lao động từ đó doanh thu tăng trƣởng một cách nhanh chóng và đạt những
con số khổng lồ thu đƣợc từ các kênh đầu tƣ khác nhau.
Phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động của các TĐKTNN không chỉ trong
nƣớc mà còn trên toàn thế giới bằng rất nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất
hiện nay là mua lại và sáp nhập, liên doanh, liên kết thành các công ty xuyên quốc
gia, đa quốc gia… Các TĐKTNN hoạt động trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ của Việt



8
Nam và hiện đang tiến hành các dự án thành lập các chi nhánh, công ty con ở nƣớc
ngoài.
b. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm nổi bật của các TĐKTNN đó là hoạt động đa ngành nghề trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh chủ chốt trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng
hiện nay, với một tiềm lực tài chính và nhân lực rất mạnh cộng với sự khuyến khích
của Nhà nƣớc thì việc mở rộng phạm vi hoạt động và ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là để phân tán rủi ro và tận dụng lợi thế chi phí giảm theo quy mô. Nhƣ tập
đoàn Petronas (Malaysia) bắt nguồn từ hoạt động trong lĩnh vực dầu khí rồi mở
rộng sang việc kinh doanh bất động sản, siêu thị, vui chơi, giải trí, đào tạo nguồn
nhân lực. Tại Việt Nam, những tập đoàn lớn nhƣ Tập đoàn điện lực Việt Nam
(EVN), Dầu khí Việt Nam (PVN), bƣu chính viễn thông (VNPT)… hầu nhƣ là độc
quyền trong những lĩnh vực kinh doanh chính nhƣ điện lực, dầu khí…
c. Đặc điểm về các hình thức liên kết
Hình thành từ khá lâu và phát triển ở nhiều nƣớc nên các hình thức liên kết của

TĐKT hiện nay rất đa dạng và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
- Nếu tiếp cận theo tiêu chí phƣơng thức hình thành và nguyên tắc tổ chức thì
TĐKT có các hình thức liên kết sau:
 Liên kết cứng: Liên kết này là hình thức biểu hiện sự thống nhất của các
công ty thành viên thành 1 tổ chức có mối quan hệ rất chặt chẽ và mất đi
hẳn tính độc lập về tài chính, sản xuất và thƣơng mại. TĐKT này đƣợc cấu
tạo dƣới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với nhiều thành viên
đồng sở hữu. Liên kết này chủ yếu diễn ra ở những công ty hoạt động trong
cùng ngành, cùng chu kỳ sản xuất hay quy trình sản xuất để bổ sung đầu
vào cho nhau.
 Liên kết mềm: Liên kết này là hình thức biểu hiện sự thỏa thuận giữa các
công ty thành viên với nhau về quy mô sản xuất, hợp tác, nghiên cứu và
trao đổi bằng phát minh sáng chế kĩ thuật, quy định giá cả và thị trƣờng
tiêu thụ… mà trong đó các công ty thành viên vẫn không mất đi tính độc
lập về tài chính, sản xuất hay thƣơng mại. Họ thống nhất thành lập một Ban



9
quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo một
đƣờng lối chung.
 Holding Company: Là một công ty mẹ đƣợc hình thành trên cơ sở xác lập
thống nhất về tài chính và sự kiểm soát tài chính của công ty mẹ do các
công ty thành viên thỏa thuận và kí kết các hiệp định về tài chính. Đây là
hình thức tổng hợp đƣợc hai ƣu điểm của hai hình thức trên: công ty mẹ
chặt chẽ trong kiểm soát tài chính nhƣng lại nới lỏng kiểm soát trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại.
- Nếu tiếp cận theo tiêu chí nguồn gốc xuât xứ và tính chất đặc trƣng thì TĐKT
có những hình thức liên kết sau:
 Consortium: Xét về phƣơng diện ngôn ngữ, “Consortium” là một từ gốc

