Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.74 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC THƯƠNG HIỀN

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Quang Vinh

Phản biện 1: TS. Đặng Quang Phương

Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Thành

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Học viện
Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Vào hồi: 09 giờ 00 ngày 17 tháng 10 năm 2017.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo dõi Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật trước Quốc hội vào kỳ họp cuối mỗi năm
từ năm 2011 đến năm 2016, cho thấy kết quả phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực.
Nếu như các năm 2011 và 2012, tình hình tội phạm và vi phạm pháp
luật được Chính phủ nhìn nhận là diễn biến phức tạp, các loại tội
phạm đều tăng so với cùng kỳ những năm trước đó cả về số tội phạm
và loại tội, với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
ngày càng tăng; tội phạm có tổ chức có xu hướng tăng; hành vi phạm
tội chống đối người thi hành công vụ mang tính manh động cao; tội
phạm sử dụng vũ khí có chiều hướng gia tăng, thủ đoạn phạm tội tinh
vi, manh động, liều lĩnh, tội phạm giết người mang tính dã man, tàn
bạo, gây bức xúc trong xã hội… thì từ năm 2014 cho đến năm 2016
tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật dần được kiềm chế và đặc biệt
năm 2016 thì về tổng thể tình hình tội phạm có giảm.
Đạt được kết quả trên một phần là nhờ quan điểm quán triệt
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Đảng và nhà nước ta
theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi
tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) “Xây dựng nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện
đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành
có hiệu quả và hiệu lực cao”. Theo đó, nội dung quan trọng là nâng
cao chất lượng xét xử của Tòa, lấy Tòa án làm trung tâm, hoạt động

xét xử là trọng tâm của cải cách tư pháp. Trong cải cách tư pháp thì
1


hoạt động xét xử hình sự, trong đó có hoạt động áp dụng hình phạt
của Tòa án là quan trọng nhất.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, các
trung tâm thủ đô Hà Nội 50km, có diện tích tự nhiên 3.849,7 km²,
dân số 1.624.456 người (tính đến năm 2014), gồm 10 đơn vị hành
chính cấp huyện (01 thành phố và 09 huyện), có 05 dân tộc anh em
sinh sống là Kinh, Nùng, Sán Chay, Hoa và Tày.
Trong những năm gần đây, kinh tế của Bắc Giang phát triển
khá toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế là Trung tâm kinh
tế lớn thứ hai của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Tuy nhiên,
trong các năm từ 2012 đến 2016, cùng với sự phát triển kinh tế, xã
hội thì tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có diễn biến
phức tạp về số lượng người phạm tội, quy mô, phương thức, hành vi
tội phạm tinh vi, trẻ hóa về độ tuổi phạm tội, không những gây thiệt
hại về kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn làm mất an ninh trật tự xã hội,
gây hoang mang trong quần chúng. Đặc biệt, trong 03 năm gần đây,
hoạt động tư pháp ở Bắc Giang là điểm nóng trên cả nước do một số
vụ án hình sự đã tuyên án bị Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án,
tiêu biểu là vụ Nguyễn Thanh Chấn – Giết người (Bản án HSST số
45/2004/HSST ngày 26/3/2004, tuyên hình phạt chung thân) và vụ
Hàn Đức Long – Giết người, Hiếp dâm trẻ em (Bản án HSST số
48/2011/HSST ngày 24/9/2011, tuyên hình phạt tử hình).
Việc tuyên không đúng người phạm tội, áp dụng hình phạt khi
chưa đầy đủ chứng cứ kết tội không chỉ xâm phạm quyền con người,
lợi ích hợp pháp của công dân mà còn làm giảm niềm tin của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan tư pháp, gây ảnh hưởng

xấu đến dư luận trong và ngoài nước. Do vậy, thiết nghĩ nghiên cứu

2


về áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang có ý nghĩa hết sức thiết thực và quan trọng.
Từ những phân tích và lập luận nêu trên, tác giả quyết định
chọn đề tài “Áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” làm đề
tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự của Tòa
án nhân dân là đề tài được nhiều tác giả, nhà khoa học pháp lý nghiên
cứu và cho nhiều bài viết có giá trị cả về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Trong đó có thể kể đến:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Chu Thị Trang Vân: “Hoạt động áp
dụng pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án
Việt Nam ”, năm 2009;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Hiệp: “Áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Ninh
Bình”, năm 2004;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đàm Cảnh Long: “Áp dụng pháp luật hình sự
của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)”, năm 2012;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đình Tuyên: “Quyết định
hình phạt trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam”, năm 2015;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Minh Loan: “Áp dụng
hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiến huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội”, năm 2017;
- Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài: “Bàn về áp dụng pháp luật
trong công tác xét xử”, Tạp chí TAND, số tháng 5/2005;

