Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ổ cối và ứng dụng điều trị phẫu thuật gãy trật khớp háng trung tâm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.05 KB, 24 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vỡ ổ cối kèm theo trật khớp háng thể trung tâm là một dạng
gãy khung chậu. Đây là loại gãy đáy ổ cối đồng thời có sự di lệch của
chỏm xương đùi và diê ̣n vuông vào phía bên trong tiểu khung. Nếu
không kéo nắn chỏm xương đùi về vị trí giải phẫu và phục hồi lại diện
khớp của đáy ổ cối sẽ dẫn đến hạn chế biên độ vận động và thoái hóa
nhanh khớp háng. Những thay đổi về diện khớp của ổ cối sẽ làm cho
chức năng của khớp háng bị suy giảm, thậm chí là mất hẳn.
Trước đây, phương pháp điều trị gãy khung chậu nói chung là
để người bệnh nằm bất động và kéo tạ trong nhiều ngày. Phẫu thuật
để nắn chỉnh và cố định đối với gãy ổ cối chỉ thật sự phát triển từ
những năm 1980, khi mà Letournel thông báo những thành công đồng
thời cho xuất bản cuốn sách đầu tiên về gãy ổ cối năm 1974. Sau này
đã có thêm nhiều công trình nghiên cứu khẳng định tính hiệu quả của
điều trị phẫu thuật đối với gãy ổ cối. Ở Việt Nam, từ khoảng những
năm 2000, một số tác giả trong nước đã mạnh dạn thực hiện phẫu thuật
kết xương đối với gay
̃ ổ cối, trong đó có gãy trật khớp háng trung tâm.
Tuy nhiên, mới chỉ có các báo cáo những kết quả ban đầu, chưa thấy
có công trình nào tập trung nghiên cứu riêng về điều trị phẫu thuật gãy
trật khớp háng trung tâm với số mẫu đủ lớn và thời gian theo dõi đủ
dài.
Thực hiện kết xương ở xương chậu và đặc biệt là ổ cối bằng
nẹp vít cho thấy có hiệu quả, nhưng do việc quan sát trực tiếp khó khăn
nên vít có thể vào trong tiểu khung, có thể thấu khớp và là nguyên
nhân của những biến cố, biến chứng. Chính vì vậy, ngoài việc tham
khảo, kế thừa kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước trên thế
giới, cần thiết phải có một nghiên cứu về giải phẫu để xác định toàn
diện các số đo liên quan đến ổ cối trên người Việt Nam trưởng thành.



2
Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn lâm sàng, sự thường gặp
của tổn thương, những khó khăn trong quá trình điều trị và khả năng
hồi phục chức năng của khớp bị tổn thương…, ý tưởng triển khai đề
tài nghiên cứu của chúng tôi là: “Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ổ
cối và ứng dụng điều trị phẫu thuật gãy trật khớp háng trung
tâm”. Với hai mục tiêu:
1. Xác định một số chỉ số giải phẫu ổ cố i trên xương chậu khô, ứng
dụng trong phẫu thuật gãy trật khớp háng trung tâm.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương điều trị gãy trật khớp háng
trung tâm.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.

Thông qua nghiên cứu giải phẫu trên 60 xương chậu khô, đã khảo

sát được đặc điểm giải phẫu ứng dụng của ổ cối trên người Việt Nam
trưởng thành. Khi thực hiện kết xương ổ cối: với trụ trước có thể đặt
được 2 - 3 nẹp, với trụ sau là 2 - 4 nẹp và với diện vuông có thể đặt ít
nhất 3 nẹp dạng móc. Ở đường mổ chậu bẹn, khi dùng nẹp giữ diện
vuông thì nên uốn nẹp móc với góc khoảng 840. Ở đường mổ KocherLangenback thì nên uốn nẹp móc với góc khoảng 680.
2.

Qua nghiên cứu giải phẫu trên CT scan đã giúp tìm ra góc bắt vít

an toàn, tránh phạm vào khớp háng. Nếu nẹp đặt ở trụ trước, nên đặt
khoan theo hướng hợp với trụ trước góc nhỏ hơn 40,560 thì sẽ không
có nguy cơ phạm vào khớp háng. Tương tự trong trường hợp trụ sau,
góc này là 450. Nhờ ứng du ̣ng số đo góc hơ ̣p bởi tru ̣ trước, tru ̣ sau với

tiế p tuyế n của ổ cố i, khung ngắ m chữ T được tạo ra với hai đường
hướng dẫn khoan với hai góc lầ n lươ ̣t là 400 va 450 giúp cho việc bắt
vít chính xác hơn.


3
3.

Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị kết xương với gãy

ổ cối, trong đó có gãy trật khớp háng trung tâm cho kết quả tốt, tỉ lệ
phục hồi chứng năng tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao. Chứng tỏ rằng đây
là phương pháp điều trị có cơ sở khoa học và hiệu quả. Cần chú ý mổ
sớm ngay khi có thể, nắn chỉnh ổ gãy trong mổ tốt thì kết quả cơ năng
sẽ tốt. Ngoài ra, cần chọn đường mổ tiếp cận trực tiếp với trụ tổn
thương. Nếu cả 2 trụ của ổ cối đều bị thì chọn đường mổ vào trụ gãy
phức tạp hơn.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 127 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục),
với 4 chương, 35 bảng, 36 hình ảnh, 5 biểu đồ, 114 tài liệu tham khảo,
15 tài liệu tiếng Việt, 1 tài liệu tiếng Pháp và 98 tài liệu tiếng Anh. Đặt
vấn đề 3 trang, tổng quan 40 trang, đối tượng và phương pháp nghiên
cứu 24 trang, kết quả 26 trang, bàn luận 31 trang, kết luận 2 trang, kiến
nghị 1 trang.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm về giải phẫu của ổ cối khớp háng
Ổ cối nằm khuất sâu với sự che chắn của chậu hông, là một phần
quan trọng của khớp háng, bao bọc đến ba phần tư chỏm xương đùi,
truyền toàn bộ trọng lượng của cơ thể xuống hai chân. Trên phim X
quang khung chậu ở bình diện trước sau, vòm ổ cối là một thành xương

có mặt khớp, đây là thành phần quan trọng nhất của ổ cối liên quan
đến khả năng chịu lực của khớp háng.
1.1.1.

Trụ sau
Trụ sau khỏe, hình tam giác, bắt đầu nơi mô xương đặc ở khuyết

hông lớn, phần xương khỏe nhất của chậu hông trải rộng xuống qua


4
trung tâm ổ cối để đến gai ngồi và ụ ngồi. Mặt trong là vách ổ cối và
mặt trước là mặt sau của ổ cối.
Về giải phẫu trụ sau: năm 1992, tác giả Ebraheim đã nghiên cứu
giải phẫu nhằm xác định hướng bắt vít ở trụ sau. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chiều rộng trung bình của trụ sau là 4,8cm, Tại vị trí cách bờ
ngoài ổ cối 2cm và 3cm, bắt vít vuông góc trụ sau với góc nghiêng
trong 450 và 150 sẽ không phạm khớp.
1.1.2. Trụ trước
Trụ trước cũng là một cấu trúc xương dày trải từ mào chậu đến
khớp mu và vách trước ổ cối. Khi nó đi xuống trong chậu hông, trụ
trước xoay 900 ngay trên mặt khớp để tiến đến khớp mu. Mặt trước
của trụ uốn lượn ở bên dưới bó mạch thần kinh. Vì vậy, lồi củ chậu
lược là điểm mốc quan trọng để nhận định vít cố định trụ trước là nằm
trong hay ngoài ổ khớp. Bờ trong của trụ trước là viền của chậu hông
thật.
Có nhiều công trình nghiên cứu giải phẫu trụ trước ứng dụng
vào điều trị như của Benedetti và cộng sự (1996), Wang Xian Quan
(2010)… Tuy nhiên, tương tự như ở trụ sau các nghiên cứu này chưa
thật toàn diện vì không có nghiên cứu nào cho đầy đủ các số đo của ổ

cối. Do đó cần thiết phải có các nghiên cứu toàn diện, đầy đủ hơn về
giải phẫu ứng dụng của ổ cối.
1.1.3. Diện vuông
Hai trụ nằm hai bên ổ cối và gặp nhau ở giữa tạo nên vách trong
ổ cối, đó là diện vuông. Diện vuông là cấu trúc để ngăn di lệch vào
trong của chỏm xương đùi, đó là vách trong của ổ cối
1.2. Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy ổ cối
Các gãy ổ cối có nguyên nhân do các đối lực đến từ chỏm xương
đùi tác động vào. Loại gãy ổ cối tùy thuộc vào vị trí chỏm xương đùi


