Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và hiệu lực của phác đồ điều trị ở đàn lợn nái nuôi tại trại lợn phan tấn thành liên kết với công ty cổ phần xuất nhập khẩu biovet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

NGUYỄN VĂN CƢƠNG
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ HIỆU LỰC CỦA
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN PHAN TẤN
THÀNH LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------


NGUYỄN VĂN CƢƠNG
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ HIỆU LỰC CỦA

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN PHAN TẤN
THÀNH LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn :

Chính quy
Chăn nuôi
K45 - CNTY - N03
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trƣờng, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn

nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trƣờng, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Trần Thị Hoan, giảng viên Khoa
Chăn Nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hƣớng
dẫn em trong thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng đội ngũ công nhân viên
công ty XNK Biovet. Và đặc biệt cho em xin đƣợc cảm ơn ban lãnh đạo cùng
toàn thể cán bộ kỹ thuật, công nhân viên trại lợn nái sinh sản Phan Tấn Thành
đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,cũng nhƣ học tập rèn luyện
nâng cao tay nghề.
Em xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của
em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Văn Cƣơng


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong Nhà trƣờng, thực hiện
phƣơng châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập
của tất cả các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
đƣợc phƣơng thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất nƣớc.
Xuất phát từ quan điểm trên và đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đƣợc sự nhất trí của giáo
viên hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và hiệu lực của phác đồ điều trị ở
đàn lợn nái nuôi tại trại lợn Phan Tấn Thành liên kết với Công ty Cổ
phần XNK Biovet ”
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm .................................... 5

Bảng 2.2.


Lịch tiêm phòng Vacxin cho toàn đàn của trại heo nái sinh sản
Phan Tấn Thành. ........................................................................... 7

Bảng 3.1.

Sơ đồ theo dõi thí nghiệm........................................................... 23

Bảng 4.1.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 31

Bảng 4.2.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2014
- 2016)......................................................................................... 32

Bảng 4.3.

Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......... 33

Bảng 4.4.

Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn ......................... 34

Bảng 4.5.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo các tháng ....... 35

Bảng 4.6.


Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ............................................ 37

Bảng 4.7.

Tỷ lệ phối đạt của lợn bị viêm tử cung sau điều trị .................... 37


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

Charoen Pokphand Group

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

LMLM

:Lở mồm long móng

STT

: Số thứ tự


TT

: Thể trọng

XNK

: Xuất nhập khẩu


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................. 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ........................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 8
2.2.1.Giải phẫu cơ quan sinh dục và một số đặc điểm sinh lý của lợn cái. ...... 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................... 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 23

3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 23
3.4. Phƣơng pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 23
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 23
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 23
3.4.3. Phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 24