Latin có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội”, đƣợc sử dụng để chỉ sự tập
hợp của 2 hay nhiều thực thể nhằm mục đích tham gia vào một hoạt động
SXKD chung hoặc đóng góp nguồn lực vào quá trình SXKD để đạt đƣợc
mục tiêu chung. Khi tham gia vào một Consortium, các công ty vẫn giữ
nguyên tƣ cách pháp nhân độc lập của mình. Thông thƣờng, vai trò kiểm
soát của Consortium đối với các công ty thành viên chủ yếu giới hạn trong
các hoạt động chung của cả tập đoàn, đặc biệt là việc phân phối lợi nhuận.
Sự ra đời của một Consortium đƣợc xác lập trên cơ sở hợp đồng, trong đó
quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của từng công ty thành viên tham gia
Consortium.
 Cartel: Cartel là một nhóm các nhà sản xuất độc lập có cùng mục đích là
tăng lợi nhuận chung bằng cách kiểm soát giá cả, hạn chế cung ứng hàng
hoá, hoặc các biện pháp hạn chế khác. Đặc trƣng tiêu biểu trong hoạt động
của Cartel là việc kiểm soát giá bán hàng hoá, dịch vụ nhƣng cũng có một
số Cartel đƣợc tổ chức nhằm kiểm soát giá mua nguyên vật liệu đầu vào.
Tại nhiều nƣớc, mặc dù bị cấm bởi luật chống phá giá (Antitrust law); tuy
nhiên, nhiều Cartel vẫn tiếp tục tồn tại trên phạm vi quốc gia và quốc tế,
dƣới hình thức ngầm hoặc công khai, chính thức hoặc không chính thức.



10
Ngoài ra còn rất nhiều kiểu liên kết khác nhƣ Trust, Syndicate, Conglomerate,
Concern…
Tại Việt Nam hay dùng từ Holding Company hay Conglomerate để chỉ công ty
mẹ của một TĐKTNN.
1.1.3 Mô hình phát triển của tập đoàn kinh tế nhà nước
a. Nguyên tắc hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế nhà nước
Các doanh nghiệp muốn phát triển lên thành TĐTKNN cần phải hội tụ đủ các
điều kiện cần và đủ. Trong đó điều kiện cần là tuân thủ các nguyên tắc chung khi

tiến hành thành lập TĐKT:
- Chiến lƣợc phát triển phải phù hợp với chính sách và chiến lƣợc phát triển
kinh tế của nhà nƣớc nhằm thúc đẩy hoạt động của các TĐKTNN theo đúng
hƣớng.
- Kể từ khi Luật Cạnh tranh (2004) ra đời càng cho thấy quan điểm của Nhà
nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN đó là khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh, nghiêm cấm các hành vi hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí
độc quyền làm tổn hại đến các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng. Khi tiến
hành mua lại, sáp nhập, liên doanh, liên kết thành TĐKTNN các doanh nghiệp
phải tuân thủ quy định này của luật Cạnh tranh (trừ một số tập đoàn đƣợc phép
hoạt động độc quyền dƣới sự bảo hộ của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực trọng
yếu nhƣ dầu khí, điện lực, viễn thông).
- Việc hình thành và phát triển các TĐKTNN phải tuân theo nguyên tắc tự
nguyện của các công ty thành viên, không thể ép buộc bằng các mệnh lệnh
hành chính.
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, để tập đoàn hoạt động hiệu quả, việc hình
thành tập đoàn cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Sản xuất phải đạt đến một trình độ xã hội hoá nhất định.
- Nền kinh tế thị trƣờng đạt trình độ nhất định và thiết lập cơ cấu thị trƣờng
vững chắc.
- Chính phủ phải ban hành tƣơng đối đầy đủ các quy định và chính sách liên
quan đến hình thành và phát triển tập đoàn.



11
- Đáp ứng điều kiện bên trong của tập đoàn: quy mô vốn đăng ký của công ty
mẹ, tổng vốn đăng ký của cả tập đoàn, số lƣợng doanh nghiệp thành viên tối
thiểu, tƣ cách pháp nhân của các công ty thành viên.
- Điều kiện về nguồn nhân lực, bộ máy quản lý, trình độ khoa học- công nghệ.