- Tác giả Chu Thị Trang Vân với bài: “Vai trò sáng tạo của
Tòa án trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự”, Tạp chí Lập
pháp, số 27, tháng 9/2007;
3


- Tác giả Nguyễn Ngọc Chí với bài: “Chức năng của Tòa án
trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Khoa
học, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009;
- Tác giả Trịnh Quốc Toản với bài: “Những kiến nghị và giải
pháp hoàn thiện hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự 1999 và
nâng cao hiệu quả của chế định này trong thực tiễn áp dụng”, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010);
- Tác giả Trịnh Quốc Toản với bài: “Một số lý luận về hình phạt
trong Luật hình sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011);
- Tác giả Trịnh Tiến Việt và Trần Thị Quỳnh với bài: “Miễn
hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam và một số kiến nghị hoàn
thiện”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011);
Tuy nhiên, cho đến hiện nay rất ít đề tài ở cấp độ một luận văn thạc
sĩ luật học nghiên cứu cụ thể về “Áp dụng hình phạt” trên một địa bàn cụ
thể. Do đó, việc chọn vấn đề nghiên cứu của tác giải càng cho thấy ý nghĩa
lý luận thực tiễn và sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng
hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang, nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và
nâng cao hiệu quả về áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong việc giải

quyết và áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân
nói riêng; Phân tích về áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của
Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật tại Bộ luật hình sự và Bộ
luật tố tụng hình sự.
4


- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang, qua đó rút ra ưu điểm, hạn chế, những mặt chưa
được của hoạt động áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng
hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân theo tinh thần cải
cách tư pháp của Đảng và nhà nước ta đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động áp dụng hình phạt
trong xét xử hình sự sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân hai
cấp tỉnh Bắc Giang, mà không nghiên cứu về hoạt động thi hành hình
phạt sau khi có bản án cũng như hoạt động đề nghị áp dụng hình phạt
của Viện kiểm sát.
- Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2016 (tính số liệu theo năm dương lịch từ 01/01 đến hết 31/12 hàng
năm chứ không tính theo năm công tác của ngành Tòa án).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lê nin,

học thuyết của chủ nghĩa Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử
và lô gic, phương pháp thống kê, trong đó chú trọng các phương pháp
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài là công trình nghiên cứu cơ bản và toàn diện ở cấp độ
luận văn thạc sĩ luật học về vấn đề áp dụng hình phạt của Tòa án
nhân dân trong thực tiễn xét xử. Đề tài đã phân tích và làm rõ cơ sở
lý luận về áp dụng hình phạt; cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng
hình phạt của Tòa án trên địa bàn cụ thể là tỉnh Bắc Giang. Qua đó,
đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt
của Tòa án nhân dân trong thực tiễn xét xử.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự của
TAND đáp ứng nhu cầu công cuộc cải cách Tư pháp hiện nay.
Luận văn còn có thể làm tài liệu trong tham khảo của các cán
bộ làm công tác pháp luật, những tác giả nghiên cứu khoa học cũng
như sinh viên và học viên các của cơ sở đào tạo luật.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả
trong áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của áp dụng
hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm hình phạt, áp dụng hình phạt
Pháp luật hình sự thực định của Việt Nam ghi nhận khái niệm
hình phạt trong BLHS. Cụ thể: Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:“Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy
định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định”.
Bộ luật hình sự 2015 quy định:“Hình phạt là biện pháp cưỡng
chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này,
do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại
phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp
nhân thương mại đó”.
Khái niệm áp dụng hình phạt như sau: Áp dụng hình phạt là
một hình thức áp dụng pháp luật do Tòa án tiến hành, thể hiện ở việc
Tòa án vận dụng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và quy
phạm pháp luật hình sự để áp dụng loại và mức hình phạt đối với
người bị kết tội hoặc pháp nhân thương mại bị kết tội nhằm giải
quyết vụ án hình sự thuộc thẩm quyền và được tiến hành ở giai đoạn
xét xử vụ án hình sự.

