ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÙY LINH
Tên đề tài:
"THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CP
HUYỆN MỸ ĐỨC HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÙY LINH
Tên đề tài:
"THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN CP
HUYỆN MỸ ĐỨC HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn:
TS. Nguyễn Thu Quyên
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại chăn nuôi lợn
gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng nhận
đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động
viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Nguyễn Thu Quyên đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực
hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh chị em công
nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Sỹ Bình về sự hợp tác giúp đỡ
bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung........................................................21
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................31
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn tại trại lợn CP .......................33
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại trại lợn CP .........................34
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................37
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ...........................................38
Bảng 4.6. Tỷ lệ viêm tử cung ở từng giai đoạn (n=42) .............................................39
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái
bình thƣờng và lợn nái bị viêm tử cung ....................................................................41
Bảng 4.8. So sánh một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thƣờng
và lợn bị viêm tử cung ..............................................................................................42
Bảng 4.9. Kết quả điều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản
của lợn nái sau khi khỏi bệnh ....................................................................................44
Bảng 4.10. Quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản..........................45
Bảng 4.11. Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung .......................46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ .................................. 38
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc viêm tử cung qua hai giai đoạn ...................................... 39
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thƣờng
và lợn nái bị viêm tử cung ............................................................................... 41
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện hiệu quả các phác đồ điều trị ............................... 44
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen Pokphand
Cs
: Cộng sự
MMA
: Mastitis Metritis Agalactia
( Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa)
LH
: Lutein Hormone
FSH
: Folliculo Stimulin Hormone
PgF2α
: Prostaglandin F2α
v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái ................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................6
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái ..............................................................................14
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung ..............................................................14
2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung ......................................................................15
2.2.3. Các thể viêm tử cung.......................................................................................17
2.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái ..................................................................20
2.2.5. Một số hiểu biết về phác đồ điều trị ................................................................21
2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và ở Việt Nam .............23
2.3.1. Trên thế giới ....................................................................................................23
2.3.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................24
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............26
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................26
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................26
3.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm........................................................................26
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27
3.3.3. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ..................................................................27
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................30
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn. ...................................30
4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................34
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................................36
vi
4.2. Kết quả khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản................37
4.2.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.............................37
4.2.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo từng giai đoạn. ..............39
4.2.3. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với hội chứng tiêu chảy
ở lợn con ....................................................................................................................40
4.2.4. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thƣờng
và lợn bị viêm tử cung...............................................................................................42
4.2.5. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản .........43
4.2.6. Kết quả thử nghiệm quy trình phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái ................45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................47
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đang phát triển mạnh
mẽ, chất lƣợng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo đó là
nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó,
ngành chăn nuôi lợn đang có những bƣớc phát triển mạnh. Chăn nuôi lợn đã
trở thành hàng hóa tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu góp phần tăng thu nhập
cho nông dân. Trong chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 ngành
chăn nuôi sẽ đƣợc tổ chức lại theo hƣớng gắn với thị trƣờng, đảm bảo an toàn
dịch bệnh, vệ sinh thú y và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhiều vùng
chăn nuôi đã chuyển dần phƣơng thức chăn nuôi lợn truyền thống tận dụng
các phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi lợn ngoại theo hình thức nuôi công
nghiệp. Sản phẩm của ngành không những phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc
mà còn mở rộng xuất khẩu.
Vấn đề cần quan tâm lớn nhất cho phát triển chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi heo nói riêng là tình trạng bệnh vẫn xảy ra thƣờng xuyên gây tổn
thất lớn cho ngƣời chăn nuôi mà nguyên nhân chủ yếu thuộc về kỹ thuật của
ngƣời chăn nuôi. Ngƣời chăn nuôi lợn phải đối diện với nhiều dịch bệnh nguy
hiểm nhƣ: bệnh lở mồm long móng, bệnh tai xanh, bệnh dịch tả, bệnh tụ
huyết trùng... Các dịch bệnh này xảy ra trên đàn lợn, đặc biệt là lợn nái gây
ảnh hƣởng rất lớn tới năng suất chăn nuôi.