vi
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 25
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ....................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 28
4.1.3. Các hoạt động khác tại cơ sở ................................................................ 31
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 31
4.2. Kết quả của chuyên đề ............................................................................. 32
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2014 - 2016) .......32
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.......................................... 33
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các giống lợn ...................................... 34
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn theo tháng .............................. 35
4.2.5. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung ................................... 36
4.2.6. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái sau điều trị ................................... 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 39
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Trong đó chăn nuôi lợn nái sinh sản
là một yếu tố quyết định đến số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của sản phẩm từ
ngành chăn nuôi lợn.
Tuy vậy một trong những trở ngại lớn nhất của ngành chăn nuôi lợn nái
sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trung trong các trang trại cũng nhƣ nuôi tập trung ở gia đình. Đối với
lợn nái đƣợc chăn nuôi theo phƣơng thức công nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều. Một trong những bệnh về sinh sản thƣờng gặp ở lợn
nái sinh sản là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung ảnh hƣởng rất lớn đến
khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh
dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến mất khả năng sinh sản. Bệnh viêm tử cung do một số vi
khuẩn nhƣ: escheria coli, Streptococcus, Staphylococcus...... Bệnh có thể dẫn
đến hậu quả nhƣ: gây chết thai, sảy thai...và làm hạn chế khả năng sinh sản
của lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu
quả của ngành chăn nuôi lợn.
Từ thực tế trên cho thấy việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đƣa
ra biện pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái là rất cần thiết. Để
góp phần giải quyết vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Theo
dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và hiệu lực của phác đồ điều trị ở đàn
lợn nái nuôi tại trại lợn Phan Tấn Thành liên kết với Công ty Cổ phần
XNK Biovet ”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
- Xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi
tại trại lợn nái sinh sản Phan Tấn Thành.
- Đƣa ra quy trình phòng trị bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ngoại
nuôi tại trại nhằm nâng cao năng suất sinh sản.
- Xác định hiệu lực của thuốc điều trị bệnh viêm tử cung.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đƣợc tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại
trại lợn nái sinh sản Phan Tấn Thành.
- Xác định đƣợc hiệu lực của thuốc điều trị bệnh viêm tử cung.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành sử dụng các sản phẩm thuốc thú
y của công ty cổ phần XNK Biovet. Trại có diện tích 1,8ha nằm ở xã Dân Hạ
- Kỳ Sơn – Hòa Bình, trại có hệ thống đƣờng giao thông thuận tiện cho việc
phục vụ sản xuất.
Trại cách khá xa khu dân cƣ nên ít ảnh hƣởng tới ngƣời dân, đặc biệt là
ô nhiễm mùi và tiếng ồn. Đồng thời cũng giúp cho trại có thể phòng chống
đƣợc dịch bệnh lây lan từ bên ngoài khu dân cƣ cũng nhƣ dịch bệnh từ bên
trong phát tán ra ngoài.
Trại lợn nái sinh sản Phan Tấn Thành nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói
chung là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc nên khí hậu mang tính chất
nhiệt đới gió mùa, mùa hè thƣờng nóng ẩm và mƣa nhiều, mùa đông lạnh và
khô hanh.

Trại bắt đầu đƣợc xây dựng vào năm 2013 đến tháng 9 năm 2014 thì
bắt đầu đi vào chăn nuôi.
Trại gồm 2 khu là khu hành chính và khu sản xuất. Khu hành chính
gồm các phòng ban của trại nhƣ: phòng ở của cô chú chủ trại, phòng họp, nhà
ăn và nhà ở cho công nhân.
Hệ thống phòng sát trùng tự động trƣớc khi vào khu vực sản xuất, có
phòng thay quần áo của công nhân và khu sản xuất gồm 5 dãy nhà gồm có 8
chuồng với mỗi chuồng đều có diện tích là 700m2, khu nuôi nhốt lợn đực có
diện tích 80m2.


4
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng bằng gạch và xi măng. Mái đƣợc lợp hai
lớp bằng tôn. Đầu chuồng đƣợc lắp đặt dàn mát là những tấm lƣới lọc dày,
bằng giầy hút ẩm, có hệ thống tƣới nƣớc ẩm và hệ thống bạt che di động có
thể chắn gió, mƣa. Cuối chuồng đƣợc lắp đặt hệ thống quạt hút gió. Các ô
chuồng đƣợc thiết kế bằng khung sắt chắc chắn. Nền chuồng bầu đƣợc lát
bằng các tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng đẻ đƣợc lát bằng các tấm đan
bằng nhựa và tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng hậu bị và chuồng nuôi lợn
cai sữa đƣợc láng bằng xi măng cát chắc chắn. Trong chuồng nuôi hậu bị và
lợn cai sữa còn có xây kênh nƣớc. Các máng ăn gồm có máng tự động, bán
động bằng inox, máng inox nhỏ cho lợn con tập ăn. Nguồn nƣớc uống cho
lợn đƣợc lấy từ nƣớc ngầm trên núi. Sau đó qua hệ thống lọc, rồi theo hệ
thống ống dẫn đến từng ô chuồng, tại đây có van uống đóng mở tự động khi
lợn uống. Chất lƣợng nƣớc ở đây đã đƣợc sở Tài nguyên và môi trƣờng kiểm
tra và cấp giấy phép đạt tiêu chuẩn chăn nuôi.
Nhận thấy cách thức xây dựng chuồng trại ở đây là phù hợp. Vì
chuồng đƣợc xây theo hƣớng Đông Nam nên mát về mùa hè và ấm về mùa
đông. Xung quanh chuồng có trồng cây xanh làm bóng mát. Tất cả các thiết bị
phục vụ chăn nuôi nhƣ điện, nƣớc, máng ăn, máng uống đƣợc thiết kế chắc

chắn, dễ lau chùi và bảo dƣỡng.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Tình hình chăn nuôi ở trại
Năm 2014 do quy mô chuồng chƣa lớn và bắt đầu chăn nuôi vào cuối
năm nên số lƣợng lợn con xuất đi rất ít. Từ cuối năm 2015 khi quy mô đƣợc
phát triển thì số đầu lợn tăng lên.
Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm.