Do Bộ luật hình sự 2015, Bộ luật tố tụng 2015, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của BLHS 2015 chưa có hiệu lực thi hành nên trong
thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc
7


Giang chưa có trường hợp áp dụng với pháp nhân thương mại phạm
tội. Vì vậy, tác giả tập trung chủ yếu đi phân tích những vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn về hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án
đối với người phạm tội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của áp dụng hình phạt
1.1.2.1. Đặc điểm của áp dụng hình phạt
Thứ nhất, áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết vụ án
hình sự là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, do Tòa án tiến
hành được thực hiện bởi người có thẩm quyền là Hội đồng xét xử.
Thứ hai, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án
nhân dân chủ yếu được tiến hành tại phiên tòa công khai.
Thứ ba, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án
phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự
quy định.
Thứ tư, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án là
quá trình cá biệt hóa những quy phạm pháp luật hình sự đối với mỗi
bị cáo, đặc biệt là quy định của pháp luật hình sự về hình phạt và
quyết định hình phạt.
Thứ năm, áp dụng hình phạt mang tính sáng tạo (tùy nghi) cao.
1.1.2.2. Vai trò của áp dụng hình phạt
Một, hoạt động áp dụng hình phạt là một hoạt động, thể hiện ở
việc Tòa án tuân thủ các quy định của Bộ luật hình sự và bộ luật tố
tụng hình sự để tuyên một hình phạt đảm bảo tính công minh, có căn
cứ và đúng pháp luật với người phạm tội bị kết án.

Hai, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND góp phần tích
cực vào việc bảo vệ các quyền con người và công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Điều 1
BLHS 1999.
8


Ba, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND có vai trò to lớn
trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thực định nói chung và pháp luật
hình sự nói riêng.
Bốn, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao ý thức pháp luật đối với nhân dân.
Năm, áp dụng hình phạt của TAND có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện các chính sách của nhà nước và đường lối của Đảng công sản
Việt Nam.
1.1.2.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt
Thứ nhất, áp dụng hình phạt đúng là cơ sở pháp lý để đạt được
mục đích của hình phạt
Thứ hai, áp dụng hình phạt đúng là cơ sở quan trọng để nâng
cao hiệu quả của hình phạt
Thứ ba, áp dụng hình phạt đúng là điều kiện đảm bảo tính khả
thi của hệ thống hình phạt
Thứ tư, áp dụng hình phạt đúng góp phần bảo đảm pháp chế
của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
1.2. Trình tự áp dụng hình phạt, giới hạn áp dụng hình
phạt và các căn cứ áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân
1.2.1. Trình tự áp dụng hình phạt
Việc áp dụng hình phạt tại Tòa án phải thông qua các giai đoạn
tố tụng hình sự được quy định rất chặt chẽ, nghiêm ngặt. Toàn bộ quá
trình tố tụng hình sự đưa đến việc Tòa án xét xử để định tội và áp

dụng hình phạt đối với người phạm tội đều do các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước tiến hành, đó là: Cơ quan điều tra thực hiện các
hoạt động điều tra tội phạm; Viện kiểm sát thực hiện công tác kiểm
sát điều tra, thực hiện quyền công tố của Nhà nước, thay mặt nhà

