Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.38 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO MAI PHƢỚC

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN

Phản biện 1:

……………………………………
……………………………………

Phản biện 2:

……………………………………
……………………………………

Phản biện 3:



……………………………………
……………………………………

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn hai thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên sang nền kinh tế dựa
vào tri thức. Nền kinh tế đó không chỉ đòi hỏi người lao động có sức khỏe, có
khả năng thích nghi nhanh với những biến đổi không ngừng của nền kinh tế mà
cao hơn nữa là những người lao động luôn có khát vọng vươn lên chiếm lĩnh
những đỉnh cao trí tuệ, được đào tạo, có trình độ và đây chính là những nhân tố

cấu thành của chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL)
đóng vai trò quyết định trong quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất, phát
triển khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức; nó là nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh tài nguyên thiên
nhiên ngày càng khan hiếm và là nhân tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh
tranh của mỗi quốc gia và doanh nghiệp.
Thực tế phát triển đã chứng minh CLNNL là nguồn gốc cho sự giàu có
của các quốc gia, là nhân tố quyết định nhất tới năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành kinh tế cũng như toàn bộ nền
kinh tế quốc dân của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài thực tế này. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ XII tiếp tục khẳng định: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại". Để thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải có những quyết
sách, hành động và giải pháp khả thi để hoàn thành mục tiêu đặt ra, mà trước
hết cần phải có những quyết sách, hành động để có được "nguồn lực của mọi
nguồn lực", do đó phải nâng cao CLNNL.
Hà Nội là thủ đô của đất nước Việt Nam, đồng thời là thành phố đứng đầu
cả nước về diện tích tự nhiên và đứng thứ hai về diện tích đô thị sau thành phố
Hồ Chí Minh. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 08 năm 2008, hiện
nay Hà Nội có diện tích 3.344km2 gồm 12 quận, 01 thị xã và 17 huyện ngoại
thành. Với vị trí là trung tâm hành chính, do đó trên địa bàn thành phố là nơi đặt
trụ sở của các cơ quan trung ương đồng thời tập trung đông đảo hàng trăm trung
tâm nghiên cứu khoa học hàng đầu của đất nước cùng với hàng trăm nghìn doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Hà Nội là đô thị đang phát triển, đồng thời là trung tâm của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc nên lực lượng lao động tập trung ở đây đông với số lượng
lớn. Theo Báo cáo Lao động -Việc làm năm 2016 của Tổng cục Thống kê, tổng
số lao động của Hà Nội chiếm 7,0% tổng số lao động của cả nước so với 22,2%
số lao động của khu vực đồng bằng sông Hồng. Số liệu này cho ta thấy tầm ảnh

hưởng của Hà Nội đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc. Lao động qua đào tạo của Hà Nội chiếm tỷ lệ cao
chiếm 43,1%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 28,4%


2
trong khi tỷ lệ chung của toàn quốc chỉ là 12%. Cũng theo báo cáo này, trong
tổng số lao động đang làm việc đã qua đào tạo thì Hà Nội chiếm tỷ lệ cao nhất
cả nước với 42,7%, số lao động có việc làm đã qua đào tạo ở trình độ cao đẳng,
đại học chiếm 27,9%, cao hơn thành phố Hồ Chí Minh 3,0%. Trong cơ cấu lao
động chia theo nghề nghiệp thì nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm các nhà
quản lý, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao của Hà Nội chiếm 20,9% cao
hơn khu vực đồng bằng sông Hồng mới chỉ chiếm 10,7%.
Những năm gần đây, nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội đã có bước phát
triển đáng ghi nhận, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đến năm 2016, cơ cấu nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế đã có sự chuyển
biến theo hướng tích cực như: lao động trong khu vực nhà nước có xu hướng
giảm còn 14,7%, khu vực ngoài nhà nước tiếp tục duy trì sử dụng số lượng lao
động lớn lên tới 79,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6,1%; lao
động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 55,3%, công nghiệp - xây dựng là 28,2% và
nông, lâm, thủy sản chiếm 16,5%.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của phát triển kinh tế theo chiều sâu và tái
cấu trúc kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội đang đứng trước những
bất cập: CLNNL còn thấp, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học tuy cao hơn
nhưng cũng mới chỉ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động đã qua đào tạo tại
một thành phố tập trung nhiều trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hàng đầu của cả
nước là một vấn đề cần phải suy nghĩ. Tình trạng thừa "thầy" thiếu "thợ" đang
đặt ra những yêu cầu hơn nữa trong việc nâng cao CLNNL để có được những
nhà quản lý giỏi, những nhân lực có chuyên môn kỹ thuật bậc cao để đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế của thành phố. Trong thời gian qua, thành phố cũng đã
có nhiều chính sách đề thu hút nhân tài như tổ chức lễ tuyên dương các thủ khoa
của các trường hay "trải thảm đỏ" để mời các sinh viên thủ khoa về làm việc tại
thành phố không qua tuyển dụng, được bố trí đi học tập nâng cao trình độ, tuy
nhiên số lượng thu hút chưa được nhiều.
Hà Nội là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nên đang thu hút
ngày càng nhiều các tập đoàn kinh tế mạnh của nhiều nước phát triển trên thế
giới đến đầu tư như Nhật Bản, Hàn Quốc. Mỹ, Singapore… Nhìn chung, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Hà Nội tăng dần qua các năm.
Năm 2016, Hà Nội đã thu hút 2,8 tỷ USD vốn FDI, tăng gấp đôi so với năm
2015. Vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên, trong tổng số
vốn FDI đã thu hút, riêng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh
doanh bất động sản chiếm tới khoảng 54%. Hoạt động khoa học và công nghệ
chỉ chiếm khoảng 5% tổng vốn đã thu hút. Bên cạnh đó, các dự án FDI vào địa
bàn Hà Nội đều thuộc loại có quy mô không lớn. Trong tổng số 1.649 doanh
nghiệp FDI đang hoạt động thì chỉ có 795 doanh nghiệp có vốn từ 500 tỷ đồng
trở lên. Trong những nguyên nhân của thực trạng trên có một nguyên nhân rất
quan trọng đó là chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến trong các doanh