5
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua các năm
Số lƣợng theo các năm (con)

Loại lợn

Tháng 11-

Năm 2014

Năm 2015

Lợn nái sinh sản

130

200

350

Lợn hậu bị


50

70

120

Lợn đực

2

4

7

Tổng đàn

182

274

477

2016

Trong giai đoạn này lợn con sinh ra và tập ăn từ lúc 5 ngày tuổi trại sử
dụng thức ăn hỗn hợp tập ăn của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt
Nam. Sau khi cai sữa lợn con đƣợc xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt. Lợn mẹ
sau khi đƣợc tách con thì chuyển xuống chờ phối. Sau từ 3 đến 10 ngày thì
phối giống, lợn mẹ trƣớc khi đẻ 10 - 14 ngày chuyển sang chuồng chờ đẻ.

Lợn mẹ, lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn thức ăn hỗn hợp của công ty CP sản xuất
cho từng loại lợn.
2.1.2.2. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng trị bệnh cho đàn lợn.
Công tác vệ sinh của trại bao gồm các khâu: dọn phân, rửa chuồng, rửa
máng ăn, tắm cho lợn, xử lý rác thải, thức ăn dƣ thừa, phun thuốc sát trùng
cho từng chuồng và xung quanh chuồng, sát trùng phƣơng tiện vận chuyển,
dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ thú y, xử lý nguồn nƣớc...
Tùy vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc thay đổi
cho phù hợp:
- Dọn phân, rửa chuồng, tắm chải: chuồng đẻ thì hót phân trên nền
chuồng, mỗi ngày tắm rửa cho lợn 1 lần vào mùa hè, mùa rét thì 2 đến 3 ngày
chỉ rửa 1 lần tránh làm ƣớt lợn mẹ và lợn con, nếu nhiệt độ xuống quá thấp thì


6
chỉ dọn phân. Các chuồng khác mỗi ngày tắm, rửa một lần vào mùa hè, mùa
rét thì chỉ rửa chuồng 2 ngày 1 lần.
- Máng ăn ngày rửa 1 lần, vào đầu buổi sáng bỏ hết thức ăn dƣ thừa ra.
- Sát trùng: với chuồng trại thì có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ
và không định kỳ. Trong chuồng sử dụng dung dịch cồn iodine 70% hoặc
benkocid ngày phun một lần sau khi cho lợn ăn. Bên ngoài phun thuốc sát
trùng một tháng một lần, khi có dịch thì mỗi ngày một lần. Thƣờng xuyên dội
vôi hành lang, lối đi trong chuồng cũng nhƣ khu vực hành lang bên ngoài.
Các phƣơng tiện vận chuyển ra vào trại đều đƣợc phun sát trùng. Để vào khu
chăn nuôi phải đi thay quần áo bảo hộ và qua một hố vôi sát trùng.
- Nguồn nƣớc uống: nƣớc sử dụng cho lợn uống đƣợc lấy từ hệ thống
nƣớc ngầm trên núi, sau đó qua hệ thống lọc rồi theo hệ thống dẫn đến từng ô
chuồng.
- Xử lý phân thải: phân thải của lợn đƣợc hót và đóng vào bao tải, một
phần cho xuống ao cá, một phần đƣợc bán cho tƣ nhân, nƣớc tiểu và nƣớc thải

đƣợc theo hệ thống tới nơi xử lý.
Trại đã quan tâm tới công tác vệ sinh, vệ sinh và sát trùng xung quanh
sạch sẽ, cống và rãnh thoát nƣớc thải đƣợc khơi thông định kỳ, có khu chứa
phân riêng biệt. Công tác quản lý ra vào khu chăn nuôi rất chặt chẽ. Xung
quanh chuồng nuôi có hệ thống cửa sổ kính nên côn trùng không xâm nhập
đƣợc, nhƣng trong chuồng lại có rất nhiều chuột, đây chính là vật chủ trung
gian mang và lây truyền mầm bệnh.
- Quy trình tiêm vắc - xin phòng bệnh:
Để hạn chế bệnh cho vật nuôi nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi công
ty tiến hành tiêm vắc - xin phòng bệnh rất nghiêm ngặt trên toàn đàn lợn. Vậy
nên đàn lợn của trại hạn chế mắc các bệnh truyền nhiễm. Quy trình tiêm
phòng vắc - xin đƣợc thể hiện ở bảng 2.2.