9


nước truy tố bị can và buộc tội bị cáo trước Tòa án. Còn Tòa án thực
hiện hoạt động xét xử theo trình tự luật tố tụng hình sự quy định..
Quy trình của quá trình áp dụng hình phạt chính là việc Tòa án
phải xác định tội danh đối với bị cáo bị đưa ra xét xử, sau đó quyết
định áp dụng một loại hình phạt và lựa chọn một mức hình phạt
tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo.
1.2.2. Giới hạn áp dụng hình phạt
Hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Pháp luật hình sự
nước ta không cho phép áp dụng hình phạt đối với những hành vi không
được quy định trong Bộ luật hình sự là tội phạm và nếu hình phạt ấy
cũng không được quy định trong hệ thống hình phạt hiện hành và trong
chế tài của điều luật cụ thể. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẫn đó, về mặt
lập pháp phải làm thế nào để quy định một phạm vi hợp lý tối ưu; về mặt
tổ chức, quản lý phải xây dựng được một đội ngũ thẩm phán tinh thông
nghiệp vụ và có ý thức pháp luật; về thực tiễn phải tăng cường công tác
tổng kết kinh nghiệm để kịp thời có những hướng dẫn xét xử phù hợp.
1.2.3. Các căn cứ áp dụng hình phạt của Tòa án
1.2.3.1. Căn cứ quy định của pháp luật nội dung (BLHS)
Thứ nhất, căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự.
Thứ hai, căn cứ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội
Thứ ba, căn cứ vào nhân thân người phạm tội

Thứ tư, căn cứ các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm
hình sự.
Ngoài ra, luật hình sự Việt Nam còn cho phép Tòa án áp dụng
hình phạt dưới mức thấp nhất luật định hoặc áp dụng hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn luật định. Có thể nói đây là những trường hợp

10


ngoại lệ, cho nên việc áp dụng không bị ràng buộc bởi các điều kiện
cho phép áp dụng loại hình phạt đó.
1.2.3.2. Căn cứ quy định của pháp luật hình thức (BLTTHS)
Như vây, hoạt động áp dụng hình phạt đòi hỏi những yêu cầu
nghiêm ngặt từ quy trình áp dụng đến nội dung áp dụng xuất phát từ
tính nghiêm khắc của chế tài pháp luật hình sự, từ yêu cầu bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của công dân, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội nhằm đảm bảo cho việc áp dụng hình phạt được chính
xác, bảo vệ quyền của người tham gia tố tụng, tạo sự nghiêm minh và
chính xác trong pháp luật.
1.3. Một số trường hợp đặc biệt trong áp dụng hình phạt
của Tòa án nhân dân
Đối với một số trường hợp phạm tội thông thường, khi áp dụng
hình phạt, Tòa án bắt buộc phải tuân thủ các quy định về căn cứ áp dụng
hình phạt như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, BLHS còn quy định một số
trường hợp đặc biệt khác trong hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án
nhân dân. Cụ thể như sau:
1.3.1. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Điều 51 BLHS quy định có hai loại trường hợp có nhiều bản
án. Thứ nhất là trường hợp đang phải chấp hành án lại bị xét xử về
tội đã phạm trước khi có bản án này. Thứ hai là trường hợp đang

chấp hành án lại bị xét xử về tội đã phạm sau khi có bản án này.
Ngoài ra, BLHS cũng quy định trong trường hợp một người
phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình
phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra
quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 51 BLHS.

11


1.3.2. Áp dụng hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt, đồng phạm và phạm nhiều tội.
1.3.2.1. Áp dụng hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt.
Thứ nhất, quy định bổ sung cho căn cứ vào các quy định của
BLHS, đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt, hình
phạt được quyết định theo các điều luật của Bộ luật này về tội phạm
tương ứng (khoản 1 Điều 52 BLHS).
Thứ hai, quy định bổ sung cho căn cứ vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Theo khoản 1 Điều 52 BLHS, đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình
phạt đựơc quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm
tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội
phạm không thực hiện được đến cùng.
1.3.2.2. Áp dụng hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Một, Tòa án tuân thủ theo quy định chung về căn cứ quyết định
hình phạt được quy định tại Điều 45 BLHS, đồng thời trình tự thủ tục
khi áp dụng của Tòa án vẫn phải đảm bảo theo quy định của
BLTTHS.

Hai, Tòa án tuân theo quy định bổ sung tại Điều 53 BLHS khi
áp dụng hình phạt trong trường hợp áp dụng hình phạt trong trường
hợp đồng phạm.
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà
án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham
gia phạm tội của từng người đồng phạm vì tính chất của đồng phạm
có ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm
chung, còn tính chất và mức độ tham gia của mỗi người đồng phạm
12