3
nghiệp liên doanh, tham gia hội đồng quản trị, đội ngũ chuyên viên và đội ngũ
lao động kỹ thuật chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp
FDI về phẩm chất đạo đức, kỹ năng chuyên ngành…
Với những lý do trên, việc làm rõ những vấn đề lý luận chung về CLNNL để
phát triển kinh tế, nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế của một tỉnh, thành phố;
phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đang đặt ra đối với CLNNL để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội trở thành vấn đề
có tính thiết thực, đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu mang tính hệ thống từ góc độ lý

luận và thực tiễn. Vì vậy nghiên cứu sinh chọn chủ đề "Chất lượng nguồn nhân
lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu của luận án
tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về CLNNL để phát triển kinh tế; tập trung
phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
giai đoạn 2005-2016, đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở Thành phố Hà Nội đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, luận án tập trung hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:
* Về lý luận:
+ Xây dựng khung lý thuyết của luận án trong nghiên cứu về CLNNL để
phát triển kinh tế.
+ Luận giải rõ các yếu tố cấu thành và những nhân tố ảnh hưởng đến
CLNNL để phát triển kinh tế.
* Về thực tiễn:
+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về nâng cao CLNNL để
phát triển kinh tế.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố
Hà Nội giai đoạn 2005-2016.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng luận án nghiên cứu là CLNNL để phát triển kinh tế ở thành
phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế bao gồm nguồn

nhân lực do thành phố Hà Nội quản lý (không bao gồm NNL thuộc các Bộ,
ngành hoặc Trung ương quản lý); nguồn nhân lực trong khu vực sản xuất kinh
doanh không bao gồm NNL trong các cơ quan Đảng, chính quyền và các tổ


4
chức chính trị xã hội...trong các đơn vị sự nghiệp; tập trung luận giải các yếu tố
cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế như: thể lực, trí lực và tâm lực.
- Về không gian: Nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế ở thành
phố Hà Nội chủ yếu từ 2005-2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025 tầm
nhìn đến năm 2030.
3.3. Cách tiếp cận nghiên cứu
Trong luận án, tác giả dựa trên các cách tiếp cận cơ bản sau:
- Tiếp cận Kinh tế chính trị học: nghiên cứu của luận án được đựa trên cơ
sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin được thể hiện thông qua hệ thống chính sách
của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vị trí, vai trò của
yếu tố con người trong phát triển kinh tế. Luận án nghiên cứu chất lượng nguồn
nhân lực, phân tích các yếu tố cấu thành nên chất lượng và đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa CLNNL với các nhân tố tác động tới quá trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt mối quan hệ biện chứng giữa CLNNL với vấn đề
phát triển kinh tế.
Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa CLNNL với phát triển kinh tế được
đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của thủ đô Hà Nội đang chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN; trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước có nền công
nghiệp hiện đại và trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
thế giới, cùng với những đặc điểm riêng có của Hà Nội được tính đến trong quá
trình nghiên cứu.

- Cách tiếp cận Kinh tế lao động: Kinh tế lao động cung cấp phương
pháp luận về tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong phạm vi xã
hội, từ cấp địa phương tới cấp quốc gia, ngành, vùng, lĩnh vực thông qua một
hệ thống các chính sách như chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, chính
sách đào tạo và phát triển NNL về số lượng và chất lượng, chính sách đo
lường kết quả làm việc, chính sách tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội,
chính sách tạo việc làm, giảm thất nghiệp, các chính sách phát triển thị trường
lao động...
Cách tiếp cận kinh tế lao động của luận án thể hiện trong việc xem xét chất
lượng nguồn nhân lực giữa các ngành, giữa các khu vực, vùng của nền kinh tế
gắn với những đặc điểm riêng có của Hà Nội, những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước và thành phố hà Nội nói riêng trong việc nâng cao CLNNL.
- Cách tiếp cận Quản trị nhân lực: Quản trị nhân lực cung cấp những kiến
thức, kỹ năng cần thiết quản lý nguồn nhân lực của tổ chức được thể hiện trong
việc nghiên cứu những kiến thức, kỹ năng trong việc nâng cao CLNNL của các
doanh nghiệp như: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, đo lường thực tế CLNNL,
nghiên cứu các giải pháp nâng cao CLNNL... Cách tiếp cận này cho phép việc
nâng cao CLNNL được gắn với quá trình phát triển của doanh nghiệp.


5
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về nguồn nhân lực, nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế nói
chung; những chính sách về nâng cao CLNNL của thành phố Hà Nội nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối
tượng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án sử

dụng phương pháp này để làm rõ nội dung cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng
tới CLNNL.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: để có thể nâng cao CLNNL là một quá
trình có sự gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hòa giữa quá trình đào tạo nghiêm
ngặt, gắn đào tạo với sử dụng và nâng cao CLNNL.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ
sở lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây, quan điểm của Đảng, của thành
phố Hà Nội về nâng cao CLNNL, kinh nghiệm các nước, các số liệu thống kê...
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp được sử
dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận án nhằm phân tích, đánh giá thực
trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh
giá đóng góp của NNL về mặt chất lượng để phát triển kinh tế ở thành phố Hà
Nội so với những tỉnh, thành phố khác.
- Phương pháp điều tra h i học.
Luận án CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội tiến hành điều
tra 500 phiếu khảo sát. Trong đó 50 phiếu phỏng vấn với các chuyên gia, lãnh
đạo đơn vị sử dụng lao động và 450 phiếu đối với người lao động trên địa bàn
các quận, huyện của thành phố Hà Nội. Cụ thể trong 450 phiếu khảo sát với
người lao động thì có trình độ từ lao động phổ thông đến trung cấp 180 phiếu;
trình độ cao đẳng, đại học là 250 phiếu và 20 phiếu là trình độ khác. Về chức
danh công việc có 300 phiếu là lao động trực tiếp; 150 phiếu là lao động kỹ
thuật, kinh tế, quản lý nhân sự.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chất lượng NNL để phát triển
kinh tế trong luận án cụ thể là:
+ Làm rõ khái niệm về CLNNL, CLNNL để phát triển kinh tế.
+ Nêu rõ các yếu tố cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế.
+ Những nhân tố tác động tới CLNNL để phát triển kinh tế.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về nâng cao
CLNNL để phát triển kinh tế.


6
- Chỉ rõ bối cảnh kinh tế - xã hội của Hà Nội trong điều kiện hiện nay và
tương lai tác động đến CLNNL để phát triển kinh tế.
- Phân tích thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
giai đoạn 2005-2016, qua đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế của CLNNL để phát triển kinh tế.
- Luận án đề xuất một số quan điểm nâng cao CLNNL để phát triển kinh
tế ở thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở Hà
Nội đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận của luận án
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về CLNNL để phát triển kinh tế.
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội về nâng
cao CLNNL để phát triển kinh tế.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Trên cơ sở phân tích thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố
Hà Nội, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các nhà hoạch định chính sách về nâng cao CLNNL với phát triển
kinh tế - xã hội.
- Nội dung nghiên cứu của luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về NNL.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương, 13 tiết.

