Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề thi môn Luật tố tụng dân sự có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.28 KB, 11 trang )

ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Thời gian làm bài: 75 phút
Lớp: Dân sự K39
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật.

I/ LÝ THUYẾT
Trả lời đúng, sai (kèm theo giải thích, nêu rõ cơ sở pháp lý) các nhận định
sau đây:
1. Nguyên đơn phải gửi bản sao đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ cho
đương sự khác trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng phải được giải quyết chung trong vụ án dân sự mà Tòa án
đang giải quyết.
3. Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc khi Tòa án giải quyết vụ án
theo thủ tục rút gọn.
4. Tòa án có thể chuyển vụ án đang giải quyết theo thủ tục thông thường
sang giải quyết theo thủ tục rút gọn khi có đủ điều kiện.
5. Đương sự có thể ủy quyền cho nhiều người đại diện tham gia tố tụng
với cùng một phạm vi ủy quyền.
6. Thẩm quyền và Hội thẩm nhân dân ngang quyền trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự.

II/ BÀI TẬP

1


Tháng 7 năm 2016, bà Nguyễn Thị Gấm (chồng là ông Võ Minh Đám,
chết năm 1994) khởi kiện yêu cầu ông Trương Văn Bân (vợ là bà Nguyễn Hồng
Thu), ông Nguyễn Văn Hạnh (vợ là bà Huỳnh Thị Nổ) (cùng cư trú tại địa chỉ:


ấp Xóm Bưng, xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh) phải
giao cho bà phần diện tích đất 15.246,9 m 2 thuộc một thửa 82, một phần thửa 50
và một phần đường đi, tờ bản đồ số 21 bộ địa chính xã Nhuận Đức, huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh (tài liệu đo năm 2004) theo hợp đồng mua bán đất
ngày 15/2/2016. Bà Gấm đã ủy quyền cho con là ông Võ Minh Thái được toàn
quyền thay mặt tham gia tố tụng trong vụ án trên.
Câu hỏi:
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và Tòa án có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
2. Giả sử ngày 14/8/2016, Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc trên giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Ngày 20/8/2016 bà Gấm có đơn
yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Tòa án không chấp nhận với lý do yêu
cầu sửa đổi, bổ sung phải được đưa ra trước khi mở phiên họp kiểm tra việc trên
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Anh (chị) hãy nhận xét về
hoạt động tố tụng trên của Tòa án.
3. Giả sử ngày 14/3/2017, bà Gấm chết do tuổi già. Tuy nhiên, do bà Gấm
đã ủy quyền cho ông Thái nên ngày 20/3/2017, Tòa án sơ thẩm mở phiên tòa xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Ngày 25/3/2017, các bị đơn có
đơn kháng cáo toàn bộ vụ án. Anh (chị) hãy cho biết hướng giải quyết của Tòa
án cấp phúc thẩm đối với vụ án nêu trên.

2


HƯỚNG GIẢI QUYẾT
I/ LÝ THUYẾT
1. Nguyên đơn phải gửi bản sao đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ cho
đương sự khác trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Nhận định SAI.

Nguyên đơn phải gửi bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho
đương sự khác trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải TRỪ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có;
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của BLTTDS 2015.
Đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của BLTTHS
hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì chỉ phải thông báo bằng văn
bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
CSPL: Khoản 9 Điều 70, khoản 5 Điều 96 BLTTDS 2015.

(Khoản 9 Điều 70, khoản 5 Điều 96 BLTTDS 2015 quy định:
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của
họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương
sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi
tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của
đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ
3


luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng
văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác).

2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không đúng phải được giải quyết chung trong vụ án dân sự mà
Tòa án đang giải quyết.
Nhận định SAI.
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn

cấp tạm thời không đúng được tiến hành trong cùng vụ án dân sự. Trường hợp
đương sự yêu cầu giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại này mà chưa có điều
kiện chứng minh thì yêu cầu bồi thường đó có thể tách ra để giải quyết bằng vụ
án dân sự khác.
CSPL: Khoản 1 Điều 113 BLTTDS 2015.

(Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Người
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường”).

3. Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc khi Tòa án giải quyết vụ án
theo thủ tục rút gọn.
Nhận định SAI.
BLTTDS 2015 tại Điều 10 quy định nguyên tắc “Hòa giải trong tố tụng
dân sự”. Theo đó, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải, không phân biệt là
theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn. Đối với thủ tục rút gọn, sau khi
khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giả trừ trường hợp không được hòa
giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy
4


định tại Điều 207 của BLTTDS. Những trường hợp không được hòa giải hoặc
không tiến hành hòa giải được chỉ là ngoại lệ còn theo nguyên tắc hòa giải vẫn là
thủ tục bắt buộc khi Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
CSPL: Điều 10, khoản 3 Điều 320 BLTTDS 2015.