là yếu tố ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi
của mỗi người đồng phạm.
1.3.2.3. Áp dụng hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Thứ nhất, trường hợp người phạm tội thực hiện các hành vi
phạm tội cấu thành các tội phạm khác nhau.
Thứ hai, trường hợp bị cáo thực hiện một hành vi phạm tội cấu
thành nhiều tội khác nhau.
1.3.3. Áp dụng hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS
Căn cứ để Tòa án có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn quy định của
BLHS là người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy
định tại khoản 1 Điêu 46 BLHS. Người phạm tội tuy có hai hoặc ba tình
tiết được coi là tình tiết giảm nhẹ TNHS nhưng nếu chỉ có một tình tiết
được quy định tại khoản 1 Điều 46 thì cũng không có căn cứ để quyết
định hình phạt theo quy định tại Điều 47 BLHS.
1.3.4. Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm tội
BLHS có hẳn 01 chương quy định đối với người chưa thành
niên phạm tội (Chương X). Theo đó, căn cứ vào đặc điểm của trường
hợp người chưa thành niên phạm tội, yêu cầu của việc phòng, chống tội

phạm và xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo XHCN, luật hình sự quy định
các hình phạt sau được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội:
Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn. Tử hình và
tù chung thân là những hình phạt chính, nghiêm khắc nhất, chỉ áp dụng
đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Nhưng khi người chưa
thành niên phạm tội, ý thức phạm tội của họ không cao và họ chịu sự chi
phối, ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện và hoàn cảnh xã hội. Do đó, luật
hình sự quy định không áp dụng tử hình và tù chung thân đối với người
chưa thành niên phạm tội.
13


Các hình phạt bổ sung được quy định trong BLHS trong mối
liên hệ tương hỗ với các hình phạt chính, có tác dụng đảm bảo cho
các mục đích của hình phạt. Người chưa thành niên là người chưa
phát triển đầy đủ cả về thể chất cũng như trí tuệ.
1.3.5. Miễn hình phạt
Miễn hình phạt là việc Tòa án không buộc người phạm tội phải
chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước về hình
phạt về tội phạm mà người đó đã thực hiện trong bản án kết tội đã có
hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện do luật định, đồng thời xét thấy
vẫn đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục,
cải tạo người phạm tội.
Theo Điều 54 BLHS thì điều kiện để miễn hình phạt: “Người
phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có
nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật
này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được
miễn trách nhiệm hình sự”.
Ngoài ra, BLHS còn quy định thêm về 02 trường hợp được miễn
hình phạt.

Một là, quy định tại khoản 4 Điều 69 Bộ luật hình sự
Hai là, miễn hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật
hình sự

14


Chương 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang;
cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh Bắc Giang – những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc Đông Bắc Việt Nam, có diện tích
3.849,7 km². Tỉnh nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách
cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía Nam, cách
cảng Hải Phòng hơn 100 km về phía Đông.
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: Miền núi (72% diện tích)
và trung du có đồng bằng xen kẽ (28%). Vùng trung du bao gồm các
huyện: Hiệp Hòa, Việt Yên và thành phố Bắc Giang. Vùng miền núi
bao gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân
Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó một phần các huyện Lục
Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao.
Dân số của tỉnh tính đến năm 2014 ước tính là 1.624.456 người. Mật
độ dân số bình quân là 420,9 người/km2, có mật độ dân số bình quân cao hơn
so với mật độ dân số bình quân cả nước. Dân số trong tỉnh sống ở khu vực
thành thị khoảng 183.918 người, chiếm khoảng 10,13% dân số, dân số ở khu
vực nông thôn là 1.440.538 người, chiếm 90,38%. Tỷ lệ nam giới chiếm
khoảng 49,92% dân số, nữ giới khoảng 50,08% dân số. Số người trong độ

tuổi lao động chiếm khoảng 62,15% dân số, trong đó lao động được đào tạo
nghề chiếm 26%; số hộ nghèo chiếm 8,88%. Mật độ phân bố dân cư trên địa
bàn tỉnh không đồng đều, phần lớn tập trung ở các khu vực trung du. Các
huyện miền núi dân cư sống thưa thớt hơn.
15


