Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty TNHH XNK May Anh Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.88 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập và phát triển, nền kinh
tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Có được kết quả này chúng ta phải kể
đến những đóng góp đáng kể của hoạt động xuất khẩu. Trong những năm qua, hoạt động
xuất khẩu hàng hoá đã đem về cho nước ta hàng tỷ USD, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ,
trang trải một phần nhu cầu nhập khẩu máy móc, trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước ra khỏi nghèo nàn, lạc
hậu, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với
chiến lược thay thế nhập khẩu.Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được
đề cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.” Trong điều kiện đất nước
ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng
lợi đường lối của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và
giải quyết việc làm cho người lao động
Công ty TNHH XNK May Anh Vũ là một trong những công ty may mặc xuất
khẩu của nước ta thành lập vào năm 1990 . Những năm đầu thành lập với sự đổi mới về
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất. Cùng
với mặt hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trước tới nay công ty
đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta.
Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao như hiện nay đã đặt
ra cho Công ty TNHH XNK May Anh Vũ những cơ hội và thử thách.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngoài là
một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì
vậy, qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị nhân
viên công ty, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Thúc
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A


1
Chuyên đề thực tập
đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty TNHH XNK May Anh Vũ” cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty TNHH XNK May Anh Vũ và hoạt
động xuất nhập khẩu hàng may mặc
Chương 2:Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH XNK
May Anh Vũ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa
tại công tại công ty TNHH XNK May Anh Vũ
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên bài viết
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Vũ Minh Trai cùng các cô chú, anh
chị trong Công ty TNHH XNK May Anh Vũ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện và hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XNK MAY ANH
VŨ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1. Giới Thiệu công ty TNHH XNK May Anh Vũ
1.1.1. Lịch Sử Hình Thành và phát triển Công Ty TNHH XNK May Anh Vũ
Hưng Yên một thời đã từng là thương cảng lớn của Đàng ngoài, được mệnh danh
"Thứ nhất Kinh kỳ, thứ nhì Phố Hiến". Với vị trí ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; có các tuyến đường giao thông quốc gia quan
trọng chạy qua: đường 5A từ Hà Nội đến Hải Phòng, đường 39A từ Phố Nối - thị xã
Hưng Yên qua cầu Triều Dương đến Thái Bình, đường 38 qua cầu Yên Lệnh nối với
quốc lộ 1A, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng; đường thủy: sông Hồng, sông Luộc tạo cho
Hưng Yên lợi thế để mở rộng giao lưu hợp tác và phát triển với các tỉnh trong khu vực

và cả nước. Với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, đời sống nhân dân không ngừng
tiến bộ, nhu cầu mua sắm của con người cũng gia tăng. Hơn nữa, hiện nay thị trường
thương mại Việt Nam đang mở cửa, các nhà kinh doanh nước ngoài đang vào hợp tác
đầu tư với Việt Nam. Với các điều kiện trên đã tạo cho ngành công nghiệp may ở tỉnh
Hưng Yên nói riêng và cả nước nói chung rất nhiều cơ hội để chuyển mình trở thành một
trong những ngành mũi nhọn của nước nhà. Sản lượng và giá trị sản xuất của ngành
công nghiệp may trong các năm qua không ngừng gia tăng đã đóng góp không nhỏ trong
tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, tỉnh Hưng Yên cung
cấp một nguồn nhân lực dồi dào mà trong 8 năm trước đây chủ yếu tập trung vào nông
nghiệp. Từ các lý do trên, Công ty TNHH XNK May Anh Vũ ra đời. Công ty có hình
thức hạch toán kế toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 002394/GPTDN02
ngày 19 tháng 3 năm 1990 của UBND Thành phố Hà Nội với tên gọi là Công ty TNHH
XNK May Anh Vũ.
Trong năm đầu tiên hoạt động, công ty May Anh Vũ được đặt tại Đường Láng,
quận Cầu Giấy, Hà Nội với gần 200 công nhân. Xét về tính chất ngành nghề và lợi thế
địa lý cũng như lợi thế về lao động của tỉnh Hưng Yên, ngày 15 tháng 7 năm 1991, công
ty TNHH XNK May Anh Vũ chính thức chuyển về Thị trấn Bần Yên Nhân, Huyện Mỹ
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
3
Chuyên đề thực tập
Hào, Tỉnh Hưng Yên theo giấy chứng nhận số 0502000826 do Sở KH và Đầu tư Tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 01 tháng 7 năm 1991.
- Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH nhiều thành viên.
Công ty May Anh Vũ được thành lập trên cơ sở góp vốn của 3 thành viên do bà Lê Thị
Phương Hoa làm chủ tịch hội đồng thành viên. Sau khi họp bàn, hội đồng thành viên
quyết định giao toàn quyền quản lý công ty cho bà Lê Thị Phương Hoa, hai thành viên
còn lại hoàn toàn không tham gia vào công việc kinh doanh của công ty.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Công ty TNHH XNK May Anh Vũ trực tiếp kinh
doanh các sản phẩm may mặc, nhận may gia công, xuất khẩu ủy thác các sản phẩm
ngành may.