5
ở thời điểm va chạm, nên có nhiều kiểu gãy. Có nhiều nguyên nhân
gây ra các loại gãy, trong các tư thế khác nhau như tư thế ngồi của nạn
nhân, hướng va chạm, và cường độ va chạm.
1.3. Phân loại gãy ổ cối
Hình thái tổn thương giải phẫu trong gãy ổ cối là rất đa dạng.
Carnesale và cộng sự đã cải tiến phân loại của Rowe và Lowell đơn
giản hơn và chia gãy trật khớp háng trung tâm thành 3 loại:
- Loại 1: Gãy trật khớp háng trung tâm không ảnh hưởng đến vòm
chịu lực của ổ cối.
- Loại 2: Gãy trật khớp háng trung tâm có ảnh hưởng đến vòm
chịu lực của ổ cối.
- Loại 3: Gãy vỡ ổ cối thường kèm với bán trật khớp háng ra sau.
1.4. Gãy trật khớp háng trng tâm
1.4.1. Chụp cắt lớp điện toán có dựng hình
Hình ảnh trên phim chụp cắt lớp tái tạo không gian ba chiều cho
thấy rõ chi tiết từng tổn thương. rất hữu hiệu trong việc phát hiện và
loại trừ các mảnh xương gãy nằm trong khớp, phát hiện sự tương thích
của các mặt khớp, tổn thương chỏm xương đùi và có thể phát hiện các

tổn thương phần mềm kèm theo.
1.4.2. Điều trị gãy trật khớp háng trng tâm
-

Điều trị bảo tồn: bất động và kéo tạ trong nhiều ngày, áp dụng

với các trường hợp gãy ít di lệch. Tỉ lệ phục hồi chức năng thấp, nguy
cơ thoái hóa khớp háng rất cao, nhất là với các trường hợp gãy có di
lệch.
-

Phẫu thuật: Ngày càng được áp dụng nhiều. Các kĩ thuật bao gồm

vít nén ép truyền thống đơn độc, vít qua da, nẹp vít, vòng chỉ thép cột
quanh trụ, thay khớp háng ngay từ đầu. Nhiều báo cáo cho thấy kết


6
quả khả quan về phục hồi giải phẫu và chức năng khớp háng, giảm tỷ
lệ biến chứng.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu về giải phẫu: Gồm 2 phần
- Nghiên cứu giải phẫu ổ cối trên xương chậu khô của người Việt
Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải phẫu học Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu: 60 xương chậu khô.
- Khảo sát hình ảnh học ổ cối lành trên CT scan khung chậu của
những bệnh nhân trong nghiên cứu lâm sàng.

2.2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng
2.2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân trưởng thành bị gãy trâ ̣t khớp háng trung tâm do chấn
thương. Gãy ổ cối có tổn thương vòm chịu lực với góc Matta < 450
được điều trị nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ 12/2007 đến
03/2016. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và tái khám đầy đủ
theo lịch đã hẹn.
2.2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trường hợp gãy trật khớp háng trung tâm nhưng có tổn
thương mạch máu lớn, có sốc nặng, tiên lượng khó phục hồi.
- Có nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật hoặc có vết thương rộng
tại vùng mông hay hố chậu.
- Không thể chỉ định phẫu thuật vì các bệnh lý nội khoa nặng
như suy tim, suy kiệt… Người cao tuổi bị loãng xương nặng không
thể kết xương vững chắc.


7
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.2.3. Xác định cỡ mẫu:

Z: Trị số từ phân phối chuẩn, với khoảng tin cậy 95%, Z(1 – /2) = 1,96
P: Tỉ lệ thành công phẫu thuật kết xương điều trị gãy trật khớp háng
trung tâm, theo tác giả Keel (2012) tỉ lệ này là 95%.
d: Độ chính xác mong muốn 7%
Cỡ mẫu tối thiểu: 41 bệnh nhân
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu giải phẫu
2.3.1.1. Trên xương khô
Dùng các thước đo chuyên du ̣ng để đo các số liê ̣u giải phẫu trên

xương khô có liên quan đến phẫu thuật kết xương điều trị gãy trật khớp
háng trung tâm. Các đặc điểm khảo sát gồm:
- Kích thước của diện vuông
- Góc hơ ̣p bởi diê ̣n vuông với tru ̣ trước, tru ̣ sau
- Kích thước trụ trước, tru ̣ sau liên quan đế n ổ cối
- Số đo của phần xương chứa sụn khớp của ổ cối
- Đường kính ổ cối
- Khoảng cách từ gai chậu trước trên tới gai ngồi và khoảng cách
từ khuyết eo đến gai chậu trước dưới
2.3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm ổ cối trên CT scan
Từ hiǹ h CT trên, xác đinh
̣ lát cắ t ngang tâm chỏm và ổ cố i. Tiến
hành xác định điểm rìa nhất của trụ trước và trụ sau. Từ các điểm này
kẻ 1 đường thẳng song song với bề mặt xương của trụ, trên đường
thẳng này tính từ điểm rìa của trụ đo vào 5mm. Từ điểm này, kẻ một