7
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng Vắc - xin cho toàn đàn của trại heo nái sinh
sản Phan Tấn Thành
Tuổi

Lợn
con

Vắc - xin

Tiêm bắp

2

Tiêm bắp


2

Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

2
2
2
2

Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

2

Tiêm bắp


Ecoli-dịch tả

2

Tiêm bắp

Decivac DOS

LMLM

2

Tiêm bắp

Litergard Lt

E.coli

2

Tiêm bắp

Pravo

2

Tiêm bắp

Ingelvac PRRS


21 ngày

Rhenanvac2-CFS

10 tuần

Porcilis APP

14 tuần

Porcilis APP

5 tuần trƣớc
đẻ
Lợn 4 tuần trƣớc
nái đẻ
3 tuần trƣớc
đẻ

1

Litergard Lt-CFS

14 ngày

210 ngày

Đƣờng
tiêm


Porcilis Begonia
Porcilis Begonia
Ingelvac PRRS
Porcilis CFS
Farrowsure và
Decivac DOE
Farrowsure và
Decivac DOE

Rhenanvac 1

195 ngày

Liều
(ml/con)

Viêm phổi do
Mycoplasma
PRRS
Viêm phổiDịch tả
Viêm phổi do
APP
Viêm phổi do
APP
Giả dại
Giả dại
PRRS
Dịch tả
Pravo và
LMLM

Pravo và
LMLM

7 – 10 ngày

15 tuần
Lợn
18 tuần
hậu
20 tuần
bị
180 ngày

Phòng bệnh

2 tuần sau đẻ Porcilis Pravo

(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trang trại)


8
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1.Giải phẫu cơ quan sinh dục và một số đặc điểm sinh lý của lợn cái.
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu
tạo cơ quan sinh dục gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục
bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ

thấy và quan sát đƣợc. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy đƣợc nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực đƣợc
thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm,
ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung đầu mút các dây thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là bộ phận nằm giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh, phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp
niêm mạc gấp lại tạo thành nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng
chéo, hƣớng quay về âm vật.


9
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo đƣợc cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002 [10]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] cho biết cổ tử cung của lợn dài từ
10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo nhƣ ruột non, dài 0,5
- 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều ở cả hai bên sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngƣợc nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn


10
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng đƣợc vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đƣờng di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng

Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 - 5gam (Đặng
Quang Nam, Phạm Đức Chƣơng, 2002 [10]).
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng
tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và
miền tủy đều đƣợc cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng
trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở
đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn
cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng
này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ
cấp phân bố tƣơng đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh
trƣởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trƣởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.


11
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lƣợng thể vàng và hàm lƣợng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tƣơng đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không đƣợc thụ tinh.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục về thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói
chung và lợn nói riêng thƣờng sớm hơn. Vì vậy ngƣời chăn nuôi thƣờng bỏ
qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã

phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính đƣợc nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sƣng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tƣơng ứng
với sự thay đổi của bộ phận ngoài cơ quan sinh dục là sự biến đổi về thần
kinh, lúc đầu lợn hƣng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu
hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các
noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử
cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Theo Lee (1993) tuổi động dục lần đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4
- 5 tháng tuổi, nhƣng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi
đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi (dẫn theo Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục đƣợc biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì


12
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, các noãn bào chín và nổi cộm
lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng,
mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là
động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì vì dƣới sự điều khiển của thần kinh
trung ƣơng, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao
phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì
khi đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ
nếu gia súc đƣợc thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không đƣợc
thụ tinh, sau đó nó teo đi dƣới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi

nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không đƣợc cung cấp chất
dinh dƣỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ. Kết quả làm hàm lƣợng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH đƣợc giải phóng, làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục đƣợc tính từ lần thải trứng trƣớc đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống nếu lợn có chửa thì
lợn không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian
động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo
nên bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ
thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con cai sữa/ nái/
năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái
dao động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.