Hàng năm, công ty đã góp phần rất lớn trong thu nhập quốc dân của Tỉnh, cung
cấp các sản phẩm có chất lượng cao ra thị trường nước ngoài, tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho gần 1000 lao động, phần đông là lao động nữ. Công ty đã thực hiện đầy đủ
các chế độ đối với người lao động, trích nộp Bảo hiểm và đóng thuế cho Nhà Nước đầy
đủ.
+Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH XNK MAY ANH VŨ
+ Tên giao dịch quốc tế: ANH VU GARMENT IM- EXPORT CO., LTD – VIET
NAM
+Trụ sở đặt tại: Thị trấn Bần Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên.
+Vốn điều lệ: 300,000 USD
+Fax: 84 – 0321 942 075
+Điện thoại: 84 – 0321 942 073/ 074
+Email:
- Số tài khoản:
• TK USD: 001.137.0004.028
• TK VND: 001.100.1899.248
- Nhân viên công ty gồm: 46 người (CB - CNV) chính thức.
- Số công nhân của công ty: 947 người (chia làm 14 tổ, mỗi tổ có từ 35 đến 50
người, chia làm hai phân xưởng).
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
4
Chuyên đề thực tập
- Mặt hàng chủ yếu: Áo Jacket, áo sơ mi, quần các loại, váy công sở, áo vest,
quần áo bảo hộ lao động, quần áo trẻ em …
- Thị trường chủ yếu: U.S; EU, Canada
1.1.2. Chức Năng - Mục Tiêu - Nhiệm Vụ Và quyền Hạn
+ Trực tiếp ký hợp đồng gia công may xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu hay
trực tiếp sản xuất sản phẩm may mặc và tiêu thụ nhằm góp phần gia tăng doanh thu cho
công ty, nhằm đa dạng hóa ngành nghề tại địa phương. Phấn đấu đạt lợi nhuận cao, góp
phần tăng thêm cho ngân sách, đảm bảo đời sống cho CB-CNV tại công ty cũng như giải