Đối với đàn lợn nái ngoại đƣợc nuôi theo phƣơng thức công nghiệp thì
các bệnh về đƣờng sinh sản là rất phổ biến, do khả năng thích nghi của đàn
nái ngoại với điều kiện khí hậu nƣớc ta còn kém. Mặt khác trong quá trình đẻ
2
các vi khuẩn nhƣ: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... có nhiều điều kiện
để xâm nhập vào cơ thể lợn và gây nên một số bệnh nhƣ: nhiễm trùng sau đẻ,
viêm âm đạo, âm môn... đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ
khá cao. Bệnh viêm tử cung không những làm ảnh hƣởng trực tiếp tới khả
năng sinh sản của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho
chất lƣợng của đàn giống bị ảnh hƣởng. Nếu không điều trị kịp thời, có thể kế
phát viêm vú, mất sữa, nặng thì có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô
sinh, viêm phúc mạc... và chết.
Những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và
đƣa ra biện pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung là rất cần thiết để góp phần
nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại đồng thời bổ sung vào các
tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của đàn lợn nái ngoại. Do vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn CP, huyện Mỹ Đức – Hà Nội và phác
đồ điều trị”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi
theo mô hình trang trại tại huyện Mỹ Đức – Hà Nội.
- Đƣa ra một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Trong chăn nuôi lợn sinh sản khi lợn mẹ bị bệnh viêm tử cung thƣờng
kém ăn, nhiệt độ tăng, lƣợng sữa giảm, khả năng sinh sản giảm hoặc mất khả
năng chứa đẻ hoàn toàn. Từ những diễn biến của bệnh có khả năng gây thiệt
hại lớn cho chăn nuôi gia súc sinh sản. Do đó việc phòng và điều trị kịp thời
các bệnh về đƣờng sinh dục trong đó có bệnh viêm tử cung có ý nghĩa rất lớn
trong sản xuất.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng còn gọi là noãn sào. Nó có 2 chức năng là sản sinh ra tế
bào trứng và tiết ra Hormone sinh dục có ảnh hƣởng tới giới tính, tới chức
năng tử cung( đặc tính thứ cấp). Buồng trứng của heo gồm một đôi nằm dƣới
hông, trƣớc cửa xoang chậu và đƣợc giữ bởi dây chằng rộng. Bề mặt buồng
trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 – 2,5 cm, khối lƣợng 3- 5 gam,
theo Đặng Quang Nam ( 2002) [8].
- Cấu tạo: buồng trứng đƣợc bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc tựa
nhƣ màng bọc của dịch hoàn, bên trong đƣợc chia làm 2 phần, cả 2 phần đều
phát triển một mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Phần vỏ đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục. Quá trình tế bào
trứng chín xảy ra ở phần này.
+ Phần tủy nhiều mạch máu và mạch bạch huyết.
Dƣới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát
triển dần thành nang trứng nguyên thủy sau đó phát triển thành nang trứng sơ
cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín.
Dƣới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng
chín sẽ rụng. Sau khi trứng rụng phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng
(Corpus Luteum). Thể vàng tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng,
thời gian của trứng đƣợc thụ tinh hay không.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng dài 15 – 20 cm, uốn khúc nằm ở cạnh trƣớc dây chằng
4
rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung đƣợc
chia làm 2 phần.
+ Phần trƣớc tự do có hình phễu loe gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng
hứng tế bào trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
+ Phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2 – 0,3 cm nối với sừng tử cung.
- Cấu tạo ống dẫn trứng: ngoài cùng là màng tƣơng mạc đến từ dây
chằng rộng. Lớp giữa là cơ gồm 2 lớp: cơ vòng ở trong, lớp cơ thẳng ở ngoài.
Trong là niêm mạc có nhiều nếp gấp chạy dọc.
- Mạch quản, thần kinh:
+ Động mạch là từ động mạch tử cung buồng trứng.