Về quy hoạch kinh tế trước đây Bắc Giang nằm trong vùng
trung du và miền núi phía Bắc, từ năm 2012 là tỉnh nằm trong quy
hoạch vùng Thủ đô Hà Nội. Cơ cấu tỉnh thiên về nông nghiệp, tuy
nhiên trong những năm gần đây cơ cấu lao động trong tỉnh đang có
sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh
vực sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Sự chuyển dịch này phù hợp
với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm gần đây, kinh tế của Bắc Giang phát triển khá
toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế là Trung tâm kinh tế lớn
thứ hai của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Năm 2016, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) tăng cao nhất kể từ năm 1997,
ước đạt 10,4%, vượt 0,4% so với kế hoạch; trong đó nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,8% (công nghiệp
tăng 19,8%, xây dựng tăng 8,3%), dịch vụ tăng 7,6%; GRDP bình
quân/người ước đạt 1.750 USD, tăng 260 USD so với năm 2015.
Các điều kiện, yếu tố về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội trên
ảnh hưởng không nhỏ đến việc áp dụng hình phạt của ngành Tòa án ở
tỉnh Bắc Giang.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
ở tỉnh Bắc Giang
Hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân ở tỉnh Bắc Giang gồm:
Tòa án nhân dân tỉnh có 04 tòa chuyên trách, 03 phòng việc và 10

TAND cấp huyện, thành phố. Đến hết năm 2016, có 209 biên chế,
trong đó Thẩm phán trung cấp gồm 17 người, Thẩm phán sơ cấp gồm
67 người, chiếm tỉ lệ 40% trong biên chế toàn ngành. Hội thẩm nhân
dân trên toàn tỉnh gồm 220 người từ nhiều thành phần xã hội, là
những người có uy tín trong nhân dân, đại diện cho nhân dân trực
tiếp tham gia xét xử.
16


Về công tác cán bộ, Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang về cơ bản
đã thực hiện đúng các quy định của Luật cán bộ, công chức; Nghị
định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng, quản lý công chức và quy định của Tòa án nhân dân tối cao
về bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái đều đáp ứng được các tiêu chuẩn
cũng như tình hình thực tế của đơn vị. Ban cán sự Đảng, lãnh đạo Tòa
án nhân dân tỉnh Bắc Giang đã lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, công chức và
các đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý, nâng cao trách nhiệm, thái độ
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ công việc của tổ chức, cá nhân, việc thực hiện
Chỉ thị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính, tình thần thái độ, thời gian làm việc, về Quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với nhân dân.
Tòa án nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang có nhiệm vụ, quyền “sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp
luật” và “giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật”. Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Giang thực hiện “1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của
pháp luật; 2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án quyết định sơ thẩm của Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
pháp luật; 3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của

Tòa án nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và
tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới
theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án TAND cấp
cao, Chánh án TAND tối cao xem xét, kháng nghị; 4. Giải quyết việc
khác theo quy định của pháp luật” .
Bằng hoạt động của mình, trong đó có hoạt động áp dụng pháp luật
nói chung và áp dụng hình phạt nói riêng, Tòa án góp phần giáo dục công
17


dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng
những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Từ năm 2012 đến 2016, hai cấp Tòa án trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giải quyết trung bình 1737 vụ án hình sự/năm theo thẩm quyền
xảy ra trên địa bàn (cả sơ thẩm và phúc thẩm). Kết quả giải quyết
hàng năm đều đạt trên 90% các vụ án đã thụ lý, đạt chỉ tiêu đã đề ra,
góp phần không nhỏ trong công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại địa phương.
2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Tình hình tội phạm ở tỉnh Bắc Giang.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tình hình tội phạm diễn biến
phức tạp, hàng năm trên địa bàn tỉnh xảy ra khoảng 1737 vụ án hình sự,
chủ yếu là các tội phạm về ma túy và các tội phạm xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
2.2.2. Kết quả xét xử hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Tổng thụ lý: 7920 vụ/17352 bị cáo (sơ thẩm là 6128
vụ/14158 bị cáo, phúc thẩm là 1792 vụ/3194 bị cáo).
- Tổng giải quyết: 7781 vụ/17036 bị cáo (sơ thẩm là 6030 vụ/13920

bị cáo, phúc thẩm là 1751 vụ/3116 bị cáo). Trong đó xét xử là 7038
vụ/15401 bị cáo.
2.2.3. Thực tiễn áp dụng các hình phạt chính trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến 2016
2.2.3.1. Trong xét xử án hình sự sơ thẩm
Cơ cấu áp dụng hình phạt chính trong xét xử sơ thẩm của Tòa
án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Giang đã áp dụng đối với các bị cáo
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 là tương đối đa dạng và
có sự thay đổi không đáng kể giữa các năm.
18