quyết vấn đề lao động thừa trong Tỉnh.
+ Bảo toàn và khai thác hết tiềm năng để phát triển nguồn vốn, cũng như sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn, để tái sản xuất mở rộng qui mô kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ trách
nhiệm đối với Nhà Nước, tăng dần tích lũy công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Thực hiện chính sách, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao động tiền lương…do công ty
quản lý, làm tốt trong công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội,
không ngừng đào tạo kiến thức, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, văn hóa cho
toàn thể CB-CNV của công ty. Xây dựng công đoàn công ty kết hợp với địa phương
hướng dẫn CB-CNV ý thức bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ tài sản Xã Hội
Chủ Nghĩa và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
+ Được vay vốn, mở tài khoản riêng tại Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội, tự do trang
trải vay nợ, có sử dụng con dấu riêng.
+ Chủ động ký hợp đồng gia công với tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo
đúng ngành nghề, nghiệp vụ tại công ty. Chủ động tuyển chọn và xây dựng lao động
theo nhu cầu của công ty, đúng theo quy định của pháp luật, tổ chức bố trí công tác, lựa
chọn hình thức trả lương theo lao động cho cán bộ - công nhân viên phù hợp với tình
hình công ty và đúng theo pháp luật.
1.1.3 Đặc điểm hệ thống tổ chức của công ty
1.1.3.1. Tổ chức nhân lực
• Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
5
Chuyên đề thực tập
Nhân lực hoạt động trong công ty được sử dụng, bố trí hợp lý và phát huy trình độ
của từng người. Tổng số lao động là 993 người, trong đó lao động gián tiếp quản lý là 35
người; lao động phục vụ sản xuất và lao động trực tiếp sản xuất là 958 người. Công ty có
đội ngũ nhân viên hầu hết tốt nghiêp các trường Cao Đẳng và Đại Học, được đào tạo cơ
bản, nắm vững nghiệp vụ.
Đội ngũ công nhân không ổn định do ảnh hưởng vĩ mô của nền kinh tế thị trường.
Do vậy, các hoạt động nhằm thu hút công nhân viên mới luôn được áp dụng. Hầu hết

công nhân may, cắt và kỹ thuật đều có tay nghề ổn định, một số tốt nghiệp từ các trường
trung cấp dạy nghề. Những công nhân mới tuyển vào chưa thạo việc hoặc tay nghề thấp
được đào tạo chuyên môn ngay tại công ty. Công nhân nữ chiến đa số trong công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, mọi
tổ chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc.
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Bà LÊ THỊ PHƯƠNG HOA: Giám Đốc, giám sát toàn công ty, chịu trách
nhiệm chung.
- Ông NGUYỄN MINH KIỆT: Phó Giám Đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch -
xuất nhập khẩu, phụ trách ký hợp đồng, lên kế hoạch sản xuất và phụ trách xuất nhập
khẩu.
- Ông HUỲNH VĂN DŨNG: Trưởng phòng tổ chức.
- Ông NGUYỄN NGỌC THẮNG: Trưởng phòng kỹ thuật.
- Ông PHẠM VĂN TRIẾT: Kế toán trưởng.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
6
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty May Anh Vũ
• Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng Kế toán – Tài vụ:
+ Tham mưu cho Giám Đốc hoạch định chính sách, vận hành nguồn tài chính của công
ty trong từng thời kỳ; xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về
những chính sách và quy định về tài chính của Nhà Nước.
+ Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
+ Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất
được Giám Đốc quyết định.
- Phòng kế hoạch XNK:

+ Tham mưu giúp việc cho BGĐ công ty về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty; về thị trường giá cả, tiêu thụ và kinh doanh xuất nhập khẩu; và thực hiện
các công việc liên quan tới nghiệp vụ xuất nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và sản phẩm
đầu ra của công ty.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
7
Giám Đốc
Phòng kế
hoạch - XNK
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế toán
tài chính
Phân
xưởng 1
Phân xưởng
2
Kho
Nguyên Phụ
Liệu
Phân xưởng
cắt
Kho hoàn
thiện
Phòng Kỹ
Thuật
Chuyên đề thực tập
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định chiến lược phát triển 5
năm, 10 năm của công ty.

+ Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty và đề xuất với BGĐ các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm.
+ Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá các sản phẩm của công ty ở thị
trường trong nước và ngoài nước.
+ Kiểm tra, theo dõi tồn kho vật tư, nguyên vật liệu và lập kế hoạch đặt hàng, giám sát
việc cung ứng các loại nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá kịp thời theo yêu cầu sản xuất.
Phối hợp phân xưởng sản xuất, phòng kế toán lập kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất,
trình cho BGĐ xét duyệt.
- Phòng tổ chức hành chính:
+Tham mưu cho Giám Đốc hay Phó Giám Đốc được uỷ quyền về công tác tổ chức, nhân
sự, tuyển dụng, đào tạo; về chế độ, chính sách lao động và tiền lương của toàn bộ cán
bộ, công nhân viên của công ty.
+ Quản lý hành chánh, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, công nhân viên toàn
công ty. Theo dõi, tổ chức nhân sự toàn công ty (số lượng, tiêu chuẩn, tăng, giảm..).
+ Tổ chức xét lương, khen thưởng định kỳ và đột xuất làm cơ sở cho hợp đồng lương
của công ty quyết định; tổ chức tiếp đãi, khách tiết tại văn phòng công ty hàng ngày
cũng như các dịp lễ, tết, hội họp…
+ Quản lý tổ bảo vệ, phòng cháy chửa cháy, nhà ăn tập thể; đội xe con; tài sản văn
phòng công ty, nhà ăn. Tiếp nhận, quản lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo…tham mưu cho
Giám Đốc giải quyết, cử cán bộ chuyên trách theo dõi các khiếu nại quan trọng.
- Phòng kỹ thuật:
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc về tất cả những vấn đề liên quan tới kỹ thuật về
may mặc như: Thiết kế mẫu, Làm mẫu sản xuất, Đi mẫu đôi, Thiết kế chuyền, Đi sơ đồ,
Xây dựng các định mức kỹ thuật và nguyên vật liệu…
Còn các phòng ban, xí nghiệp có trách nhiệm quản lý gia tăng sản xuất và chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc, Giám Đốc lãnh đạo công ty luôn luôn cố gắng tìm ra
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
8
Chuyên đề thực tập
những biện pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mang lại lợi nhuận cao

nhất cho công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước.
Về bố trí nhân sự: đúng người, đúng việc, các trưởng – phó phòng và nhân viên các
phòng ban xí nghiệp hỗ trợ cho nhau trong công tác khi có sự cần thiết nhằm để hoạt
động của công ty được nhịp nhàng đồng bộ và có hiệu quả cao.
1.1.3.2. Tổ chức sản xuất
• Hệ thống tổ chức sản xuất
Công ty May Anh Vũ chủ yếu nhận gia công đồ may mặc xuất khẩu và xuất hàng
ra nước ngoài theo dạng FOB. Chính vì vậy, sản phẩm của giai đoạn thương lượng và kí
hợp đồng với các đối tác nước ngoài chính là các đơn đặt hàng.
Sau khi đơn hàng được gửi tới phòng Kế Hoạch – XNK, phòng sẽ chịu trách
nhiệm lập kế hoạch sản xuất chuyển tới cho các bộ phận sản xuất bắt đầu thực hiện theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất của công ty
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
9
PHÒNG KH – XNK
KHO
THÀNH PHẨM
PHÂN XƯỞNG
CẮT
PHÒNG KỸ
THUẬT
ĐƠN ĐẶT HÀNG
KHO NGUYÊN
PHỤ LIỆU
PHÂN XƯỞNG
MAY 1
PHÂN XƯỞNG
MAY 2

Chuyên đề thực tập
• Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống sản xuất:
Tùy từng hình thức xuất khẩu, nguyên vật liệu sẽ được chuyển về công ty từ công
ty đối tác ở nước ngoài hoặc đặt mua ở các cơ sở kinh doanh nguyên vật liệu may mặc
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, đi kèm với đơn hàng luôn là bản thiết kế và hàng
mẫu.
- Phòng kỹ thuật đi sơ đồ và thiết kế chuyền.Với hình thức xuất khẩu theo FOB, bản
thiết kế và hàng mẫu do phòng kỹ thuật thực hiện.
- Phân xưởng cắt cắt hàng, công đoạn để cho ra sản phẩm của phân xưởng cắt bao gồm:
Trải vải, Cắt vải, Ép mecx, Phối bộ…
- Phân xướng may phụ trách hoàn thiện sản phẩm.
- Kho thành phẩm sau khi nhận được hàng sẽ treo lên, bắn mác và các tag theo quy định
của đơn đặt hàng, chỉnh sửa các chi tiết đơn giản như nhặt chỉ thừa, bổ sung khuy khâu
tay còn thiếu…. và đóng hàng.
1.2. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
• Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia và
lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là
cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài
đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản
xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước
nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động
quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế
của đất nước
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A