8
đường thẳng tiếp tuyến với ổ cối, như vậy đường thẳng này hợp với
đường thẳng song song với bờ trụ trước hay trụ sau tạo thành góc tiế p
tuyế n hơ ̣p bởi tru ̣ trước-ổ cố i và góc trụ sau-ổ cối. Các góc này đại
diện cho hướng khoan khi bắt vít trong gãy ổ cối.
2.3.1.3. Thước ngắm tự chế
Chúng tôi thiết kế ra khung ngắm độ tự chế để bắt vít và áp
dụng trên các mẫu xương khô nhằm xem xét các số đo giải phẫu rút
ra được từ các cách đo trong nghiên cứu có giá trị áp dụng trong lâm
sàng không.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trên lâm sàng
Tất cả những trường hợp khi nhâ ̣p viê ̣n đều được thăm khám lâm
sàng và thực hiện các cận lâm sàng cần thiết để có chẩn đoán xác định,

đánh giá các tổ n thương phố i hơ ̣p, mức độ tổn thương xương ổ cối và
các biến chứng của chấn thương nói chung.
Chúng tôi phân loại các gãy ổ cối theo tác giả Carnesal. Trên phim
X quang tiến hành đo góc Matta và độ di lệch chỏm xương đùi vào
trong tiểu khung. Bê ̣nh nhân nhâ ̣p viê ̣n được chu ̣p X quang khung
châ ̣u thẳ ng, nếu góc này < 450 thì chúng tôi không chụp X quang chéo
chậu, chéo bịt mà chụp CT scan để khảo sát tổn thương.
2.3.2.1. Chỉ định và lựa chọn thời điểm phẫu thuật
Phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp gãy ổ cối có tổn
thương vòm chịu lực với góc Matta < 450 và trâ ̣t khớp trung tâm với
chỏm xương đùi di lê ̣ch vào trong tiể u khung. Như vâ ̣y chỉ đinh
̣ phẫu
thuâ ̣t kế t xương ổ cố i là sự kế t hơ ̣p của hai yế u tố này.
2.3.2.2. Chuẩn bị trước mổ


9
- Trong thời gian chờ mổ hoặc khi đang điều trị các tổn thương
phối hợp bệnh nhân được xuyên đinh kéo tạ liên tục qua lồi củ chày
hoặc qua lồi cầu đùi bên chân có ổ cối tổn thương.
- Nếu tổn thương phối hợp là chấn thương đầu, ngực, bụng hay
tiết niệu bệnh nhân sẽ được khám và điều trị các chuyên khoa liên
quan trước. Khi ổn định sẽ được lên lịch mổ kết xương.
- Nếu tổn thương phối hợp là gãy xương chi khác sẽ được lên lịch
mổ cùng lúc kết xương ổ cối hoặc mổ vào ngày khác.
- Nếu tổn thương phối hợp là gãy xương chân cùng bên tổn
thương ổ cối như gãy xương đùi, gãy cẳng chân… bệnh nhân sẽ được
phẫu thuật tổn thương phối hợp này trước nhằm tạo điều kiện cho nắn
chỉnh ổ cối vào thì mổ sau.
2.3.2.3. Chọn đường mổ

- Đường mổ phía sau Kocher-Langenbeck: dùng cho các gãy trụ
sau và vách sau, gãy ngang, gãy chữ T, gãy ổ cối có tổn thương vòm
chịu lực.
- Đường mổ chậu bẹn, ở phía trước: Dùng đường mổ này khi bệnh
nhân bị các tổn thương phía trước như gãy vách trước, trụ trước, gãy
trụ trước và ngang nửa sau.
2.3.2.4. Điều trị sau phẫu thuật
Theo dõi các biến chứng như nhiễm trùng vết mổ, liệt thần kinh
và biện pháp xử lý thích hợp. Hướng dẫn tập vận động. Dự phòng
huyết khối tĩnh mạch, điều trị loãng xương (nếu có). Kiểm tra định kì
về lâm sàng và hình ảnh để đánh giá kết quả phục hồi chức năng cũng
như phát hiện các biến chứng.
2.3.2.5 Đánh giá kế t quả nắ n chỉnh xương gãy sau phẫu thuật
Đánh giá kế t quả nắn chỉnh sau mổ trên Xquang qui ước theo tiêu
chuẩ n của tác giả Matta. Trường hợp bị phương tiện kết xương che