Với bối cảnh kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng nhƣ hiện nay, việc xem
xét và cân nhắc những điều kiện trên càng hết sức quan trọng. Có thể tóm tắt thành
bốn điều kiện chính:
- Về quy mô sản xuất, trình độ tích tụ sản xuất: Mô hình TĐKTNN tại Việt
Nam muốn hoạt động hiệu quả phải rút kinh nghiệm từ mô hình tổng công ty 91,
nghĩa là trình độ sản xuất phải phát triển và số vốn góp phải đủ lớn (ít nhất là
12.000 tỷ đồng).
- Về mối quan hệ liên kết, cơ cấu quản lý: Mối quan hệ giữa công ty mẹ- công
ty con phải là mối quan hệ chặt chẽ, phân cấp rõ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ
của công ty mẹ đối với công ty con và ngƣợc lại. Đồng thời phải tách bạch vai trò
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Về môi trƣờng kinh doanh: Đây là yếu tố khách quan thuộc về nhà nƣớc.
Trong những năm vừa qua, nƣớc ta đã mở cửa thị trƣờng, là thành viên của WTO
và gần đây nhất là chủ tịch ASEAN, vì thế môi trƣờng kinh doanh tại Việt nam
ngày càng đƣợc đánh giá là hấp dẫn. Môi trƣờng pháp lý cần phải sửa đổi, bổ sung
để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa nhƣ: các hàng rào thƣơng mại dần đƣợc rỡ bỏ,
các chính sách thƣơng mại thông thoáng hơn, hành lang pháp lý không còn cứng
nhắc nhƣ trƣớc.
- Về trình độ đội ngũ quản lý: nguồn nhân lực cấp cao phải đƣợc đào tạo,
thƣờng xuyên trau dồi và học hỏi kiến thức của các nƣớc bạn thì mới có thể vận
hành đƣợc bộ máy khổng lồ của một TĐKTNN. Nếu chỉ dựa trên 3 yếu tố trên mà
lơ là công tác đào tạo nguồn nhân lực thì TĐKTNN chỉ có “thế” chứ chƣa có “lực”.







12

b. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế nhà nước
Sơ đồ 1.1: Bốn yếu tố quyết định đến mô hình TĐKTNN









Về cơ bản, mô hình TĐKTNN nhƣ thế nào đƣợc quyết định dựa trên bốn yếu
tố: mục tiêu, chiến lƣợc của tập đoàn, các quy định pháp luật về tập đoàn, môi
trƣờng kinh doanh và các đặc điểm của các đơn vị thành viên. Vì thế, cơ cấu tổ
chức của các TĐKT trên thế giới rất đa dạng. Do đặc trƣng cơ bản của một
TĐKTNN là thành phần kinh tế do Nhà nƣớc thành lập, hoạt động theo định hƣớng
của Nhà nƣớc cho nên TĐKTNN ở Việt Nam đi theo mô hình công ty mẹ- công ty
con.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức theo mô hình công ty mẹ- con








Trong quan hệ giữa công y mẹ- công ty con, công ty mẹ có thể là chủ hoặc cổ
đông góp vốn vào công ty con hoặc không có mối quan hệ tài chính nào với công ty
con, còn công ty con có thể là:




13
- Công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có vốn góp của công ty
mẹ, có thể hoạt động trong hoặc ngoài nƣớc.
- Công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ làm chủ.
- Công ty liên doanh với nƣớc ngoài, công ty mẹ nắm giữ quyền chi phối hoạt
động theo quy định của pháp luật về đầu tƣ nƣớc ngoài và điều lệ của công ty.
- Công ty con không có vốn góp, cổ phần của công ty mẹ nhƣng tự nguyện
chịu sự chi phối của công ty mẹ thông qua các hoạt động liên kết.
Ở Việt Nam, qua nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế
giới, Đảng và Nhà nƣớc nhận thấy mô hình công ty mẹ- công ty con trong các
TĐKTNN rất phù hợp với điều kiện và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở
nƣớc ta.
1.1.4 Vai trò của TĐKTNN
Kể từ khi hình thành, TĐKTNN đã thể hiện rõ vai trò to lớn của mình không
chỉ đối với nền kinh tế mà còn có ảnh hƣởng tới văn hóa, chính trị, xã hội của một
quốc gia. Nhƣ đã đề cập ở phần 1.2, các TĐKTNN có vốn rất lớn, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực nòng cốt và nắm giữ số lƣợng lao động lớn, vì thế vai trò và tầm ảnh
hƣởng của TĐKT tới một quốc gia là không hề nhỏ.
Thứ nhất, với tầm vóc của mình, các TĐKTNN đã huy động một số lƣợng lớn
nguồn lực dồi dào của xã hội, giải quyết đƣợc thực trạng thất nghiệp, đào tạo và
phát triển kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN thay thế những nếp nghĩ, nếp làm của đội ngũ quản lý
trong cơ chế quan liêu, bao cấp trƣớc kia, nâng cao đời sống và tay nghề cho ngƣời
lao động. Qua đó tạo lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của Việt Nam với các
nƣớc khác.
Thứ hai, TĐKTNN giữ vững vai trò trụ cột trong nền kinh tế, là công cụ điều
tiết vĩ mô của Nhà nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá

và khu vực hóa nền kinh tế theo đúng sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ ba, đầu tƣ mạnh vào công tác nghiên cứu và phát triển khoa học- công
nghệ, các TĐKTNN đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học- công nghệ
của đất nƣớc trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa. TĐKTNN bảo vệ nền



14
sản xuất trong nƣớc, cạnh tranh với các công ty đa quốc gia, TĐKT lớn của các
nƣớc khác. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nƣớc có thể thâm nhập vào
thị trƣờng quốc tế kể cả thị trƣờng các nƣớc phát triển.
Thứ tƣ, các TĐKTNN có tiềm lực rất lớn về tài chính, liên tục mở rộng quy
mô sản xuất, tận dụng đƣợc lợi thế chi phí theo quy mô từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh không chỉ của tập đoàn mà của cả quốc gia.
Thứ năm, trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, chính các TĐKTNN đã
tái cơ cấu và thúc đẩy quá trình tiêu thụ, xuất nhập khẩu hàng hóa làm tăng GDP
đồng thời cùng chung tay với chính phủ thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát
giúp nền kinh tế đất nƣớc thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
1.2. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính
1.2.1 Quan điểm về cơ chế quản lý tài chính
Khi nói về CCQLTC trƣớc hết phải hiểu cơ chế là gì? Trong đại từ điển kinh tế
thị trƣờng có định nghĩa: “Cơ chế là tổng thể các phương pháp, các hình thức, các
công cụ được vận dụng để tác động lên một hệ thống như liên kết, điều hòa, phân
phối hoạt động giữa các bộ phận trong hệ thống để đạt được những mục tiêu cuối
cùng
1
.” Có nghĩa là cơ chế là cách thức tiến hành lên một chủ thể để đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn. Với cách nhận thức nhƣ vậy, tác giả đƣa ra định nghĩa về
CCQLTC nhƣ sau:
CCQLTC là tổng thể những phƣơng pháp, các hình thức, các công cụ đƣợc

vận dụng tác động lên hệ thống tài chính nhằm điều hòa, phân phối, liên kết các
nguồn lực một cách hiệu quả nhất giúp hoạt động của doanh nghiệp đƣợc duy trì và
phát triển.
CCQLTC bao gồm bốn nội dung: cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý và sử
dụng vốn và tài sản, cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận, cơ chế kiểm soát tài
chính.
- Cơ chế huy động vốn bao gồm phƣơng pháp, hình thức, công cụ huy động
nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn.