10
Chuyên đề thực tập
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học quản lý
với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố
khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật… không những thế hoạt động xuất khẩu
còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong
và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy
nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với
các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển
ngày một cao hơn
• Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Đối với doanh nghiệp :
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì
sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất
mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Cũng thông qua đó, doanh
nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình
độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có
năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm
có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi
hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi
doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt
động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
- Đối với nền kinh tế :
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu
có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy
mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc

Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
11
Chuyên đề thực tập
đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó,
chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :
+ Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện
cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy
móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá.
+ Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được
lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh
tranh ngày càng cao hơn.
+ Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống của người lao động.
+ Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở rộng tính cạnh
tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế
quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng
của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
+Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển,
đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như
ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…,
xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh
tế kỹ thuật đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất
khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt
Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước.

• Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu trực tiếp
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
12
Chuyên đề thực tập
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc
đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm
này với danh nghĩa là hàng của mình. Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp
cần theo các bước sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài có nhu cầu
mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận cho
các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín
cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu của đối tác giao dịch. Nhưng nhược
điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi
nó đòi hỏi lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt với đối tác.
- Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia công ở nước
ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia
công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ
sản phẩm làm ra bên nhân gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một
khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận. Hiện nay, hình thức gia công quốc tế
được vận dụng khá phổ biến nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên
đặt gia công thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công thường là các nước
chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt
gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi
phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong
muốn có việc làm tạo thu nhập,cải thiện đời sống qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa

học công nghệ tiên tiến.
- Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu.Doanh
nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
13
Chuyên đề thực tập
mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển. Đây là hình
thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác và ngày càng được
vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới
- Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế
biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài. Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao
gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn
ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái
xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất khẩu
sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập khẩu sang
nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu
rồi thu tiền nước nhập).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có vai trò trên giấy
tờ như một nước trung gian. Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn
hẹp về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị
trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.
1.2.2. Nội dung,quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước sau. Mỗi
bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách thức nhất đinh.
1.2.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các

qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa
rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong
hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị
trường nước ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập
quán,…doanh nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng
hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế nào, sự biến
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
14
Chuyên đề thực tập
động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh doanh gì để đạt được mục
tiêu đề ra.
• Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin có liên
quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các nguồn
khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế như trung tâm thương mại và phát
triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á Thái Bình Dương, cơ quan thống
kê hay từ các thương nhân có quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể
thiếu được là thông tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên
cứu tại thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập được theo
trực quan của nhân viên khảo sát thị trường, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu
phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa
chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
• Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
+ Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi
trường một cách kịp thời và chính xác.
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới biến
động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố
cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
+ Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là tiêu thụ được, chú

ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh được bắt
nguồn từ nhu cầu thị trường.
• Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
+Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn quốc tế. - Các
tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thương mại.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
15
Chuyên đề thực tập
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu
Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ quan
trọng.Vìthườngsaukhi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau đó chọn thịtrường tốt
nhất.
1.2.3.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
• Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hoá theo
yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy móc, nhà
xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập
chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn
đề quan trọng, số lượng công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho
công nhân nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
• Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng hoá, khối
lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi xác định sơ bộ các yếu
tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký kết hợp đồng như lập danh mục
khách hàng, danh mục hàng hoá, số lượng bán, thời gian giao dịch…
1.2.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

• Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ các thông
tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng… Việc lựa chọn khách hàng để giao
dịch căn cứ vào các điều kiện sau như: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng
về vốn cơ sở vật chất, uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
• Giao dịch đàm phán ký kết.
Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải trải qua
quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
16
Chuyên đề thực tập
- Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi cho người bên
kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian, địa điểm
nhất định.
-Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong thư mà
đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
-Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào hàng.
- Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch. Họ đồng
ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thường lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận bàn bạc
trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian. Tuỳ theo
trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức giao dịch thích hợp. Trong
thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung
gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
• Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành công việc ký kết
hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu. Khi ký kết cần

chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.2.4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các công việc
khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một số công việc
nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc được mô tả theo sơ
đồ.
Sơ đồ 1.3 : Quy trình xuất khẩu
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
17
Chuyên đề thực tập
1.2.2.5. Thanh quyết toán hợp đồng
Thanh toán là khâu cuối cùng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, nó có ý nghĩa quyết
định đến khả năng nhận được tiền của công ty. Đối với đơn vị xuất khẩu, việc thanh toán
chính là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.Có rất
nhiều phương thức thanh toán khác nhau.Vì vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán
thích hợp phải được hai bên bàn bạc thống nhất , ghi trong hợp đồng xuất khẩu.Đến nay
các phương thức thanhg toán cơ bản và phổ biến công ty đang áp dụng là:
• Phương thức chuyển tiền
Một phương thức thanh toán đơn giản, phương thức chuyển tiền có thể giúp cho
Công ty với tư cách là một nhà xuất khẩu hàng hoá thu được tiền hàng một cách nhanh
nhất (Công ty chủ yếu sử dụng phương thức chuyển tiền bằng điện-T/T). Tuy nhiên đây
cũng chính là phương thức có nhiều rủi ro do không có sự ràng buộc nào giữa hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu, sử dụng phương thức này trong hoạt động xuất khẩu, Công ty
sẽ là người chịu rủi ro lớn, việc nhận tiền thanh toán phụ thuộc vào thiện chí và khả năng
của người nhập khẩu vì vậy Công ty chỉ sử dụng phương thức này đối với những bạn
hàng thực sự tin tưởng, có mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Bảng 1.1: Tình hình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
Ký hợp
đồng

Chuẩn bị
hàng hóa
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Thuê tàu
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
Xin giấy
phép xuất
khẩu
( nếu cần)
Kiểm tra
hàng hóa
Thanh toán
Giao hàng
lên tàu
Kiểm tra
L/C
18
Chuyên đề thực tập
Đơn vị: USD
Năm
Số HĐ xuất khẩu
được ký
Trị giá
Số HĐ thanh toán
theo phương thức

T/T
Trị giá
2007 15 3,200,000 5 1,472,000
2008 17 3,700,000 4 1,517,000
2009 9 2,000,000 2 800,000
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm)
Ta thấy qua bảng trên, số hợp đồng xuất khẩu được thanh toán theo phương thức
chuyển tiền thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong số các hợp đồng xuất khẩu mà Công ty nhận
được, nhưng giá trị của các hợp đồng này thường lớn hơn nhiều so với các hợp đồng còn
lại. Chỉ có 2 khách hàng lâu năm và thường xuyên được chấp nhận thanh toán theo
phương thức này là Jyden workwear A/S (Đan Mạch) và Centrotex (Nga).
Công ty thường thông qua ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
hoặc Habubank để thực hiện nhận tiền thanh toán qua phương thức chuyển tiền:
Ngân hàng chuyển tiền -----------(4)------------------> Vietcombank
(3) (2) (5)

Người nhập khẩu <--------------(1)------------------- Anh Vũ
Bước 1: Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, Công ty Anh Vũ sẽ thực hiện
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 2: Đơn vị nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hoá đơn, viết lệnh chuyển
tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng sẽ
trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh bằng điện cho Viêtcombank để trả tiền
cho công ty.
Bước 5: Vietcombank thực hiện trả tiền cho công ty Anh Vũ.
• Phương thức nhờ thu
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
19
Chuyên đề thực tập