So với toàn quốc, Bắc Giang là một trong những địa phương
có số trường hợp tuyên án chung thân và tử hình nhiều, cơ bản ở Tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
(Điều 194 BLHS) và Tội giết người (Điều 93 BLHS).
2.2.3.2. Trong xét xử án hình sự phúc thẩm
Số liệu thống kê cho thấy giai đoạn từ năm 2012 đến 2016,
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang đã xét xử 1390 vụ án hình sự phúc
thẩm/2701 bị cáo. Trong đó y hình phạt chính mà cấp sơ thẩm đã áp
dụng đối với 1437 bị cáo (chiếm tỉ lệ 53,2 %), tăng hình phạt tù có
thời hạn đối với 59 bị cáo (2,2%), chuyển từ hình phạt tù có thời hạn
sang cải tạo không giam giữ 4 trường hợp (0,14%), giảm hình phạt
cho 1110 bị cáo (41,1%), trong đó 508 bị cáo (18,8%) được chuyển
từ hình phạt tù sang hưởng án treo. Tỉ lệ hủy án để xác định lại hình
phạt chính là 2,62% (71 bị cáo). Số còn lại 20 bị cáo là miễn trách
nhiệm hình sự.
2.2.4. Thực tiễn áp dụng các hình phạt bổ sung trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến 2016
2.2.4.1. Trong xét xử án hình sự sơ thẩm

Trong cơ cấu hình phạt bổ sung được áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, hình phạt giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, hình phạt tiền
chiếm phần lớn (96,86%), tiếp đến là hình phạt Cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (3,14%), các hình
phạt bổ sung khác như: cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền
công dân, tịch thu tài sản, trục xuất (khi không là hình phạt chính) là
không có.
2.2.4.2. Trong xét xử án hình sự phúc thẩm
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang,
trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, chỉ có 02 trường hợp Tòa cấp
19


phúc thẩm (Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang) sửa việc áp dụng hình
phạt bổ sung của Tòa cấp sơ thẩm và đều ở năm 2013.
2.3. Những ưu điểm, hiệu quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế trong việc áp dụng các hình phạt chính và hình phạt bổ
sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012-2016.
2.3.1. Những ưu điểm, hiệu quả đạt được
Thứ nhất, việc Tòa án xử lý, giải quyết nhanh, áp dụng hình
phạt đúng đối với các vụ án hình sự phần nào khắc phục được tình
trạng tồn đọng án, góp phần bảo vệ tình hình an ninh chính trị và duy
trì trật tự xã hội tại địa phương.
Thứ hai, chất lượng hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ngày càng được nâng cao.
Thứ ba, thông qua hoạt động xét xử (áp dụng hình phạt), Tòa án
nhân dân hai cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tập trung xử lý nghiêm khắc
những vụ án thuộc những lĩnh vực nhạy cảm của đời sống xã hội. Thông
qua đó tạo niềm tin về pháp luật trong nhân dân.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

2.3.2.1.Tồn tại, hạn chế trong áp dụng hình phạt chính
- Đối với hình phạt chung thân, tử hình: Kết quả của hoạt động
áp dụng hình phạt thông qua quyết định Bản án do Hội đồng xét xử
nhân dân nhà nước tuyên tại Bắc Giang vẫn còn trường hợp định tội
sai và áp dụng hình phạt không đúng.
- Đối với hình phạt tù có thời hạn: Hoạt động áp dụng hình phạt
của Tòa án trong một số trường hợp còn không tương xứng với tội phạm
đã thực hiện (quá nhẹ hoặc quá nặng) do chưa nắm vững các quy định
pháp luật về áp dụng hình phạt.