10
khuất, chúng tôi đo qua khoảng hở giữa các nẹp và dựa vào độ chênh
của các trụ.
- Tốt: khi kết quả nắn chỉnh về giải phẫu hoặc di lệch 0 - 1mm.
- Trung bình: khi kết quả nắn chỉnh di lệch xa >1 và < 3mm.
- Xấ u: khi kết quả nắn chỉnh di lệch >3mm.
2.3.2.6. Đánh giá kết quả gần
Chúng tôi đánh giá kết quả gần theo hai tiêu chí: Tình trạng
lành vế t mổ và liền xương trong 3 tháng đầ u.
Sự liền vế t mổ : Theo bảng phân loại Southampton
Sự lành xương: Hầu hết các tác giả như Judet và Letournel
hay M. Tile đều đồng thuâ ̣n rằng gãy ổ cố i thường lành xương trong
khoảng 8-12 tuần (khoảng 3 tháng). Sau 12 tuần bệnh nhân có thể đi

lại mà không cần phương tiện hỗ trợ.
2.3.2.7. Đánh giá kế t quả xa
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn mốc đánh giá kết quả xa là
12 tháng sau mổ. Tiêu chuẩn đánh giá phục hồi cơ năng của khớp háng
theo tác giả Merle d’Aubigné, được chia làm 4 nhóm: rất tốt, tốt, trung
bình và xấu.
2.4. Xử lý số liệu: Thu thập số liệu, xử lí số liệu, kết quả phân tích
trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiê ̣n theo quy triǹ h chẩ n
đoán và điề u tri ̣ của Bê ̣nh viê ̣n Chơ ̣ Rẫy không làm ảnh hưởng thêm
cho bê ̣nh nhân. Số liê ̣u chỉ thực hiê ̣n cho nghiên cứu không vì mu ̣c
đích khác. Danh sách tên bê ̣nh nhân đươ ̣c mã hóa theo quy đinh.
̣


11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu
3.1.1. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên xương khô
3.1.1.2. Kích thước của trụ trước liên quan với ổ cối
Số đo nhỏ nhất của trụ trước có liên quan với ổ cối là 20 mm,
lớn nhất là 42 mm.
Bảng 3.1. Kích thước trụ trước liên quan với ổ cối (mm)
Trụ trước

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình


Trên

26

42

33,58±3,35

Trung điểm

20

37

28,5±3,59

Dưới

21

37

28,17±3,64

3.1.1.2. Kích thước của trụ sau liên quan với ổ cối
Bảng 3.2. Kích thước trụ sau liên quan với ổ cối
Trụ sau

Nhỏ nhất


Lớn nhất

Trung bình

Trên

27

46

38,2±3,89

Trung điểm

21

49

34,77±4,3

Dưới

20

44

36,67±3,89

Kích thước trụ sau có liên quan đến ổ cối lớn hơn ở phía trên

và nhỏ dần xuống dưới. Cũng như trụ trước, kích thước nhỏ nhất của
trụ sau cũng chỉ 20mm.
3.1.1.3. Kích thước của diện vuông
Kích thước trung bình bề ngang diện vuông ở ở vị trí tâm ổ
cối là 52,01±3,93. Chiều dày diện vuông tại vị trí tâm của hố dây chằng
tròn là 5,22 ±3,08 mm.
3.1.1.4. Góc hợp bởi trụ trước, trụ sau với diện vuông
Các góc này biến thiên khá lớn từ khoảng 700 đến 960 với tru ̣
trước và 630 đến 960 với tru ̣ sau.


12
3.1.2. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên phim CT scan
Bảng 3.3. Góc hợp bởi trụ trước, sau với tiếp tuyến của ổ cối (n= 44)
Góc đo

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Trụ trước

40,56

85,85

69,110 ± 13,700


Trụ sau

46,710

84,670

63,500 ± 9,590

0

0

3.2 Kết quả nghiên cứu lâm sàng: Trong thời gian nghiên cứu, chúng
tôi đã điề u tri ̣phẫu thuật và theo dõi cho 44 bệnh nhân gãy trật khớp
háng trung tâm.
3.2.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
-

Số bệnh nhân nữ là 24, chiếm 54,5%, nhiều hơn bệnh nhân nam.

-

Đa số nguyên nhân là tai nạn giao thông (90,9%), còn lại là tai

nạn lao động và tai nạn sinh hoạt.
-

Đa số bệnh nhân trong nằm trong độ tuổi lao động, từ 18-60 tuổi

chiếm 95,5%.

3.2.1.1. Phân loại gãy trật khớp háng trung tâm theo Carnesale
Trong lô nghiên cứu, loại 2 Carnesale chiếm đa số (79,5%), tiếp
đến là loại 3 (18,2%), ít nhất là loại 1 với 1 trường hợp (2,3%).
3.2.1.2. Số đo góc Matta
Bảng 3.4. Số đo góc Matta trên các phim
Nhỏ nhất
0

Lớn nhất
0

Trung bình

X quang thẳng

16,43

39,1

26,960 ± 5,590

CT thẳng

13,950

40,000

26,810 ± 6,490

CT chéo chậu


17,690

38,250

27,490 ± 5,540

CT chéo bịt

15,560

39,250

27,030 ± 6,160

Trên cả 4 loại phim chụp khung chậu bệnh nhân các số đo góc
Matta biến thiên từ khoảng 140 đến 400. Tất cả 44 trường hợp nghiên
cứu đều cần phải phẫu thuật vì góc Matta nhỏ hơn 450.