+ Thần kinh đến từ đám rối treo tràng, đám rối chậu.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung là nơi cung cấp dinh dƣỡng và phát triển của thai. Tử cung nằm
trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm có 3 phần:
sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ ruột non, dài 30 –
50 cm. Dây chằng rộng rất dài, nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài
đƣợc. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân, sừng tử cung là những gấp nếp nhăn
nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp
hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lƣợc với nhau.
- Cấu tạo tử cung: ngoài cùng là tƣơng mạc đƣợc nối với dây chằng
rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển, dày, khỏe có cấu tạo phức tạp phù hợp với
chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở
trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc
trong cùng có màu hồng nhạt, có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều
tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung co thắt lại tùy thuộc vào loài
gia súc.
- Mạch quản, thần kinh:
5
+ Động mạch đến từ động mạch tử cung – buồng trứng và động mạch tử cung.
+ Thần kinh đến từ đám rối treo tràng sau và đám rối hạ vị.
* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trƣớc âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dƣơng vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dƣới là bóng đái, nó
đƣợc ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
- Cấu tạo: lớp ngoài là tƣơng mạc phủ phần trƣớc âm đạo. Lớp cơ giữa
là lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong đó
có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đƣờng đi của thai.
- Mạch quản chi phối là động mạch tử cung âm đạo. Thần kinh phân
nhánh từ đám rối hạ vị.
* Âm hộ (Vulva)
Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục, sau âm đạo và ngăn cách âm
đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dƣới hậu môn và đƣợc thông ra ngoài bởi một
khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái,
tuyến tiền đình (Bartholin) và khí qua cƣơng cứng gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là khe thẳng đứng dƣới hậu môn, có 2 môi nối với nhau bởi 2
mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn, mép
dƣới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dƣới đƣợc phủ bởi lớp da mỏng mịn,
phía dƣới mép dƣới có lông. Âm môn cách hậu môn một quãng gọi là Perener.
- Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ. Với gia súc,
màng trinh chỉ là một gờ thấp niêm mạc nổi lên.
+ Lỗ đái là đƣờng thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm dƣới âm
môn ngay sau dƣới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên, cánh van
hƣớng về phía sau. Thành dƣới niệu đạo có một manh nang. Bên cạnh lỗ đái
6
còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình (Gladula vestibulares bartholine). Đôi tuyến
này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ƣớt cửa âm đạo phía trong âm hộ và để sát khuẩn.
+ Âm vật (Cltoris) là tổ chức cƣơng cứng, có nhiều dây thần kinh nên
tính cảm giác tập trung ở đây cao, tƣơng tự nhƣ qui đầu dƣơng vật.
Âm vật có 2 rễ bám vào vòng cung ngồi, dài 4 – 6 cm tận cùng phía
trong mép dƣới âm môn. Chỉ khi con vật đi tiểu âm vật mới lồi ra ngoài.
Cấu tạo: cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau:
+ Ngoài có lớp da mỏng mịn, có nhiều sắc tố.
+ Cơ gồm có cơ thắt và dây treo âm hộ.
+ Niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
Mạch quản thần kinh:
+ Mạch quản: động mạch âm đạo phân phối cho âm đạo, nó đi theo thân
tử cung về phía trƣớc để tiếp hợp với động mạch tử cung.
+ Thần kinh có hai loại: thần kinh động vật: thần kinh thẹn trong và thần
kinh hậu môn. Chi phối cho mô cƣơng cứng và hậu môn. Thần kinh thực vật
đến từ đám rối hạ vị.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh sản là một đặc trƣng quan trọng vào loại bậc nhất của sinh vật
nhằm duy trì nòi giống, đảm bảo sự tiến hóa của loài gia súc nói chung và lợn
nói riêng, sinh sản mang một chức năng quan trọng có ý nghĩa tái sản xuất ra
sản phẩm phục vụ lợi ích của con ngƣời. Chính vì vậy sinh sản đƣợc con ngƣời
hết sức quan tâm nhằm mục đích là làm sao trong một thời gian ngắn nhất gia
súc đẻ đƣợc nhiều nhất, thế hệ sau có nhiều đặc tính tốt hơn thế hệ trƣớc. Trong
đó năng suất sinh sản đƣợc nâng cao thì sẽ mang lại hiệu quả cho ngƣời chăn nuôi.