(Điều 10, khoản 3 Điều 320 BLTTDS 2015 quy định:
Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
3. Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường
hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa
giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự
thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212
của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về
vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử).

4. Tòa án có thể chuyển vụ án đang giải quyết theo thủ tục thông
thường sang giải quyết theo thủ tục rút gọn khi có đủ điều kiện.
Nhận định SAI.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
“b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo
thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy
định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này”;
5


Tại thời điểm này nếu vụ án đc thụ lý theo thủ tục thông thường thì tức là
không đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn. Sau đó, dù đủ điều kiện thì
Tòa án cũng không thể chuyển vụ án đang giải quyết theo thủ tục thông thường
sang giải quyết theo thủ tục rút gọn vì BLTTDS 2015 không quy định trường
hợp này.
CSPL: Điểm b khoản 3 Điều 191 BLTTDS 2015.


5. Đương sự có thể ủy quyền cho nhiều người đại diện tham gia tố
tụng với cùng một phạm vi ủy quyền.
Nhận định ĐÚNG.
BLTTDS 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền theo quy định của
Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Bộ luật dân
sự 2015 không cấm một người ủy quyền cho nhiều người cùng làm một việc
(cùng phạm vi ủy quyền). Như vậy, Đương sự có thể ủy quyền cho nhiều người
đại diện tham gia tố tụng với cùng một phạm vi ủy quyền.
CSPL: Khoản 4 Điều 85 BLTTDS 2015.

6. Thẩm quyền và Hội thẩm nhân dân ngang quyền trong quá trình
giải quyết vụ án dân sự.
Nhận định SAI.
Hội thẩm nhân dân chỉ ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự, BLTTDS 2015 quy định cho thẩm phán nhiều quyền mà Hội thẩm không
có như: Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời,
Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp
tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết…
CSPL: Khoản 2 Điều 11, khoản 4 Điều 49, Điều 48, Điều 49 BLTTDS
2015.
6


II/ BÀI TẬP
Tháng 7 năm 2016, bà Nguyễn Thị Gấm (chồng là ông Võ Minh Đám,
chết năm 1994) khởi kiện yêu cầu ông Trương Văn Bân (vợ là bà Nguyễn Hồng
Thu), ông Nguyễn Văn Hạnh (vợ là bà Huỳnh Thị Nổ) (cùng cư trú tại địa chỉ:
ấp Xóm Bưng, xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh) phải
giao cho bà phần diện tích đất 15.246,9 m 2 thuộc một thửa 82, một phần thửa 50

và một phần đường đi, tờ bản đồ số 21 bộ địa chính xã Nhuận Đức, huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh (tài liệu đo năm 2004) theo hợp đồng mua bán đất
ngày 15/2/2016. Bà Gấm đã ủy quyền cho con là ông Võ Minh Thái được toàn
quyền thay mặt tham gia tố tụng trong vụ án trên.
Câu hỏi:
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và Tòa
án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp về hợp đồng dân sự theo khoản
3 Điều 26 BLTTDS 2015: yêu cầu thực hiện hợp đồng.
Tư cách đương sự:
- Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Gấm - là người khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của bà bị xâm
phạm.
CSPL: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015.

- Bị đơn: ông Trương Văn Bân và vợ là bà Nguyễn Hồng Thu - người bị
nguyên đơn là bà Gấm khởi kiện khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị hai người này xâm phạm.
CSPL: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.

7


2. Giả sử ngày 14/8/2016, Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc trên giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Ngày 20/8/2016 bà Gấm có
đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Tòa án không chấp nhận với lý
do yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được đưa ra trước khi mở phiên họp kiểm
tra việc trên giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Anh (chị)
hãy nhận xét về hoạt động tố tụng trên của Tòa án.
Hoạt động tố tụng trên của Tòa án là sai.

Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3
Điều 200, khoản 2 Điều 210, Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:
- Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện
nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
- Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu
cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu.
Như vậy, Tòa án không chấp nhận với lý do yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải
được đưa ra trước khi mở phiên họp kiểm tra việc trên giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải là sai. Nếu bà Gấm sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện sau
khi mở phiên họp kiểm tra việc trên giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải nhưng yêu cầu của bà không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu thì
Tòa án phải chấp nhận.