13
3.2.1.3. Mức độ di lệch chỏm xương đùi vào trong tiểu khung
Kiểu di lệch của chỏm bao gồm ba loại, di lệch vào trong ra
trước, vào trong ra sau và bị kẹt dính giữa 2 trụ. Trong số liệu của
chúng tôi, di lệch từ 10-15mm chiếm 18,2%, trong nhóm này có 3
trường hợp bị dập sụn và xương của chỏm xương đùi. Nhóm di lệch
>20mm chiếm số lượng nhiều hơn một nửa tổng số bệnh nhân, trong
đó có 3 trường hợp bị dập rách sụn chỏm xương đùi.
Bảng 3.5. Mức độ di lệch chỏm xương đùi
Di lệch


Số bệnh nhân

Tỉ lệ %

<10 mm

7

15,9

10-15 mm

8

18,2

>15-20 mm

6

13,6

>20 mm

23

52,3

Tổng số


44

100%

3.2.1.4. Tổn thương phối hợp
Trong 29 trường hợp có tổ n thương phố i hơ ̣p, có nhiề u tổ n
thương phố i hơ ̣p nă ̣ng như chấ n thương so ̣ naõ (5 trường hơ ̣p), chấ n
thương bu ̣ng kin
́ : vỡ gan, dâ ̣p lách (8 trường hơ ̣p), chấ n thương hê ̣
niê ̣u: vỡ bàng quang, đứt niê ̣u đa ̣o (4 trường hơ ̣p), chảy máu màng
phổi (2 trường hơ ̣p), gãy nhiề u xương phố i hơ ̣p (16 trường hơ ̣p), đa
chấ n thương gây choáng mấ t máu (13 trường hơ ̣p). Các tổ n thương
gaỹ xương phố i hơ ̣p thì phần lớn là tổn thương gãy xương chi dưới,
trong đó gãy xương đùi có 12 trường hơ ̣p, gãy cẳng chân có 8 trường
hơ ̣p.
3.2.1.5. Thời điểm phẫu thuật
Đa số được mổ trong 2 tuần đầu (84%), sớm nhất là ngày thứ 3, trễ
nhất là ngày thứ 29. Thời điểm phẫu thuật trung bình là 10,54 ngày.


14
3.2.1.6. Đường mổ
Đường mổ Kocher-Langenbeck được dùng trong 27 trường
hợp, chiếm 61,4%. Đường chậu bẹn là 17 trường hợp, chiếm 38,6%.
3.2.1.7. Phương tiện để kết xương
Tất cả các bệnh nhân đều được cố định với nẹp tạo hình khung
chậu dài hay ngắn khác nhau tùy theo tổ n thương. Một số nẹp được
uốn cong thành móc để giữ các mảnh gãy diê ̣n vuông của ổ cối. Số
lượng nẹp được sử dụng khác nhau tùy vào tổn thương của bệnh nhân.

Tại ổ cối, đa số bệnh nhân được cố định bằng 2 nẹp, chiếm 30/44 bệnh
nhân. Chỉ 1 trường hợp cố định bằng 3 nẹp và không có trường hợp
nào cố định từ 4 nẹp trở lên.
3.2.2. Kết quả điều trị
3.2.2.1. Kết quả X quang sau mổ
Bảng 3.6. Đánh giá kết quả nắn chỉnh sau mổ (n= 44)
Kết quả

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Tốt

33

75,0

Trung bình

10

22,7

Xấu

1

2,3


Tổng số

44

100%

Số lượng bệnh nhân có kết quả tốt chiếm tỉ lệ cao 33/44 trường
hợp. Hầu hết bệnh nhân được mổ sớm trước 2 tuần.
3.2.2.2. Giá trị của thước ngắm tự chế
Trong 44 trường hợp mẫu nghiên cứu, không có trường hợp
nào vít phạm khớp. Thực tế các trường hợp này khi phẫu thuật đều
được sử dụng thước ngắm tự chế. Qua kết quả đó thấy được rằng thước
ngắm này có giá trị trong kết hợp xương ổ cối.