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Nghiên cứu sinh đã tiến hành tổng hợp và phân tích những nội dung quan
trọng của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, cụ thể là:
- Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực
- Các công trình nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực
- Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế và chất lượng nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc từ các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài


7
- Các công trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp quan trọng về mặt
khoa học, làm sáng tỏ nhiều phương diện về nguồn lực con người, NNLCLC,
CLNNL và nâng cao CLNNL.
- Các tác giả đã phân tích và làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của việc
đào tạo gắn với bồi dưỡng, sử dụng gắn với đãi ngộ NNL có chất lượng đồng thời
chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên. Từ đó, nhiều tác giả đã
đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển, nâng cao CLNNL.
- Một số công trình đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của các quốc
gia trên thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao CLNNL ở Việt Nam.
2.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.

*Về lý luận:
Mặc dù các nhà khoa học đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về
những nội dung liên quan đến nhân lực, NNL, CLNNL và nâng cao CLNNL;
tuy nhiên vẫn chưa có công trình luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống về
mặt lý luận dưới góc độ kinh tế chính trị về CLNNL để phát triển kinh tế. Cụ
thể là:
+ Khái niệm NNL; CLNNL; phát triển kinh tế; CLNNL để phát triển kinh tế.
+ Các yếu tố cấu thành và những nhân tố ảnh hưởng đến CLNNL để phát
triển kinh tế.
* Về thực tiễn:
- Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về
nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho thành phố Hà Nội.
- Việc nghiên cứu phân tích thực trạng CLNNL trên một địa bàn cụ thể, có
nhiều những lợi thế so sánh nhưng cũng đang đứng trước những mâu thuẫn lớn
giữa đào tạo với sử dụng, thu hút với bố trí, đãi ngộ nhằm nâng cao CLNNL để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội là vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu,
phân tích, đánh giá rõ thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà
N i giai đoạn 2005-2016 và tìm ra những căn nguyên của những hạn chế, tồn tại.
- Các công trình nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nâng cao
CLNNL, nhưng đề tài luận án của tác giả cần thiết phải đề xuất những giải pháp
mang tính đặc thù nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Từ những cách tiếp cận trên, khái niệm NNL được hiểu trong luận án

dưới góc độ Kinh tế chính trị như sau: Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí
lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia; trong đó,


8
kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong
lịch sử để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho nhu cầu hiện tại và tương
lai của đất nước.
2.1.2. Khái niệm chất lƣợng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là những yếu tố cấu thành quyết định nhất đến
năng lực lao động của mỗi con người được cụ thể hóa thành các yếu tố về sức
khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất đạo đức và
văn hóa nghề nghiệp, khả năng đảm nhiệm và hoàn thành công việc của mỗi
người lao động.
2.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế
Tác giả luận án đồng tình với khái niệm: Phát triển kinh tế là sự tăng
trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội mà các nhà khoa học đã đưa ra
để làm cơ sở phân tích thực trạng.
2.1.4. Khái niệm chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế
Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế là sự đáp ứng ngày càng
gia tăng của nguồn nhân lực về trí lực, thể lực và tâm lực cho mục tiêu phát
triển kinh tế đã đề ra trong một thời kỳ nhất định của một thành phố, quốc gia
hay vùng lãnh thổ.
2.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

2.2.1. Trạng thái thể lực của nguồn nhân lực
Trạng thái thể lực của NNL là tình trạng sức khỏe của con người được biểu
hiện ở sức khỏe, là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần chứ không chỉ đơn

thuần là không có bệnh.
Tình trạng sức khỏe của NNL được phản ánh bằng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Chiều cao và cân nặng trung bình của người lao động. Đây là chỉ tiêu
phản ánh tình trạng phát triển thể lực của dân số và NNL.
- Khi đánh giá nội dung thể lực của NNL, chúng ta phải đề cập đến tình
trạng bệnh tật.
- Tuổi thọ cũng là một tiêu chí cần thiết trong việc đánh giá về thể lực của NNL.
2.2.2.Trạng thái trí lực của nguồn nhân lực
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức đòi hỏi NNL phải được đáp
ứng hoàn chỉnh nhất về trạng thái trí lực. Nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa
làm tăng nhu cầu đối với lao động có kỹ năng do sử dụng công nghệ dùng nhiều
kỹ năng và cách thức tổ chức lao động mới.
Như vậy, trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang
tính sáng tạo thích ứng với xã hội của NNL. Trí lực là nội dung chiếm vị trí
trung tâm của CLNNL, nó chỉ đạo mọi hành vi của con người trong các hoạt
động, là yếu tố quyết định đến phần lớn khả năng sáng tạo của con người. Trí
lực của NNL được biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật.


9
2.2.3.Trạng thái tâm lực của nguồn nhân lực
Tâm lực của NNL là những giá trị chuẩn mực về đạo đức, phẩm chất và
sự hoàn thiện nhân cách của người lao động. Tâm lực được biểu hiện thông qua
các hoạt động như: phẩm chất đạo đức; phong cách làm việc và kỷ luật lao
động; tinh thần và thái độ trong công việc; tính năng động sáng tạo; tính dễ
thích nghi, chịu áp lực công việc.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Chất lượng nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau:

2.3.1. Hệ thống các chính sách của Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng
Hệ thống các chính sách của Nhà nước, chính quyền địa phương có tác
động hết sức to lớn đối với việc nâng cao CLNNL. Đặc biệt là các chính sách
KT-XH như chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động; chính sách giáo dục-đào
tạo (GD-ĐT); chính sách tiền lương; chính sách tạo việc làm; chính sách thu hút
và trọng dụng nhân tài; chính sách chăm sóc sức khỏe; chính sách tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng gắn với sử dụng và đãi ngộ người lao động… các chính sách
này đã góp phần tạo dựng khung pháp lý cho quá trình hình thành và phát triển
NNL cũng như nâng cao CLNNL.
2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến CLNNL trên
nhiều phương diện. Nó thường thể hiện ở:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
2.3.3. Trình độ phát triển khoa học - công nghệ
Khoa học - công nghệ là nhân tố quan trọng, động lực cho sự phát triển
KT-XH của mỗi quốc gia. Tác động của nhân tố này đến CLNNL được biểu
hiện thông qua:
- Mối quan hệ tác động giữa yêu cầu phát triển khoa học-công nghệ với CLNNL.
- Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao góp phần quyết định sự phát
triển của KH-CN.
2.3.4. Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục-đào tạo và dạy nghề
Trình độ phát triển của của hệ thống GD-ĐT và dạy nghề là một trong
những nhân tố hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định đến CLNNL. Biểu
hiện sự tác động của nhân tố này là:
- Trình độ của giáo dục - đào tạo và dạy nghề càng phát triển sẽ có thêm
điều kiện để nâng cao CLNNL theo chiều sâu.
- Trình độ của giáo dục - đào tạo và dạy nghề càng cao góp phần quan
trọng làm gia tăng quy mô nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật.
- Giáo dục - đào tạo và dạy nghề càng phát triển sẽ đem lại lợi ích lâu dài

cho cá nhân và xã hội.
- Trình độ của hệ thống giáo dục - đào tạo và dạy nghề có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với việc nâng cao năng lực tiếp thu và vận dụng tri thức.