3. Giả sử ngày 14/3/2017, bà Gấm chết do tuổi già. Tuy nhiên, do bà
Gấm đã ủy quyền cho ông Thái nên ngày 20/3/2017, Tòa án sơ thẩm mở
phiên tòa xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Ngày
25/3/2017, các bị đơn có đơn kháng cáo toàn bộ vụ án. Anh (chị) hãy cho
biết hướng giải quyết của Tòa án cấp phúc thẩm đối với vụ án nêu trên.
8


Tòa án phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm vì có vi phạm nghiêm
trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự: Xác định sai tư cách tố tụng trong vụ án, Tòa án sơ thẩm xác định ông
Thái vẫn là người đại diện theo ủy quyền là SAI.
CSPL: Điều 310 BLTTDS 2015.

Theo khoản 1 Điều 138 BLDS 2015, quan hệ đại diện giữa bà Gấm và
ông Thái là quan hệ đại diện theo ủy quyền hợp pháp. Căn cứ theo điểm đ khoản
3 Điều 140 BLDS 2015, bà Gấm chết đồng nghĩa với việc đã chấm dứt quan hệ
đại diện mà hướng giải quyết của tòa án vẫn xác định ông Thái là đại diện hợp
pháp của bà Gấm là trái với quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 140 BLDS. Trong
trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền này thì người thừa kế của bà Gấm
trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố
tụng theo thủ tục do BLTTDS quy định. Ông Thái không còn là người đại diện
của bà Gấm.

MỘT SỐ CÂU NHẬN ĐỊNH
5. Đương sự là cá nhân chết thì Tòa án phải triệu tập người thừa kế
của họ tham gia tố tụng.
Nhận định SAI
Đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài
sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. Nếu họ chỉ có
quyền, nghĩa vụ về nhân thân thì quyền nghĩa vụ này không được thừa kế, Tòa
án không phải triệu tập người thừa kế của họ tham gia tố tụng.
CSPL: Khoản 1 Điều 74 BLTTDS 2015
6. Người khởi kiện là nguyên đơn trong vụ án dân sự.
Nhận định SAI.
9


Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm
phạm. Như vậy, người khởi kiện chưa chắc đã là nguyên đơn mà có thể họ khởi
kiện thay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Ví dụ: Hội Liên hiệp phụ nữ khởi kiện lên Tòa án yêu cầu buộc B là con

của A - người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện
nghĩa vụ đó vì cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của A bị xâm phạm thì:
- Người khởi kiện trong trường hợp này là Hội liên hiệp phụ nữ - người
nộp đơn khởi kiện
- Nguyên đơn trong trường hợp này không phải Hội liên hiệp phụ nữ mà
là A. Bởi lẽ, A là người được Hội liên hiệp phụ nữ nộp đơn khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi Hội liên hiệp phụ nữ cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của A bị xâm phạm.
CSPL: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015.
7. Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị
đơn.
Nhận định SAI
Bị đơn không nhất thiết phải gây thiệt hại cho nguyên đơn mà chỉ cần là
người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do
BLTTDS 2015 quy định khởi kiện vì cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị họ xâm phạm. Còn thực tế họ có gây thiệt hại cho nguyên đơn
hay không thì phải đợi có bản án, quyết định của Tòa án.
CSPL: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015
8. Người chưa thành niên không thể trở thành người làm chứng trong
tố tụng dân sự.
Nhận định SAI

10


Pháp luật chỉ quy định người mất năng lực hành vi dân sự không thể là
người làm chứng, người chưa thành niên vẫn có thể trở thành người làm chứng
trong tố tụng dân sự. Ngoài ra, Điều 78 BLTTDS có quy định về người làm
chứng là người chưa thành niên.
CSPL: Điều 78, Điều 78 BLTTDS 2015

9. Khi có đương sự là người dân tộc, người nước ngoài tham gia tố
tụng, bắt buộc phải có người phiên dịch cho họ.
Nhận định SAI
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì người tham gia tố tụng
trong đó có đương sự có quyền dùng tiếng nói của dân tộc mình trong quá trình
tố tụng nhưng bắt buộc phải có người phiên dịch. Nhưng nếu như đương sự là
người dân tộc, người nước ngoài tham gia tố tụng và họ có thể hiểu, sử dụng
được tiếng Việt và họ dùng tiếng Việt tham gia tố tụng thì trường hợp này không
cần phải có sự tham gia của người phiên dịch.
CSPL: Điều 20 BLTTDS

11



×