15
3.2.2.3. Đánh giá kết quả gầ n
Tình trạng liền xương: Trong lô nghiên cứu của chúng tôi tỉ
lê ̣ liền xương là 100% sau 3 tháng.
Lành vế t thương:

Đươ ̣c đánh giá theo bảng phân loa ̣i
Southampton. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi tấ t cả các trường hơ ̣p
đề u lành vế t mổ tố t.
3.2.2.3. Đánh giá kết quả xa
Kết quả phu ̣c hồ i cơ năng đánh giá theo tác giả Merle D’
Aubigné. Đa số bệnh nhân có kết quả rất tốt và tốt, chiếm tỉ lệ 4,1%.
3.2.2.4. Biến chứng sau mổ
Không gặp các biến chứng nặng và khó xử lý như biến chứng
tổn thương mạch máu, nhiễm trùng ổ gãy. Gặp nhiều nhất là các

trường hợp xương mọc lạc chỗ (20,45%). Tiếp đến là thoái hóa khớp
háng (11,36%), trật khớp háng (2,27%), liệt thần kinh hông to
(2,27%), liệt thần kinh hông khoeo ngoài (2,27%).
3.2.2.5. Thời gian theo dõi
Thời gian theo dõi trung bình là 37,8 tháng, ngắn nhất là 12
tháng, dài nhất là 93 tháng.
3.2.3. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết quả nắn chỉnh và
kết quả cơ năng
3.2.3.1. Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh với các yếu tố khác
-

Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả nắn chỉnh

với tổn thương phối hợp, p = 0,529>0,05.
-

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phân loại Carnesale và

kết quả nắn chỉnh, p = 0,022<0,05.
-

Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả nắn chỉnh

và độ di lệch chỏm xương đùi, p = 0,901>0,05.


16
-

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả nắn chỉnh và


thời điểm mổ, p = 0,04<0,05. Mổ càng sớm kết quả nắn chỉnh càng tốt
và ngược lại.
-

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đường mổ và kết quả

nắn chỉnh, p = 0,03<0,05.
-

Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả nắn chỉnh

với dụng cụ kết hợp xương, p = 0,54>0,05.
3.2.3.2. Liên quan giữa kết quả cơ năng với các yếu tố khác
-

Các gãy xương phân loại Carnesale loại 1 và 2 có kết quả cơ năng

rất tốt và tốt chiếm đa số. Kết quả phân tích cho thấy có sự liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa kết quả cơ năng và phân loại Carnesale, p =
0,002<0,05.
-

Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả cơ năng và thời

điểm mổ, p = 0,001 < 0,05. Mổ càng sớm thì kết quả cơ năng càng tốt.
-

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả cơ năng lâm


sàng và kết quả nắn chỉnh, p = 0,017 < 0,05.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Về nghiên cứu đặc điểm giải phẫu
4.1.1. Nghiên cứu trên xương chậu khô
Qua việc đo đạc trên 60 khung chậu khô, chúng tôi cho rằng
các số đo thu nhận được là có ý nghĩa và có thể làm đại diện để ứng
dụng trên lâm sàng.
Trong nghiên cứu lâm sàng chúng tôi chỉ cần uốn cong nẹp để
móc vào diện vuông là có thể bắt vít cố định được, chống di lệch của
diện vuông vào trong tiể u khung. Với kích thước bề ngang của diện
vuông nhỏ nhất là 36 mm, khi uốn nẹp tạo hình thành da ̣ng móc, để
đoạn móc vào diê ̣n vuông tối đa 3 lỗ vít, như thế phần móc sẽ không


17
vượt qua diện vuông, tránh nhô vào trong ổ bu ̣ng. Do diện vuông trải
dài từ trên xuống theo hai trụ nên về mặt lí thuyết có thể đặt được it́
nhấ t 3 nẹp dạng móc. Ngoài ra, bề dày của diện vuông tại vị trí tương
đương với tâm ổ cối khoảng 5mm nên khả năng vít đi vào ổ cối là rất
cao. Chúng tôi cho rằng với những vít bắt song song với diện vuông
thì nên đặt sát thành diện vuông, nhưng cần tránh xa vùng tâm ổ cối.
Góc hợp bởi trụ trước, trụ sau với diện vuông giúp phẫu thuật
viên có thể ứng dụng khi uốn góc cho nẹp tạo hình dạng thẳng thành
dạng nẹp móc để cố định diện vuông. Nếu phẫu thuật viên sử dụng
đường mổ chậu bẹn phía trước và dùng nẹp móc giữ diện vuông thì
nên uốn nẹp móc với góc khoảng 840. Khi mổ theo đường mổ phía sau
Kocher-Langenback nẹp móc nên uốn một góc khoảng 680 .
Trong nghiên cứu, số đo kích thước của trụ trước có liên quan
với ổ cối ở vị trí trung điểm là 28,5 ± 3,59 mm (20 – 37mm). Như vậy,
số nẹp tạo hình có thể đặt được là 2 nẹp. Trụ sau có kích thước lớn