Phương thức nhờ thu không được công ty áp dụng thường xuyên. Tính bảo đảm
của phương thức này cao hơn phương thức chuyển tiền nhưng tính chất rủi ro vẫn còn
không ít. Hơn nữa, phương thức này mất nhiều thời gian, thủ tục phức tạp hơn phương
thức chuyển tiền. Bắt đầu từ năm 2008, công ty Anh Vũ bắt đầu hợp tác làm ăn với công
ty Anna Fashion ( Mỹ ), công ty này luôn thanh toán trước 50% trị giá hợp đồng và
thanh toán nốt số còn lại sau khi giao hàng bằng phương thức nhờ thu.
Bảng 1.2: Tình hình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Đơn vị: USD
Năm
Số HĐ xuất
khẩu được ký
Trị giá
Số HĐ thanh toán theo
phương thức nhờ thu (D/P)
Trị giá
2008
17 3,700,000
2 444,000
2009
9 2,000,000
2 300,000
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm)
Để đảm bảo an toàn, Công ty chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu
trả tiền đổi chứng từ (D/P) hơn là phương thức nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ
(D/A) và nhờ thu phiếu trơn. Khi đó, chứng từ hàng hoá (hoá đơn, vận đơn, hoặc các
chứng từ vận chuyển khác và nếu cần, hợp đồng hoặc chứng nhận bảo hiểm) cùng với
hối phiếu do Công ty ký phát sẽ được chuyển cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài nhờ
thanh toán.
Vietcombank/BIDV----------------(3)------------------> Ngân hàng đại lý
< ---------------(6)-------------------

(7) (2) (4) (5)

Anh Vũ -------------------(1)-----------------> Người nhập khẩu
Bước 1: Sau khi ký hợp đồng, Công ty Anh Vũ tiến hành giao hàng cho người
nhập khẩu.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
20
Chuyên đề thực tập
Bước 2: Đồng thời Công ty lập bộ chứng từ hàng hoá và ký phát hối phiếu gửi
đến ngân hàng Vietcombank hoặc BIDV (là ngân hàng phục vụ của Công ty ) nhờ thu hộ
tiền ở người nhập khẩu.
Bước 3: Vietcombank/BIDV gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu và toàn bộ bộ
chứng từ cho ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu nhờ thu hộ tiền của người nhập
khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra thì giữ lại bộ chứng từ và gửi hối
phiếu cho người nhập khẩu.
Bước 5: Người nhập khẩu tiến hành trả tiền thì mới được ngân hàng trao cho bộ
chứng từ để đi nhận hàng
Bước 6: Ngân hàng đại lý chuyển trả tiền cho Vietcombank/BIDV
Bước 7: Vietcombank/BIDV chuyển trả tiền cho Công ty
• Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu có nhiều hạn chế và rủi ro nên
thường chỉ áp dụng với những khách hàng thường xuyên, có mối quan hệ làm ăn lâu dài,
mật thiết với công ty. Do đảm bảo quyền lợi cho cả người xuất khẩu và người nhập khẩu
nên phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
hoạt động buôn bán quốc tế.
Qua thực tiễn ta thấy, đối với các Công ty XNK của Việt Nam nói chung và Công
ty TNHH XNK May Anh Vũ nói riêng thì việc áp dụng phương thức thanh toán tín dụng
chứng trong thanh toán đã tạo cho công ty những bạn hàng lớn, những thị trường lớn và
chiếm được lòng tin của các đối tác làm ăn, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu cho công ty.

Trong các năm vừa qua, các hợp đồng được thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ đã tăng lên:
Bảng 1.3 :Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Đơn vị: USD
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
21
Chuyên đề thực tập
Năm
Số HĐ xuất
khẩu được ký
Trị giá
Số HĐ thanh toán
theo phương thức
tín dụng chứng từ
Trị giá
2007 15 3,200,000 10 1,728,000
2008 17 3,700,000 11 1,739,000
2009 9 2,000,000 5 900,000
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Công ty qua các năm)
Trong 3 năm qua, tuy số hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ nhiều hơn 2 phương thức trên, nhưng giá trị không lớn hơn nhiều vì hầu
hết các hợp đồng này được ký với những khách hàng mới nên những đơn hàng đầu
thường nhỏ.
Thông thường, quy trình thanh toán L/C đối với hoạt động xuất khẩu của công ty
Anh Vũ được thực hiện như sau:
- Vietcombank sau khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ ngân hàng phát hành
sẽ thông báo L/C cho Công ty. Công ty có thể nhận L/C giao tại trụ sở của ngân hàng
hoặc qua đường bưu điện hoặc yêu cầu giao tận tay nếu doanh số giao dịch lớn.
- Công ty sau khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C thì kiểm tra kỹ nội dung của
L/C, đối chiếu với các điều khoản hợp đồng đã ký kết . Nếu thấy không thể thực hiện