20


2.3.2.2. Tồn tại, hạn chế trong áp dụng hình phạt bổ sung
Trong các năm từ 2012 đến 2016, số trường hợp hình phạt bổ
sung do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng bị Tòa cấp phúc thẩm sửa là không
nhiều, chỉ có 02 trường hợp. Nguyên nhân sửa đều là do Tòa cấp sơ
thẩm vi phạm trong việc áp dụng mức hình phạt đối với bị cáo.
Chương 3
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
3.1. Một số quan điểm về nâng cao hiệu quả áp dụng hình
phạt trong xét xử hình sự
Một, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử hình sự của TAND
để đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân.
Hai, nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng hình phạt của
TAND để đáp ứng yêu cầu xây dựng cải cách tư pháp, bảo vệ các
quyền con người, hội nhập quốc tế.

Ba, nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng hình phạt xuất phát
từ yêu cầu đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vì sự ổn
định và phát triển bền vững của đất nước.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong áp dụng
hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Các giải pháp về hoàn thiện pháp luật
Thực tế còn một số quy định của BLHS năm 2015 bộc lộ sự bất
cập, không hợp lý cần được kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện
hơn. Đó là các quy định liên quan đến căn cứ quyết định hình phạt, chế
21


định miễn trách nhiệm hình sự, quy định về tù có thời hạn, hình phạt
quản chế và phạt tiền. Trong bài, người viết đưa ra từng kiến nghị hoàn
thiện đối với từng quy định trên.
Thứ nhất, căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Thứ hai, về căn cứ quyết định hình phạt
Thứ ba,về quy định hình phạt tù có thời hạn
Thứ tư, việc định lượng bằng số tiền cụ thể đối với một số tội
về chiếm đoạt tài sản như trộm cắp, hủy hoại, lừa đảo, lạm dụng, đưa
hối lộ… trong BLHS có mặt tích cực là thuận lợi cho việc áp dụng hình
phạt của cơ quan tiến hành tố tụng xác định tội danh
Thứ năm, về hình phạt thì hình phạt cải tạo không giam giữ
quy định tại Điều 31 BLHS
Thứ sáu, đối với hình phạt tiền, căn cứ vào Bộ luật hình sự, có
ý kiến cho rằng BLHS quy định hình phạt tiền được áp dụng là hình
phạt chính đối với tất cả các tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể về tăng cường nâng cao chất
lượng áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân.

3.2.2.1. Các giải pháp đối với chủ thể áp dụng hình phạt
Một, đổi mới công tác cán bộ trong lựa chọn và thi tuyển Thẩm
phán.
Hai, nâng cao ý thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ
năng lực chuyên môn của Thẩm phán, là yếu tố trực tiếp quyết định
đến việc nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt hình sự của Tòa án.
Ba, có chế đãi ngộ thỏa đáng và sử dụng hợp lý đội ngũ
Thẩm phán.
Bốn, nâng cao chất lượng hoạt động, chế độ đãi ngộ, trách
nhiệm và đảm bảo sự độc lập của Hội thẩm nhân dân.
22


3.2.2.2. Các giải pháp khác
Một, bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Hai, kịp thời khen thưởng đối với những cá nhân có thành
tích xuất sắc trong hoạt động áp dụng pháp luật, qua đó khuyến
khích động viên họ trong công việc
KẾT LUẬN
Áp dụng hình phạt là một hình thức thực hiện pháp luật, nên
nó có đặc điểm chung của hoạt động áp dụng pháp luật nhưng nó có
những đặc thù riêng, đó là chủ yếu được tiến hành công khai tại
phiên tòa và do HĐXX áp dụng, tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục tố
tụng hình sự. Nghị quyết 08-NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính
trị đã xác định: Khi xét xử, các Tòa án phải đảm bảo cho mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan;
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
Việc phán quyết phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên
cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát

viên, của người bào chữa, của bị cáo, nguyên đơn, bị đơn.
Nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án nói chung xét xử hình
sự nói chung và nâng cao hiệu quả trong áp dụng hình phạt nói riêng là
yêu cầu cấp thiết hiện nay. Qua nghiên cứu thực tế, toàn bộ hoạt động
xét xử hình sự nói chung và áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân hai
cấp tỉnh Bắc Giang trong 05 năm từ 2012 đến 2016 cho thấy: Hoạt động
áp dụng hình phạt của Tòa án là do HĐXX áp dụng tại phiên tòa, theo
thủ tục tố tụng hình sự, kết quả được thể hiện dưới hình thức là những
bản án. Trong những năm qua, hầu hết hoạt động áp dụng hình phạt của
23


×