* Sự thành thục về tính
Sinh sản là một quá trình sinh lý cơ bản và quan trọng nhất của gia súc
trong việc duy trì nòi giống. Ở gia súc khi có sự kết hợp giữa giao tử đực và
7
giao tử cái để tạo thành hợp tử, cũng có nghĩa là tạo thành một cá thể mới.
Hoạt tính sinh dục của gia súc chƣa đƣợc biểu hiện khi còn là bào thai và cả
ngay khi mới sinh ra. Sự biểu hiện về giới tính chỉ đƣợc thể hiện rõ ràng khi
gia súc thành thục về tính, cơ thể có những biến đổi sinh lý.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [12], gia súc phát triển đến
một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng
sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia
súc đã thành thục về tính.
Sự thành thục về tính của gia súc đƣợc đặc trƣng bởi hàng loạt những thay
đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự thay đổi bên trong cơ quan sinh
dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ quan sinh dục là sự biến đổi bên ngoài
mang tính chất qui luật, nó đặc trƣng cho từng loài gia súc. Sự thành thục về
tính có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình sinh sản, gia súc chỉ có thể bƣớc vào giai
đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tuỳ theo các gia súc khác nhau mà
có sự thành thục về tính khác nhau.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc nuôi dƣỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thƣờng thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [3], tuổi thành thục về tính của lợn nái
ngoại và lợn nái lai muộn hơn lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mƣờng
Khƣơng... ). Các giống lợn nội này thƣờng có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội)
thƣờng động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
8
Dinh dƣỡng có ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhƣng nếu đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngƣợc lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul Hughes (1996) [27] nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày,
với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn nái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cƣờng trao
đổi chất, tổng hợp đƣợc sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lƣu ý là tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trƣởng và phát triển bình
thƣờng của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi đã đạt một khối lƣợng nhất định tuỳ theo giống. Ngƣợc lại,
cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hƣởng tới năng suất
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hƣởng tới thế hệ sau của chúng.
* Chu kỳ tính
Gia súc cái khi thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo đó là sự rụng trứng
và động dục. Hiện tƣợng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ
động dục hay chu kỳ tính.
9
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chƣa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và đƣợc chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trƣớc
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
- Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính,
kéo dài 1 – 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đƣờng sinh dục của lợn
nái đón nhận tinh trùng, cũng nhƣ đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh
trùng gặp nhau để thụ thai. Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động
dục tiếp theo. Giai đoạn này nang trứng phát triển nhanh, dẫn tới sự cảm thụ
sinh dục. Dƣới ảnh hƣởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi
nhƣ: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị
đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, đƣợc cung cấp nhiều
máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. Biểu hiện về hành vi sinh
dục còn ít và khác nhau tuỳ loài, ví dụ: ở bò cái có những biểu hiện tìm ngửi
những con khác hoặc nhảy lên con khác, âm hộ chảy dịch nhầy, ƣớt và xung
huyết. Nói chung giai đoạn này là giai đoạn chuẩn bị môi trƣờng ở đƣờng
sinh dục cái để đón trứng rụng và tinh trùng từ ngoài vào.
- Giai đoạn động dục: đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài từ
2 – 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Gồm 3 thời kỳ liên
tiếp: hƣng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Là thời kỳ xuất hiện cảm thụ sinh dục ở con cái do lƣợng estrogen tiết
ra đạt cực đại, biểu hiện điển hình bằng phản xạ đứng yên khi tiếp xúc với con
đực hoặc ngƣời dẫn tinh. Cuối giai đoạn này trứng rụng, những thay đổi của
đƣờng sinh dục cái ở giai đoạn trƣớc càng thêm sâu sắc hơn để chuẩn bị tích
cực đón trứng. Những biểu hiện về hành vi sinh dục là: đứng yên cho con
khác nhảy, kêu rống, thần kinh nhạy cảm, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng con
10
khác, ăn ít hoặc bỏ ăn, tìm đực một cách vội vã, âm hộ ƣớt và đỏ, dịch nhầy
tiết nhiều. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết ra nhiều
keo đặc lại, mắt đờ đẫn.