13
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cho lợn con tập ăn sớm và cai sữa sớm cho
lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: để rút ngắn thời gian sau đẻ
đến phối giống có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và đặc biệt
phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó làm tăng số con cai sữa/ nái/ năm. Để
rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi
lợn con có thể sống bằng thức ăn đƣợc cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ đƣợc phối giống lại. Nhƣ vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất đƣợc 2,5 lứa.

2.2.1.3. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lƣợc (Phạm Xuân Vân, 1982 [17]).
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] cho biết cổ tử cung lợn dài từ 10 - 18
cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thƣờng là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ, nhất là các trƣờng hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay các dụng cụ không đúng kỹ thuật, làm niêm mạc
cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm
đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [5]).
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch không thoát ra ngoài đƣợc. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đƣờng kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).


14
* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
trong tử cung, thai đƣợc đảm bảo mọi điều kiện để phát triển. Mọi quá trình
bệnh lý ở tử cung đều ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của con vật
(Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tƣơng mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black (1983), viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng

sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các thể viêm tử cung (trích Phùng Thị Vân, 2004 [18]).
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thƣơng, các vi khuẩn nhƣ: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli,
Salmonella, Brucella, roi trùng…xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử
cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó
thƣơng hàn, bệnh lao… cũng gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính
chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm
hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm nội mạc tử
cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Thể bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu
và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thƣơng, xây
sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.


15
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu nhƣ: thân
nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, đôi khi cong lƣng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức.
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thƣờng.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện đƣợc một hay cả hai sừng tử
cung sƣng to, hai sừng tử cung không cân xứng. Thành tử cung dày và mềm

hơn bình thƣờng. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co
lại của chúng yếu. Trƣờng hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều
mủ thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái chuyển động sóng.
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thƣờng bị hoại tử. Những vết thƣơng
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trƣờng hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ rệt nhƣ:
thân nhiệt tăng cao, ăn uống và lƣợng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa.
Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ
quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thƣờng kế phát từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa gây tổn thƣơng mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và


16
một phần lớp tƣơng mạc tử cung bị hoại tử. Trƣờng hợp này có thể dẫn đến
hiện tƣợng nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết hoặc huyết nhiễm mủ,
có khi vì lớp cơ và lớp tƣơng mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung
bị thủng hay hoại tử từng đám (dẫn theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [13]).
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lƣợng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối
rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung
mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ
hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thƣờng, hai sừng tử cung to

nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung,
con vật rất mẫn cảm và có hiện tƣợng đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch
trong tử cung thải ra nhiều.
Thể viêm này thƣờng ảnh hƣởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
c. Viêm tƣơng mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Athur (1964), viêm tƣơng mạc tử cung thƣờng kế phát từ thể
viêm cơ tử cung. Bệnh này thƣờng ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng (dẫn theo Đặng Đình Tín (1985) [16]).
Lúc đầu, lớp tƣơng mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tƣơng mạc bị xù xì. Trƣờng hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tƣơng mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật biểu hiện
trạng thái đau đớn, khó chịu, lƣng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra
ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm


17
tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung mất cân đối,
khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn.
Trƣờng hợp một số vùng của tƣơng mạc đã dính với các bộ phận xung quanh
thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử
cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thƣờng dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
2.2.1.4. Nguyên nhân, biện pháp phòng và trị bệnh gây viêm tử cung
a) Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [8], thì lợn nái sinh sản đều mang
khuẩn trong âm đạo nhƣng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết

dịch tụ lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Nguyễn Đức Lƣu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9] cho biết trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dƣỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lƣu và viêm tử cung.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein giai đoạn trƣớc và trong thời kỳ
mang thai đều ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột dẫn đến quá béo, gây khó đẻ và dẫn
đến gây viêm tử cung do xây sát.
Ngƣợc lại thiếu chất dinh dƣỡng, nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
của cơ thể giảm, khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể yếu, có
thể gây viêm tử cung.


×