10
2.3.5. Trình độ phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe
Trình độ phát triển của hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến CLNNL. Để đảm bảo NNL đáp ứng đầy đủ về thể trạng và
sức khỏe phải là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như môi trường vệ sinh,
chăm sóc sức khỏe ban đầu, chế độ dinh dưỡng, chế độ khám chữa bệnh…
2.3.6. Trình độ phát triển văn hóa
Trình độ phát triển văn hóa là nhân tố phi vật chất nhưng có tác động rất
mạnh đến CLNNL. Biểu hiện của nhân tố này là:
- Mối quan hệ tác động giữa truyền thống văn hóa với CLNNL.
Truyền thống văn hóa được coi là sức mạnh tinh thần quan trọng tạo dựng
lên hình ảnh con người hay chính là "chất" của mỗi một người dân ở một quốc gia.
- Văn hóa nghề cũng đang có nhiều ảnh hưởng đến CLNNL.
Trong điều kiện hiện nay, văn hóa nghề được coi là yếu tố không thể thiếu
để tạo nên CLNNL. Thực tế đã chứng minh, để đẩy mạnh phát triển NNL bên
cạnh việc chúng ta chú trọng phát triển đội ngũ lao động lành nghề, giỏi về chuyên
môn còn phải biết làm việc một cách có văn hóa, có tinh thần trách nhiệm, ý thức
tôn trọng đạo đức nghề nghiệp trong lao động.
2.3.7. Trình độ quản trị chất lƣợng nguồn nhân lực
Trong một tổ chức nếu những người lãnh đạo làm tốt công tác quản trị
chất lượng sẽ là một động lực quan trọng thúc đầy người lao động học tập nâng
cao trình độ, có những suy nghĩ đột phá góp phần mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp cũng như cá nhân người lao động. Để được như vậy, người lãnh đạo phải
có những cơ chế để động viên, khuyến khích người lao động học tập, phát huy
sáng kiến.

2.3.8. Chất lƣợng việc làm và môi trƣờng làm việc
- Chất lượng việc làm.
Chất lượng việc làm có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc nâng cao
CLNNL bởi vì đối với những công việc ở vị trí quan trọng như quản lý, lãnh đạo
hay nhưng công việc đòi hỏi cao về chất xám, trình độ và thu nhập, cơ hội phát
triển sẽ cần những người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
- Môi trường và điều kiện làm việc.
Điều kiện làm việc cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến CLNNL. Trong một
môi trường làm việc thân thiện, cởi mở hài hòa sẽ giúp người lao động luôn có
một tinh thần làm việc thoải mái, hăng say và tích cực cống hiến.
2.3.9. Nhân tố thuộc về ngƣời lao động
Chất lượng của NNL cao hay thấp còn phải do chính những bộ phận thuộc
NNL quyết định. Nếu người lao động tự hài lòng với công việc, thu nhập hiện có
thì họ ít có nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, rèn luyện sức
khỏe. Còn ngược lại, nếu muốn có công việc tốt, thu nhập cao hơn và đạt được
những đãi ngộ phi tài chính thì họ sẽ có ý thức nâng cao trình độ tay nghề, gắn
bó, hăng say với công việc, hoàn thiện về thể lực hay chính là nâng cao CLNNL.


11
2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, TRONG NƢỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để
phát triển kinh tế
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Singapore
Một là, nhận thức của các nhà lãnh đạo về nâng cao CLNNL, với quan
điểm: thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển
kinh tế.

Hai là, xây dựng một hệ thống trường cao đẳng nghề, đại học quy mô lớn
để nâng cao tính mẫu mực và khuyến khích các công ty tham gia đào tạo NNL
cho đất nước.
Ba là, Singapore đưa ra chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là NNL tài năng bài bản nhất thế giới.
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Một là, phát triển giáo dục và đào tạo gắn với sử dụng hợp lý NNL là
nhân tố quan trọng hàng đầu để nâng cao CLNNL tiếp cận kinh tế tri thức.
Hai là, chính sách bồi dưỡng, đào tạo và thu hút nhân tài từ nước ngoài
trở về phục vụ đất nước.
Ba là, coi việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ
mới vào việc sản xuất kinh doanh như một biện pháp quan trọng để phát triển
tay nghề, trình độ chuyên môn góp phần nâng cao CLNNL.
2.4.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Một là, phát triển mạnh hệ thống GD-ĐT trên phổ thông gắn với việc tiếp
thu những kinh nghiệm về đào tạo và sử dụng NNL của các nước trên thế giới
nhằm tạo dựng NNL có chất lượng cho đất nước.
Hai là, chú trọng xã hội hóa trong việc huy động nguồn lực và sử dụng
NNL hợp lý phục vụ cho yêu cầu phát triển đất nước
2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế
2.4.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Một là, thực hiện có hiệu quả chính sách "trải thảm đỏ" của thành phố trong
việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng đến làm việc ổn định và lâu dài.
Hai là, xây dựng quy hoạch phát triển NNL với trọng điểm là phát triển
GD-ĐT và huy động nguồn lực tài chính trong việc lựa chọn người tài đi đào
tạo để xây dựng thành phố trong tương lai.
Ba là, thành lập Trung tâm phát triển NNL chất lượng cao làm cơ quan
tham vấn cho chính quyền thành phố trong các chính sách phát triển NNL
2.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh

Lãnh đạo thành phố đã tiến hành xây dựng một kế hoạch tổng thể nhằm
thực hiện chương trình nâng cao CLNNL trên các nội dung:


12
Một là, chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng
thông qua hỗ trợ ngân sách của thành phố.
Hai là, chương trình nâng cao chất lượng công tác dạy nghề gắn với nhu
cầu của thị trường lao động.
Ba là, chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân gắn với sự đa dạng và
phong phú về nội dung .
Bốn là, chương trình nâng cao CLNNL cho hệ thống chính trị gắn với chính
sách thu hút, tuyển chọn và đào tạo NNL có trình độ về làm việc tại thành phố.
2.4.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
Một là, hoàn thiện quy hoạch phát triển nhân lực gắn với lợi thế của thành phố.
Hai là, phát triển hệ thống cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học trên cơ
sở tăng đầu tư của thành phố.
Ba là, xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích công
tác đào tạo, thu hút và sử dụng NNL chất lượng cao.
Bốn là, tăng cường hợp tác trong nước và liên kết quốc tế trong đào tạo
và sử dụng nhằm nâng cao CLNNL.
2.4.3 Những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội về nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế
Một là, phát triển hệ thống GD-ĐT gắn với xã hội hóa công tác đào tạo.
Hai là, đẩy mạnh hoạt đ ng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại
vào sản uất, kinh doanh.
Ba là, nâng cao CLNNL phải căn cứ vào các quy hoạch phát triển KT-XH.
Bốn là, cần có những đột phá về chính sách thu hút, đãi ngộ và sử dụng
gắn với tạo dựng niềm tin giữa lãnh đạo thành phố, doanh nghiệp với NNL.
Năm là, ây dựng m t "triết lý phát triển" cho thành phố gắn với nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực.
Sáu là, thành lập Trung tâm chuyên trách quản lý về CLNNL hướng đến
tạo dựng NNLCLC cho thủ đô trong tương lai.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005-2016
3.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận án nghiên cứu và phân tích các điều kiện, đặc điểm cơ bản ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội,
đó là:
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Trên cơ sở đó, phân tích và làm rõ tác động của những điều kiện, đặc
điểm cơ bản đó đến chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố


13
Hà Nội. Những tác động đó thể hiện như sau:
- M t là, kinh tế thành phố phát triển chưa tương xứng tiềm năng và thế mạnh.
- Hai là, chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực về vốn, khoa học và
công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động để tập trung
cho đầu tư phát triển.
- Ba là, thực trạng môi trường của thành phố đáng báo động. Hiện trạng ô
nhiễm về rác thải, khí thải, nước thải diễn ra khá trầm trọng ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống, chất lượng dân số cũng như gây khó khăn cho việc nâng cao
CLNNL
- Bốn là, một số nội dung của công tác giáo dục - đào tạo còn bất cập như
chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục đạo đức, ứng xử văn minh ở các cấp

học chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu lao động có tay nghề và năng lực chuyên
môn sâu, tỷ lệ lao động phổ thông cao…
- Năm là, công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của hệ
thống y tế thủ đô còn nhiều hạn chế.
- Một là, kinh tế thành phố phát triển chưa tương xứng tiềm năng và thế mạnh.
- Hai là, chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực về vốn, khoa học và
công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động để tập trung
cho đầu tư phát triển.
- Ba là, thực trạng môi trường của thành phố đáng báo động. Hiện trạng ô
nhiễm về rác thải, khí thải, nước thải diễn ra khá trầm trọng ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống, chất lượng dân số cũng như gây khó khăn cho việc nâng cao
CLNNL
- Bốn là, một số nội dung của công tác giáo dục - đào tạo còn bất cập như
chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục đạo đức, ứng xử văn minh ở các cấp
học chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu lao động có tay nghề và năng lực chuyên
môn sâu, tỷ lệ lao động phổ thông cao…
- Năm là, công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của hệ
thống y tế thủ đô còn nhiều hạn chế.
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.2.1. Khái quát nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội
- Thành phố Hà Nội là một địa phương có tốc độ tăng dân số cao so với
cả nước.
- Phân bố nguồn nhân lực trên địa bàn được điều chỉnh phù hợp với yêu
cầu của một thành phố công nghiệp.
- Cơ cấu nguồn nhân lực của thành phố chia theo giới tính đang có sự
thay đổi theo hướng phù hợp hơn với quá trình phân công lao động.
- Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh thể hiện của cơ cấu dân số
vàng trong thời kỳ phát triển.

- Hà Nội đang phải chịu sức ép rất lớn của tình trạng gia tăng dân số cơ
học do di dân từ các địa phương khác đến.


14
3.2.2. Thực trạng các yếu tố cấu thành chất lƣợng nguồn nhân lực để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Về thể lực của nguồn nhân lực
Trong giai đoạn từ năm 2005-2016, thể lực nguồn nhân lực Hà Nội đã có
những cải thiện đáng kể nhưng so với các nước trong khu vực vẫn chưa đạt
những yêu cầu cần thiết về chiều cao đối với cả nam và nữ.
Đến năm 2013, tuổi thọ trung bình của người dân thành phố là 75 tuổi
(trong đó nam là 72,6 và nữ là 77,6 tuổi). Như vậy, tuổi thọ trung bình của
người dân Hà Nội có cải thiện nhưng chưa thực sự tương xứng với vị trí của
một thủ đô.
Như vậy, về cơ bản thể lực của người lao động ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của
một thành phố phát triển. Nhưng về lâu dài, để trở thành NNL của thành phố công
nghiệp thì cần thiết phải tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc
sức khỏe cho người lao động.
3.2.2.2. Trí lực nguồn nhân lực
* Về trình độ học vấn
Thông quan nhiều chính sách và giải pháp quan trọng, thành phố đã từng
bước giảm dần tỷ lệ lao động mù chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học từ 3,6% năm
2010 xuống còn 2,18% năm 2015. Đây chính là cơ sở quan trọng tạo nền móng
cơ bản nhất cho việc tăng cường đạo tạo chuyên môn, kỹ thuật cho NNL nhằm
tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo của thành phố.
Hệ thống các cơ sở giáo dục của thành phố Hà Nội đã gia tăng mạnh mẽ
góp phần quan trọng vào nhiệm vụ giảm tỷ lệ lao động mù chữ, nâng cao trình
độ học vấn và chuyên môn cho nguồn nhân lực thủ đô.
* Về trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Những năm qua, thành phố Hà Nội đã có nhiều giải pháp quan trọng
nhằm nâng cao CLNNL thông qua việc tăng số lao động qua đào tạo, giảm dần
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật.
Đến năm 2016, trong hơn 3.822,5 nghìn lao động của Hà Nội thì đã có
1.647,5 nghìn người được đào tạo, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của thành phố
đạt mức cao nhất cả nước 43,1%, trong khi đó, thành phố Hồ Chí Minh mới đạt
34,9% và cả nước là 20,9%.
* Cơ cấu lao động của thành phố Hà Nội theo ngành kinh tế
Cơ cấu lao động của Hà Nội đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, phù hợp
với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại gắn với phát triển
kinh tế tri thức. Lực lượng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
từ năm 2005-2016 có sự sụt giảm mạnh nhất tới 16,4%, ngược lại lao động
trong ngành dịch vụ tăng thêm 16%. Như vậy, chúng ta có thể thấy những chủ
trương, chính sách của thành phố đã được thực hiện có hiệu quả cao, giúp cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
3.2.2.3. Thực trạng tâm lực nguồn nhân lực
* Về phẩm chất đạo đức