- Giai đoạn sau động dục: giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, là giai
đoạn phát triển sớm của thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo
dài một vài giờ. Thời kỳ này ở buồng trứng đã xuất hiện thể vàng tiết
progesteron để ức chế động dục. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngừng
lại, mô màng nhày tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hoá
sừng thải ra ngoài. Biểu hiện về hành vi sinh dục là không muốn gần con đực,
không cho con khác nhảy. Con vật dần trở lại trạng thái bình thƣờng.
- Giai đoạn yên tĩnh: giai đoạn này kéo dài từ 10 – 12 ngày, là giai
đoạn thể vàng hoạt động, thƣờng khởi đầu vào ngày thứ tƣ sau khi rụng trứng
và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện rõ
những hoạt động chức năng. Những biểu hiện về hành vi sinh dục không có.
Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để hồi phục lại cấu tạo, chức năng cũng
nhƣ năng lƣợng cho hoạt động của chu kỳ tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm đƣợc chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho ngƣời chăn nuôi có chế độ nuôi
dƣỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái đƣợc điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực …
tác động và kích thích vùng dƣới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trƣớc tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutein Hormone). FSH kích thích noãn bao phát
triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng.
11
Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thƣợng bì bao noãn tiết
ra Estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lƣợng hormone này
trong máu đạt 64 – 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục.
Đồng thời dƣới tác động của Estrogen cơ quan sinh dục biến đổi: cổ tử cung
hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn
trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ
động dục thì Estrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH.
Khi lƣợng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng
trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng đƣợc hình thành ở bao noãn vỡ ra. Thể
vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử
cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên
làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển đƣợc và kết
thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 – 48 giờ,
trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn,
cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tƣợng
chịu đực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể
từ lúc bắt đầu động dục.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thƣờng phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Sinh lý đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc,
khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới tác động của hệ thống thần kinh, thể dịch,
12
con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm
trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trƣớc khi đẻ 1 – 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đƣờng sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trƣớc khi đẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trƣớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
+ Trƣớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trƣớc vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 2 – 3h, hàng vú sau vắt đƣợc sữa đầu.
- Cơ chế đẻ: Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa
của cơ chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai
đã thành thục.
+ Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trƣởng và phát
triển một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn
ép xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông – khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ƣơng, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cƣờng độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
+ Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lƣợng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lƣợng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng tiết
13
Relaxin làm giãn dây chằng xƣơng chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Estrogen
làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trƣớc khi đẻ.
+ Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi thai đã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở
thành một ngoại vật trong tử cung nên đƣợc đƣa ra ngoài bằng động tác đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thƣờng từ 2 – 6h,
nó đƣợc tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Cơ chế điều khiển quá trình đẻ đƣợc mô tả ở sơ đồ dƣới đây:
Ngoại cảnh ức chế
Vỏ não
Ngoại cảnh kích
thích
Thuỳ trƣớc tuyến yên
Vùng dƣới đồi
Buồng trứng
Tế bào hạt
Thể vàng
Estrogen
Progesteron
Sừng tử cung
Prostaglandin
Cơ chế điều khiển quá trình đẻ
14
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Đặng Thanh Tùng (2006) [19], viêm tử cung ở lợn nái là một
trong những tổn thƣơng cơ quan sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng
rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc,
suy dinh dƣỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái.
Cũng theo Đặng Thanh Tùng (2006) [19], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thƣờng do các nguyên nhân sau:
- Thiếu sót về dinh dƣỡng quản lý.