được đầy đủ, đúng các điều kiện , điều khoản qui định trong L/C thì lập tức yêu cầu
ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C thông qua ngân hàng mở L/C.
- Khi Công ty đã chấp nhận L/C nhận được , Công ty sẽ chuẩn bị hàng hoá và giao
hàng vào thời gian quy định đồng thời lập các chứng từ theo yêu cầu trong L/C.
- Công ty tiến hành xuất trình bộ chứng từ tại Vietcombank kèm theo bản gốc
L/C, các sửa đổi L/C có liên quan (nếu có) cùng thư thông báo L/C, sửa đổi L/C có xác
nhận mã/chữ ký đúng và thư yêu cầu thanh toán theo mẫu.
Bộ chứng từ thanh toán thường bao gồm:
o Hối phiếu
o Thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C
o Hoá đơn thương mại (03 bản)
o Chứng từ vận tải (vận đơn) : 02 bản (01 bản gốc)
o Bản kê chi tiết hàng hoá (packing list) : 03 Bản
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
22
Chuyên đề thực tập
o Các loại giấy tờ về hàng hoá : giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận
kiểm dịch, biên lai giao hàng
o Các giấy tờ khác (nếu yêu cầu)
- Khi bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C,
Vietcombank sẽ thanh toán cho Công ty theo một trong hai hình thức:
o Thanh toán khi nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài.
o Thanh toán ngay một số tiền nhất định dưới hình thức chiết khấu chứng
từ.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quảvà các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu
1.2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
• Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất khẩu, là chỉ tiêu
phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền có được sau khi đã trừ đi

toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó và tổng doanh thu có được của
hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận: P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%)
của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Công thức tính: P’ = P/TR*100
- Hệ số sinh lời của chi phí P’’.
Công thức tính: P’’ = P/TC*100
Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp sau khi thực
hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh
với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một tiêu chuẩn nào đó.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
23
Chuyên đề thực tập
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu:
Là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ
tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá
thì thực hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
• Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng như hợp đồng kinh doanh khác của doanh nghiệp không
chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác như: mở rộng thị trường,
định vị sẩn phẩm, cạnh tranh… Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt được mục tiêu về
cạnh tranh, mở rộng thị trường, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, kết quả này
có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các
hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu hiện có của

doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng
được mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực hiện các thị trường. Hiện nay vấn đề thị
trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó trở thành mục tiêu không kém phần
quan trọng. Khả năng mở rộng thị trường.
Hiện nay vấn đề thị trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó trở thành
mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trường, quan hệ buôn bán
với khách hàng như thế nào?. Đặc biệt là quan hệ với khách hàng người nước ngoài. sau
mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh.
Doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được phát triển hay không, mức
độ hài lòng của khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét
uy tín của mình trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều
người hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm
hợp đồng.
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
• Các yếu tố vi mô.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
24
Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh, sức
cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả,
biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể tác động
để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý
nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá
nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh
nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan
trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của doanh nghiệp.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các

đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình
cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả
của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì dịch vụ
bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho người mua, khi
mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và
hữu hiệu.
+ Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc
trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định,
phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản phẩm, giá rẻ thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trường thế giới sẽ cao
hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xây dựng
những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm
Nguyễn Văn Hán Quản trị kinh doanh CN & XD 48A
25

×