15
Hiện nay, đa số lao động tại các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn Hà
Nội có ý thức chính trị tốt, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng. Chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp mà họ đang
làm việc, có phẩm chất đạo đức tốt, đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực,
lệch lạc trong cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
* Về phong cách làm việc và kỷ luật lao động
NNL trên địa bàn thành phố, đặc biệt là các huyện ngoại thành còn hết
sức hạn chế về tác phong công nghiệp, mang đậm dấu ấn của nền sản xuất nhỏ,
nông nghiệp lúa nước. Thêm vào đó, công tác đào tạo chuyên môn nghề nghiệp,

gắn với giáo dục xây dựng tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao
động của công nhân lao động cũng chưa được thực sự quan tâm.
Thực trạng này đang trở thành lực cản đối với hoạt động nâng cao
CLNNL về nội dung tâm lực để phát triển kinh tế ở thủ đô.
* Về tinh thần trách nhiệm và thái độ đối với công việc
Thành phố, các cơ cở giáo dục và tổ chức sử dụng lao động cần phải có
những điều chỉnh hợp lý nhằm tăng cường khả năng làm việc nhóm bên cạnh
việc hoàn thiện khả năng làm việc độc lập cho lực lượng lao động.
* Về tính năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực.
Tính năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực Hà Nội ngày một đáp ứng
tốt yêu cầu cho sự phát triển. Biểu hiện của nó được thể hiện đậm nét trong
nhiều phong trào mà điển hình là phong trào “Sáng kiến, sáng tạo Thủ đô” do
Liên Đoàn lao động thành phố phát động. Kết quả là số lượng sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học của công nhân, viên chức lao động được
áp dụng, đăng ký xét tặng tăng cao qua các năm.
3.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
QUA ĐIỀU TRA CỦA TÁC GIẢ

3.3.1. Hệ thống chính sách của Nhà nƣớc và thành phố Hà Nội
-Thành phố Hà Nội xây dựng và ban hành các quy hoạch góp phần tạo
dựng những căn cứ quan trọng để có những chính sách đầu tư, phát triển nhằm
nâng cao CLNNL thủ đô.
- Ban hành những quy định liên quan đến chính sách phổ cập giáo dục,
đầu tư cho giáo dục cũng như các chính sách khác liên quan đến giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề.
3.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng trưởng kinh tế của thành phố luôn có tốc độ tăng cao hơn cả nước
và nhiều thành phố khác Năm 2016, mặc dù tốc độ TTKT của Hà Nội có giảm
(8,2%) nhưng vẫn cao hơn cả nước 1,99% (cả nước là 6,21%). Thu ngân sách

của thành phố năm 2016 đạt 173.846 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2015.
- Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế được thể hiện thông qua chỉ số năng
lực cạnh tranh (CPI) của Hà Nội đã có những cải thiện nhất định.


16
- Cơ cấu chi ngân sách địa phương cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề tăng
qua các năm.
3.3.3. Trình độ phát triển khoa học - công nghệ
- Thành phố Hà Nội đã có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển và
ứng dụng thành tựu KH-CN tiến tiến của thế giới vào phục vụ công tác quản lý,
sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Sự có mặt một lực lượng đông đảo các viện nghiên cứu thuộc các ngành
KH-CN khác nhau, đặc biệt là công nghệ cao đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Hà Nội tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, đồng thời tạo dựng nền
tảng cho việc hình thành NNL có chất lượng.
3.3.4. Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục - đào tạo và dạy nghề
- Hệ thống giáo dục của Hà Nội đã có sự phát triển vượt bậc trong thời gian
qua, có nhiều đóng góp vào sự phát triển mọi mặt của thủ đô, nhất là CLNNL. Thể
hiện ở quy mô, mạng lưới trường học từng bước được phát triển, đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
- Hệ thống cơ sở dạy nghề của thành phố có sự gia tăng mạnh, nhất là hệ
thống dạy nghề ngoài công lập. Chất lượng đào tạo nghề được đánh giá cao thông
qua thành tích trong các cuộc thi tay nghề và số lượng học viên có việc làm.
3.3.5. Trình độ phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe
Hà Nội đã triển khai Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà
Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm cải thiện chất lượng giống
nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Bên
cạnh đó là sự hoàn thiện về chất lượng đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu phát
triển mới.

3.3.6. Trình độ phát triển văn hóa
NNL Việt Nam và NNL Hà Nội của riêng cũng được đánh giá là cần cù,
chăm chỉ, sáng tạo. Vì vậy, phẩm chất đó khi được vận dụng trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh sẽ có những ảnh hưởng quan trọng tới phẩm chất, tinh
thần, thái độ đối với công việc của NNL Hà Nội. Do đó, việc bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hóa của dân tộc sẽ là một nhân tố tinh thần quan trọng
ảnh hưởng đến CLNNL thủ đô trong tương lai.
3.3.7. Trình độ quản trị chất lƣợng nguồn nhân lực
Thành phố đã có những chính sách hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ khỏi nghiệp cho
các giám đốc doanh nghiệp, giám đốc điều hành (CEO) nhất là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố đạt nhiều kết quả quan trọng
góp phần phát triển kinh tế thành phố và nâng cao CLNNL.
3.3.8. Chất lƣợng việc làm và môi trƣờng làm việc
Trong thời gian qua, nhiều lãnh đạo tổ chức trên địa bàn Hà Nội đã không
ngừng chăm lo xây dựng bộ máy đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả cùng
với đó là tạo dựng bầu không khí làm việc thân thiện, hòa đồng. Qua đó gắn bó


17
người lao động với nhau vì mục tiêu chung là sự phát triển bền vững của tổ
chức cũng như góp phần nâng cao CLNNL trong tổ chức, doanh nghiệp.
3.3.9. Nhân tố thuộc về ngƣời lao động
Bản thân NNL Hà Nội cũng có ý thức và nhận thức rất cao trước việc sẽ
phải đối mặt với quá trình cạnh tranh rất lớn về công việc, thu nhập và vị thế
trong xã hội. Vì vậy, để tìm được những công việc tốt, có thu nhập cao, ổn định
và có khả năng thăng tiến đòi hỏi NNL Hà Nội phải được nâng cao về chất
lượng không chỉ thông qua hệ thống GD-ĐT, mà hơn thế nữa là nâng cao ý
thức tự trang bị kiến thức, tự đào tạo.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI


3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
M t là, tốc độ gia tăng dân số phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp
NNL cho sự phát triển.
Hai là, thành phố luôn chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe, nâng cao
thể lực cho NNL.
Ba là, cơ cấu NNL của thành phố về cơ bản phù hợp; số lượng lao động
có trình độ ngày càng tăng; trình độ lý luận, tin học, ngoại ngữ được nâng cao.
Bốn là, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lực lượng lao
động từng bước được nâng lên.
Năm là, công tác đào tạo và nâng cao CLNNL, nhất là NNL có chất
lượng cao của Thành phố được coi trọng.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Những hạn chế
- Tầm vóc, thể lực cân nặng, sức bền của lao động Việt Nam nói chung và
thành phố Hà Nội nói riêng so với nhiều nước trong khu vực vẫn còn hạn chế.
- Chất lượng nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội chưa cao: tỷ lệ lao
động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật của Hà Nội mặc dù đã giảm xuống
còn 56,8%, nếu so tỷ lệ này cả nước là 79,1%, thì cao hơn tới 22,3% nhưng vẫn
là một tỷ lệ khá cao, cần tiếp tục được cải thiện để tăng số lao động qua đào tạo,
đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH của thủ đô.
- Cơ cấu NNL có chỗ chưa hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế và hội nhập quốc tế như: lao động trong khu vực nông nghiệp vẫn còn cao,
đặc biệt là tình trạng mất cân đối giữa các bậc đào tạo đại học - trung cấp - công
nhân kỹ thuật dẫn đến thiếu hụt đội ngũ lao động lành nghề.
- Thị trường lao động Hà Nội vẫn đang mất cân đối giữa cung - cầu lao
động, đặc biệt năng lực của lao động như yếu về ngoại ngữ, kỹ năng làm việc
nhóm, tính kỷ luật, kiến thức về pháp luật lao động.



18
- Công tác bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, người lao động chưa được thực hiện thường xuyên.
- Đội ngũ bác sĩ còn thiếu, có nơi chưa đồng bộ về cơ cấu chuyên môn.
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, tính chuyên
nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của một số cán bộ, công
chức còn hạn chế
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Sự phát triển hệ thống giáo dục-đào tạo và dạy nghề của thành phố
chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Hệ thống y tế của thành phố chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu
về chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Chính sách thu hút, sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực
có chất lượng chưa thực sự hấp dẫn.
- Cơ chế chính sách cho phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập.
- Tiền lương và thu nhập của người lao động còn thấp chưa đáp ứng được
yêu cầu đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của bản thân mỗi cá nhân.
- Tốc độ tăng dân số cùng với quá trình di dân về Hà Nội ngày một cao.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước còn chưa đáp
ứng được yêu cầu.
- Nhận thức của các chủ thể trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
còn chưa có sự thống nhất.
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Trong thời gian tới, tình hình tế giới sẽ có nhiều biến động phức tạp và
khó lường.
- Vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu ngày một
tăng lên. Bên cạnh đó, sự hợp tác giữa các quốc gia trong Hiệp hội đang phát
triển theo chiều hướng tăng cường hợp tác mạnh mẽ hơn nữa.
- Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển mạnh về quy mô, mức độ và hình
thức với sự đan xen cả tính cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức.


19
- Thị trường lao động quốc tế đang chịu những ảnh hưởng của quá trình
quốc tế hóa
4.1.1.2. Bối cảnh trong nước và thành phố Hà Nội
- Thành phố Hà Nội đang trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thành phố Hà Nội đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH theo
hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Thành phố Hà Nội đang trong quá trình đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI nhiệm
kỳ 2015-2020 đã xác định phương hướng: Huy động tối đa các nguồn lực, sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xây dựng, phát triển Thủ đô ngày càng
giàu đẹp, văn minh, hiện đại, xứng đáng với vai trò là trung tâm chính trị - hành
chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao
dịch quốc tế; Động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước;
có KT-XH phát triển toàn diện, bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao; chính trị - xã hội ổn định; Quốc phòng, an ninh

được củng cố, tăng cường; Đảng bộ và hệ thống chính trị các cấp thực sự trong
sạch, vững mạnh.
Theo nghiên cứu sinh, đây vẫn là phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh
tế ở thành phố Hà Nội
4.1.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội định
hướng đến năm 2025
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, Hà Nội đã đặt ra mục tiêu hoàn thành CNH, HĐH
vượt trước so với các địa phương khác trong cả nước, cụ thể là:
- Mục tiêu tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2016-2020 sẽ đạt khoảng 11-12% và
thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 9,5-10%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông
nghiệp; dịch vụ chất lượng cao đóng vai trò trọng yếu trong cơ cấu kinh tế thành phố.
- Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2020 đạt khoảng 7,9 - 8,0 triệu người,
đến năm 2030 khoảng 9,2 triệu người. Mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2020 sẽ đạt từ 70 - 75% và năm 2030 khoảng 85- 90%
4.1.3.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của thành phố Hà Nội
Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2020,
đã xác định mục tiêu:


20
- Phát triển NNL có cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp và yêu cầu phục vụ và quản lý
xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng trong điều kiện công nghệ hóa, quốc tế
hóa và tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp.
- Phát triển NNL có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức,
nhân cách tốt, có tác phong chuyên nghiệp, có năng lực nghề nghiệp cao, thành

thạo kỹ năng, năng động, sáng tạo nhằm thực hiện tốt nhất vai trò của Hà Nội là
trung tâm khoa học - kỹ thuật của cả nước, là trung tâm đào tạo và cung cấp
nhân lực chất lượng cao cho khu vực miền Bắc, cho cả nước và đạt tiêu chuẩn
khu vực và thế giới.
Căn cứ mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Hà Nội, tác giả đã đưa ra
những dự báo về cung cầu lao động và dự báo CLNNL Hà Nội đến năm 2025
+ Dự báo cung lao động Hà Nội đến 2025
+ Dự báo cầu lao động Hà Nội đến 2025
+ Cân đối cung - cầu lao động Hà Nội giai đoạn 2020 -2025
+ Dự báo CLNNL Hà Nội đến năm 2025
4.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Để có được NNL chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cho phát triển
kinh tế của thành phố Hà Nội, theo tác giả cần quán triệt những quan điểm sau:
M t là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế phải gắn
với mục tiêu phát triển kinh tế tri thức của thành phố Hà Nội
Hai là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế phải
được coi là khâu đột phá tạo sự "phát triển nhảy vọt" về chất lượng tăng trưởng
kinh tế của thành phố Hà Nội
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế phải
được đặt trong mối quan hệ phát triển toàn diện các yếu tố thể lực, trí lực và
tâm lực
Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế phải được coi
là nhiệm vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị thủ đô
Năm là, đa dạng hóa các hình thức trong nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
4.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI


4.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
4.3.1.1. Chính sách đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


21
- Hà Nội xác định muốn có được sự phát triển bền vững đòi hỏi phải có
chính sách đầu tư hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải.
Thành phố tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa đầu tư trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa-xã hội nhằm khuyến khích và thúc đẩy các nhà đầu
tư triển khai các các dự án.
- Thành phố cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết liệt theo
hướng dịch vụ-công nghiệp- nông nghiệp, trong đó dịch vụ chất lượng cao đóng
góp trọng yếu trong cơ cấu kinh tế thành phố.
4.3.1.2. Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Hà Nội cần sử dụng vốn ngân sách hiệu quả thông qua giải pháp xây
dựng đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội trên địa bàn, nhất
là các công trình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và y tế.
- Tiếp tục tăng chi ngân sách của thành phố cho GD-ĐT và dạy nghề. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tiên tiến
và từng bước hiện đại.
- Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục Thủ đô
và xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học của Hà Nội đến năm
2020 tầm nhìn 2030 đã được thành phố phê duyệt.
- Thành phố cần tăng cường gắn kết giữa doanh nghiệp với hoạt động
giáo dục hướng nghiệp thông qua những quy định cụ thể,
4.3.1.3. Đổi mới chính sách phát triển thị trường sức lao động để thúc
đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chúng ta đã lần lượt phát triển các

loại thị trường đa dạng và phong phú, trong đó có thị trường sức lao động.
- Cần phải có sự gắn kết, liên hệ chặt chẽ giữa Sở Lao động thương binh
và Xã hội với các cơ sở đào tạo để phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ thống
cung cấp thông tin và giới thiệu việc làm.
- Những năm qua, thành phố đã ban hành nhiều chính sách như tuyển
dụng lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
đi cùng với đó là đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của
xã hội về vấn đề việc làm và phương thức giải quyết việc làm trong nền kinh tế
thị trường.
- Trong thời gian qua, thành phố đã đề xuất hàng loạt chính sách nhằm
tạo dựng khuôn khổ pháp lý giữa người sử dụng lao động và người lao động,
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động qua đó góp phần giải quyết
việc làm cho lực lượng lao động thủ đô.


22
4.3.1.4. Thành lập Trung tâm phát triển nguồn nhân lực trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố
Trung tâm này sẽ là cơ quan tham mưu cho UBND thành phố trong các
định hướng, chính sách phát triển nguồn nhân lực thủ đô.
4.3.2. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội
4.3.2.1. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, đi vào chất lượng tăng trưởng.
- Thành phố cần khai thác thế mạnh là nơi tập trung với khối lượng lớn
các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế như: vốn đầu tư; lực lượng lao động;
trình độ và lợi thế về khoa học-công nghệ…
- Hà Nội cần hướng vào phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao, công
nghệ hiện đại.

4.3.2.2. Nâng cao sức cạnh tranh của thành phố Hà Nội
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo sự thuận lợi, thông thoáng cho các nhà
đầu tư.
- Thành phố cần thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư trọng điểm
của thành phố định hướng đến năm 2020.
4.3.3. Nhóm giải pháp về phát triển hệ thống giáo dục-đào tạo và dạy nghề
- Phát triển hệ thống GD-ĐT, xây dựng xã hội học tập làm cơ sở cho quá
trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện tốt việc phân luồng giáo dục, đào tạo đối với học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Tập trung phát triển các cơ sở giáo dục chất lượng cao để nâng cao
CLNNL của thủ đô.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục và dạy nghề nhằm nâng cao
CLNNL.
4.3.4. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả thu hút, bồi dƣỡng và sử
dụng nguồn nhân lực
- Đổi mới tư duy trong đánh giá CLNNL của các nhà quản lý, lãnh đạo.
- Gắn đào tạo với sử dụng NNL hợp lý.
- Đổi mới về cơ chế thu hút và sử dụng NNL.
4.3.5. Nhóm giải pháp về phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức
khỏe của thành phố
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân và người lao động.
- Thực hiện tốt chương trình truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình.


23
- Thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng
cho nhân dân và người lao động; cải thiện môi trường sống.
4.3.6. Nhóm giải pháp ngƣời lao động tự hoàn thiện bản thân

- Phát huy truyền thống văn hóa của gia đình, dân tộc
- Rèn luyện ý thức tự đào tạo của người lao động
KẾT LUẬN
Nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế là một trong những vấn đề có ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, địa phương.
Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu của sự phát triển, nhất là trong điều kiện hiện
nay với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH - CN và kinh tế tri thức.
Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn
hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của nước Việt Nam. Hiện
nay, Hà Nội có 30 đơn vị hành chính bao gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện
ngoại thành với 584 xã, phường, thị trấn và đang trong quá trình chuyển dịch
mạnh mẽ để phát triển. Trong những năm qua, thành phố đã đạt được những
thành công nhất định trên con đường phát triển KT-XH. Sự thành công này
không thể không nói tới những đóng góp quan trọng của NNL ở thành phố Hà
Nội. Chính vì vậy, luận án đã tập trung nghiên cứu: Chất lượng nguồn nhân lực
để phát triển kinh tế ở thành phố Hà N i. Cụ thể, nghiên cứu sinh đưa ra một số
kết luận sau:
1. Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế là sự đáp ứng ngày
càng gia tăng của NNL về trí lực, thể lực và tâm lực cho mục tiêu phát triển
kinh tế đã đề ra trong một thời kỳ nhất định của một thành phố, quốc gia hay
vùng lãnh thổ.
2. Những yếu tố cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế bao gồm: trạng
thái thể lực, trạng thái trí lực và trạng thái tâm lực của NNL. Đồng thời CLNNL
để phát triển kinh tế cũng chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố như: Hệ thống các
chính sách của Nhà nước, chính quyền địa phương; Trình độ phát triển KT-XH;
Trình độ phát triển KH-CN; Trình độ phát triển của hệ thống GD-ĐT và dạy
nghề; Trình độ phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe; Trình độ phát
triển văn hóa; Trình độ quản trị CLNNL; Chất lượng việc làm và môi trường
làm việc; Bản thân người lao động.
3. Kinh nghiệm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế của quốc tế và một

số địa phương trong nước đã để lại những bài học kinh nghiệm bổ ích cho thành
phố Hà Nội. Đặc biệt là bài học về: phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo gắn
với xã hội hóa công tác đào tạo, coi GD-ĐT là xương sống, là trụ cột trong việc


×