1
Nguyễn Hữu Quỳnh (1998), Đại từ điển kinh tế thị trƣờng,
Nxb Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, tr.281



15
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản bao gồm các phƣơng pháp, hình thức
cân đối, phân phối và điều hòa sử dụng vốn và tài sản nhằm khai thác hiệu quả tối
đa trên chi phí tối thiểu.
- Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận bao gồm các phƣơng pháp, các hình
thức quản lý lợi nhuận, phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh, hình thành và sử
dụng các quỹ tập trung của doanh nghiệp.
- Cơ chế kiểm soát tài chính bao gồm các phƣơng pháp, hình thức và công cụ
nhằm kiểm soát các thông tin tài chính, kiểm soát số liệu về dự toán, quyết toán,
kiểm soát nội bộ.
Nƣớc ta có ban hành Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nƣớc và quản lý vốn
nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp khác và thông tƣ 72/2005/TT-BTC hƣớng dẫn
xây dựng Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nƣớc hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Sau đó, vì điều kiện và bối cảnh kinh tế không còn phù

hợp để áp dụng hai văn bản trên, ngày 5/2/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số
09/2009/NĐ-CP quy định mới về việc quản lý cơ chế tài chính của công ty nhà
nƣớc và quản lý vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp khác. Chứng tỏ CCQLTC đóng
một vai trò quyết định tới hoạt động của một doanh nghiệp càng quan trọng hơn đối
với một TĐKTNN. Có một cơ chế quản lý tài chính phù hợp với mô hình tập đoàn
là nền tảng để các tập đoàn phát huy hết sức mạnh tài chính, nguồn lực, công nghệ
của mình trong hoạt động SXKD và các hoạt động khác.
1.2.2 Nội dung của cơ chế quản lý tài chính
1.2.2.1 Cơ chế huy động vốn
Mục tiêu của công tác huy động và sử dụng vốn là không ngừng mở rộng quy
mô vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của TĐKT. Khi tập đoàn huy động vốn,
tùy vào nhu cầu bù đắp nguồn vốn nào mà tập đoàn quyết định huy động nguồn vốn
ngắn hạn hay dài hạn. Quyết định nguồn vốn dài hạn bao gồm những quyết định
xem tập đoàn nên huy động bao nhiêu vốn chủ sở hữu và bao nhiêu nợ vay, quyết
định xem loại vốn chủ sở hữu nào và loại nợ vay nào tập đoàn nên sử dụng và quyết
định khi nào nên huy động các nguồn vốn đó. Quyết định nguồn vốn ngắn hạn, về



16
nguyên tắc chỉ nên đƣa ra khi tập đoàn cần đầu tƣ vào các tài sản lƣu động. Huy
động nguồn vốn ngắn hạn khi tập đoàn cần đầu tƣ vào tài sản lƣu động thời vụ gồm
có:
- Các khoản nợ phải trả ngƣời bán
- Các khoản ứng trƣớc của ngƣời mua
- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nƣớc
- Các khoản phải trả công nhân viên
- Các khoản phải trả khác
- Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Hiện nay, có rất nhiều kênh huy động vốn cho các TĐKTNN cũng nhƣ là các

doanh nghiệp khác, có thể kể đến những hình thức huy động chủ yếu sau:
a. Thị trường chứng khoán
Trên thế giới, kênh huy động này đã phát triển từ rất lâu nhƣng tại Việt nam
mấy năm gần đây mới đƣợc các TĐKTNN sử dụng nhiều. Huy động vốn qua TTCK
có ƣu điểm là huy động nhanh chóng vốn nhàn dỗi từ các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên,
hình thức huy động này chiếm một chi phí khá cao, thời gian tích lũy vốn lâu và có
nhiều rủi ro. Huy động vốn qua TTCK có thể qua các loại chứng khoán sau:
- Thƣơng phiếu: Thƣơng phiếu ra đời trên cơ sở quan hệ mua bán chịu giữa
các chủ thể trong nền kinh tế. Trong quá trình phát triển, thƣơng phiếu dần dần biến
đổi tính chất, từ một giấy chứng nhận nợ thông thƣờng đã trở thành một công cụ lƣu
thông tín dụng có thể thực hiện đƣợc chức năng phƣơng tiện lƣu thông và phƣơng
tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt trong nền kinh tế. Thƣơng phiếu tồn tại dƣới 2
hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
 Hối phiếu là chứng chỉ có giá do ngƣời bán chịu lập, là một mệnh lệnh đòi
tiền vô điều kiện, yêu cầu ngƣời mua khi nhìn thấy hối phiếu chịu trả một
số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho ngƣời
thụ hƣởng.
 Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do ngƣời mua chịu lập, cam kết trả một số
tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho ngƣời
thụ hƣởng.