+ Khẩu phần thiếu hay thừa protein trƣớc hoặc trong thời kỳ mang thai
ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
+ Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, phải can thiệp bằng
tay gây tổn thƣơng niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng
viêm tử cung kế phát.
+ Ngƣợc lại thiếu dinh dƣỡng, lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại đƣợc sự xâm nhập của vi trùng cũng gây viêm
tử cung.
- Tiểu khí hậu chuồng nuôi.
Thời tiết quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ dẫn đến
viêm tử cung. Theo các tác giả Đào Trọng Đạt và cs (2000) [4], bệnh viêm tử
cung xảy ra do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể đƣa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung
lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật
15
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho con khoẻ.
- Lợn nái sau đẻ bị xót nhau, xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát thƣơng hàn gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc, trong và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
dục (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đƣờng
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn
Năm, 1997) [10]. Theo Madec.F, Neva.C (1995) [7], bệnh viêm tử cung và các
bệnh ở đƣờng tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nƣớc tiểu cũng
phát triển trong âm đạo và việc gây viêm ngƣợc lên tử cung là rất dễ xảy ra…
Nhiễm khuẩn tử cung qua đƣờng máu là do vi khuẩn sinh trƣởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trƣờng hợp lợn hậu bị chƣa
phối đã bị viêm tử cung.
2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
đƣợc đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh sản. Hậu quả của viêm tử cung làm
cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát ra đƣợc. Theo
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn đến một
số hậu quả sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái mang thai, sự co thắt của cơ tử cung
giảm đi dƣới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chặt
16
vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc
tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân hủy thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên gảm lƣu lƣợng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy không tiết Progesterone nữa, hàm lƣợng
Progesterone trong máu giảm làm cho tính trƣơng lực cơ của cơ tử cung tăng
lên, do đó gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lƣu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng Progesteron
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận đƣợc ít thậm chí không nhận đƣợc dinh dƣỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc thai chết lƣu.
- Sau khi sinh lợn con giảm sức đề kháng và khả năng sinh trƣởng của
lợn con theo mẹ: khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đƣờng sinh dục
thƣờng có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế
sự phân tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc
mất hẳn sữa. Lƣợng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con của
những lợn mẹ bị viêm tử cung thƣờng bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ ảnh hƣởng đến khả năng động dục
trở lại: nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thùy
trƣớc tuyến yên tiết LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại đƣợc và không thải trứng đƣợc.
Theo Madec.F, Neva.C (1995) [7], ảnh hƣởng rõ nhất trên lâm sàng mà
ngƣời chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ là:
chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ
17
ảnh hƣởng rất lớn tới năng xuất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống
không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh. Hiện tƣợng viêm tử
cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trƣớc đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ
mắn đẻ. Ngoài ra, viêm tử cung là một trong những nguyên nhân dẫn đến hội
chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con cai sữa thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử
cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hƣởng tới hoạt động của buồng trứng.
Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh
giảm, ngƣời chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra
biện pháp để phòng và điều trị hiệu quả.
2.2.3. Các thể viêm tử cung
Các tác giả Bane.A. (1986) [23]; Đặng Đình Tín (1985) [17]; YaoAc (1989) [29] đều cho rằng: các quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh dục là
các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tƣợng rối loạn sinh sản và giảm năng
suất của gia súc cái.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [18], bệnh viêm tử cung thƣờng đƣợc chia
làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tƣơng mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung(Endomestritis)
Theo Black W.G. (1983) [24]; Debois.C.H.W. (1989) [25]; Nguyễn Văn
Thanh (1999) [13], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung,
đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái,
nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh viêm tử cung.
Viêm nội mạc tử cung thƣờng xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong
trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung bị tổn thƣơng tạo
điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn Streptococcus, E.coli, Staphylococcus,
Salmonella, C.Pyogenes, Brucella, roi trùng Trichomonas Foetus...xâm nhập và tác
động lên lớp niêm mạc gây viêm (Arthur G. H. 1964) [22], Sttergren I. (1986) [28].
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [11], bệnh viêm nội