17
- Trái phiếu công ty: Trái phiếu công ty là công cụ nợ dài hạn do công ty phát
hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trên trái phiếu bao giờ cũng có ghi một số tiền
nhất định, gọi là mệnh giá của trái phiếu. Mệnh giá nói chung (face or par value) tức
là giá trị đƣợc công bố của tài sản. Trong trƣờng hợp trái phiếu, mệnh giá thƣờng
đƣợc công bố là 1.000USD hoặc 100.000 đồng nhƣ ở Việt Nam. Ngoài việc công
bố mệnh giá, ngƣời phát hành trái phiếu còn công bố lãi suất của trái phiếu. Lãi suất

của trái phiếu (coupon rate) tức là lãi suất mà ngƣời mua trái phiếu đƣợc hƣởng, nó
bằng lãi đƣợc hƣởng chia cho mệnh giá của trái phiếu. Thông qua phát hành trái
phiếu, doanh nghiệp có thể vay đƣợc từ thị trƣờng một khoản vốn khá lớn. Nhờ đó
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cãi thiện đáng kể, tập đoàn sẽ
có thêm tiền để đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản suất kinh doanh. Có rất nhiều loại
trái phiếu, đƣợc phân loại theo nhiều căn cứ:
 Căn cứ vào thứ tự ƣu tiên thanh toán: Trái phiếu cao cấp và trái phiếu thứ
cấp
 Căn cứ theo lãi suất coupon: lãi suất cố định, lãi suất thay đổi, lãi suất bằng
0.
 Liên quan đến việc hoàn trả gốc: trái phiếu có thể thu hồi trƣớc hạn, trái
phiế có thể bán trƣớc hạn cho nhà phát hành, trái phiếu chuyển đổi.
 Căn cứ theo tính chất đảm bảo: Bond (loại trái phiếu có tài sản đảm bảo) và
Denbenture (loại trái phiếu không có tài sản đảm bảo)
- Cổ phiếu: Khác với trái phiếu, cổ phiếu là chứng nhận góp vốn vào công ty
cổ phần. Nó là chứng khoán vốn, trong khi trái phiếu là chứng khoán nợ. Theo định
nghĩa của pháp luật doanh nghiệp thì: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của công ty đó
2
. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu còn đƣợc
chia thành cổ phiếu ƣu đãi và cổ phiếu phổ thông hay còn gọi là cổ phiếu thƣờng.
Cổ phiếu thƣờng đƣợc xem nhƣ là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định. Cổ

2
Quốc hội khoá X,
Luật doanh nghiệp 2005, điều 85




18
phiếu ƣu đãi bao gồm: Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết, Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, Cổ
phiếu ƣu đãi hoàn lại trong đó có cổ phiếu ƣu đãi cổ tức có thu nhập cố định.
 Phát hành cổ phiếu ƣu đãi cổ tức : Một TĐKTNN có thể chọn cách phát
hành cổ phiếu ƣu đãi cổ tức mới để huy động vốn. Những ngƣời mua các
cổ phiếu này đƣợc hƣởng mức cổ tức cố định hàng năm và sẽ đƣợc điều
chỉnh nếu mức chi trả cổ phiếu phổ thông cao hơn. Họ có quyền ƣu tiên
đặc biệt khi tập đoàn gặp phải khó khăn về tài chính. Nếu lợi nhuận bị hạn
chế thì chủ sở hữu cổ phiếu ƣu đãi cổ tức sẽ đƣợc nhận cổ tức sau trái chủ
nhƣng trƣớc chủ sở hữu bất kỳ loại cổ phiếu thƣờng nào.
 Chào bán cổ phiếu phổ thông: Nếu một TĐKTNN đang ở trong tình trạng
tài chính lành mạnh, nó có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
phổ thông của các công ty thành viên hay của chính tập đoàn. Thông
thƣờng, các ngân hàng đầu tƣ giúp các tập đoàn phát hành cổ phiếu, đồng ý
mua bất kỳ cổ phần mới nào đƣợc phát hành với mức giá đặt trƣớc nếu
công chúng từ chối mua cổ phiếu đó với mức giá tối thiểu nhất định. Việc
các cổ đông phổ thông có đƣợc nhận cổ tức sau khi kết thúc một niên độ kế
toán hay không còn phụ thuộc vào chính sách cổ tức của tập đoàn và quyết
định của hội đồng quản trị. Mặc dù ngƣời giữ cổ phiếu phổ thông có quyền
riêng bầu chọn hội đồng quản trị tập đoàn, nhƣng họ lại chƣa đƣợc nhận cổ
tức khi đến kỳ phân chia lợi nhuận nếu tập đoàn chƣa thanh toán tiền lãi
cho các trái chủ và cổ tức ƣu đãi cho những ngƣời nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi
cổ tức.
Cơ hội huy động vốn bằng cổ phiếu trên thị trƣờng niêm yết phụ thuộc vào
quy mô vốn hóa của thị trƣờng, trong đó tốc độ thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
và niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng đóng vai trò quyết định. Quy mô vốn hóa và số
lƣợng công ty niêm yết trên thị trƣờng thay đổi hàng ngày theo hƣớng càng tăng đã
mở ra cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tƣ nói chung và cho hoạt động của doanh
nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, số lƣợng tài khoản giao dịch và khối lƣợng vốn các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đổ vào thị trƣờng cổ phiếu cũng tăng theo khiến cho

việc tìm kiếm cơ hội huy động vốn trở thành việc cạnh tranh gay gắt.



19
b. Huy động vốn tín dụng
Đây là hình thức huy động vốn phổ biến hiện nay bởi thủ tục đơn giản hơn
hình thức huy động vốn qua TTCK và tiết kiệm chi phí tuy nhiên các TĐKTNN
thƣờng phải có một tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (
ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (ở đây là các TĐKTNN),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
3
.
Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần gốc. Các TĐKTNN có thể
vay vốn từ các tổ chức khác nhau mà theo đó có các tên gọi khác nhau:
- Tín dụng nhà nƣớc: Tín dụng nhà nƣớc về thực chất có thể coi nhƣ một
khoản chi của ngân sách nhà nƣớc, vì cho vay theo lãi suất ƣu đãi, tức lãi suất cho
vay thƣờng thấp hơn lãi suất trên thị trƣờng tín dụng, nên Nhà nƣớc phải dành ra
một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất. Song tín dụng nhà nƣớc có những ƣu thế
riêng, phát triển hoạt động tín dụng nhà nƣớc là đi liền với giảm bao cấp về chi
ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn
nữa trách nhiệm của ngƣời sử dụng vốn. Hiện tại, hoạt động tín dụng nhà nƣớc do
Quỹ hỗ trợ phát triển đảm nhận. Đây là một tổ chức tài chính nhà nƣớc thực hiện
việc tài trợ chính sách.
- Tín dụng Ngân hàng: Là khoản tín dụng đƣợc cấp bởi các ngân hàng thƣơng
mại. Căn cứ vào từng đặc điểm của tín dụng, có thể phân loại tín dụng nhƣ sau:

 Căn cứ vào mục đích sử dụng khoản tín dụng: cho vay bất động sản, cho
vay công nghiệp và thƣơng mại, cho vay nông nghiệp, cho vay các định
chế tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn (dƣới 1 năm), cho vay
trung hạn (từ 1-5 năm), cho vay dài hạn (từ 5 năm trở lên)

3
Học viện Ngân hàng (2001),
Giáo trình “Tín dụng Ngân hàng”, Nxb Thống kê, tr.20

×