hơn với số đo trung bình tương ứng tại vị trí tâm ổ cối 34,77 ± 4,3
mm (21 - 49 mm). Do bề rộng xương trụ sau lớn hơn nên việc đặt nẹp
trụ sau tương đối dễ hơn trụ trước có thể đặt được 3 nẹp.
4.1.2. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên phim CT scan
Số đo góc hợp bởi trụ trước, trụ sau với tiếp tuyến ổ cối cho
chúng ta ước lượng hướng khoan so với mặt phẳng của trụ để hướng
khoan không phạm vào khớp háng. Với nẹp đặt song song, sát với với
rìa ổ cối, tâm của lỗ trên nẹp sẽ cách phần xương của rìa ổ cối khoảng
5mm. Nếu nẹp đặt ở trụ trước, khi khoan theo hướng góc lớn hơn
40,560 (đây là số đo góc hợp bởi trụ trước với tiếp tuyến của ổ cối nhỏ
nhất) thì sẽ có nguy cơ phạm khớp, do đó phẫu thuật viên nên hướng
mũi khoan sao cho góc khoan nhỏ hơn số đo này, có thể ước lượng
hoặc dùng dụng cụ định hướng khoan có thước đo góc để biết góc


18
khoan chính xác hơn. Nếu cần đặt thêm mô ̣t nẹp phía trong nẹp này
thì hướng khoan và bắt vít chỉ cần song song theo hướng này sẽ tránh
được vít đi vào ổ cối. Hướng khoan này cũng có thể giữ được diện
vuông do vít xuyên qua.
Tương tự trong trường hợp trụ sau, góc đo được là 46,710 (đây
là số đo nhỏ nhất của góc hợp bởi trụ sau với tiếp tuyến của ổ cối). Khi
khoan sẽ hướng góc khoan hợp với mặt phẳng của trụ sau lớn hơn góc
đo này, để dễ dàng ứng dụng lâm sàng thì có thể chọn góc 450 để tránh
bắt vít vào khớp. Với một nẹp tạo hình đặt sát rìa ổ cối nhất, bờ nẹp
trùng với bờ ngoài của ổ cối thì tâm của lỗ nẹp là 5mm so với rìa ổ
cối. Vị trí này chính là vị trí dễ bắt vít vào khớp nhất. Nếu phẫu thuật
viên muốn đặt thêm nẹp thì nẹp tiếp theo phải nằm phía trong so với
nẹp ban đầu. Hướng khoan bắt vít của các lỗ trên nẹp này có góc
nghiêng nhỏ hơn so với nẹp ban đầu, hoặc đơn giản hơn, chỉ cần hướng

khoan và bắt vít theo góc nghiêng 450 (song song với hướng vít của vị
trí 5mm so với rìa ổ cối) thì vít sẽ không vào khớp háng.
Chúng tôi ứng du ̣ng số đo góc hơ ̣p bởi tru ̣ trước, tru ̣ sau với
tiế p tuyế n của ổ cố i để cải tạo khung ngắm có thước đo độ ban đầu
thành khung ngắ m chữ T có hai đường hướng dẫn khoan với hai góc
lầ n lươ ̣t là 400 và 450. Lợi điểm của thước đo này là có góc khoan sẵn
và có thể không cần phải chụp CT scan để xác định góc bắt vít.
4.2. Về nghiên cứu trên lâm sàng
4.2.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Theo phân loại Carnesale thì nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
loại 1 chỉ chiếm 2,3%, loại 2 chiếm tỉ lệ 79,5%, loại 3 chiếm 18,2%.
Trong nghiên cứu của Carnesale, tỉ lệ loại 3 là 29,79%, loại 2 chiếm
44,68% (21/47). Có thể thấy loại 2 chiếm đa số các loại gãy trật khớp
háng trung tâm. Tổn thương càng nặng thì kết quả nắn chỉnh về giải


19
phẫu càng khó khăn hơn, tỷ lệ nắn chỉnh được hoàn hảo hoặc rất tốt
khó có thể đạt được.
Góc Matta được xem là tiêu chuẩn quan trọng cần chú ý trong
việc phân định sẽ điều trị bảo tồn hay phẫu thuật. Kế t số đo trên phim
X quang thẳng, CT scan thẳng, chéo chậu và chéo bịt đều cho kết quả
nhỏ hơn 450. Với kết quả này, chúng tôi đề nghị rằng khi bệnh nhân bị
gãy ổ cối mà trên phim X quang khung chậu thẳng có góc Matta <450
thì không nên chụp phim X quang chéo chậu, chéo bịt như thường qui
trước đây nữa mà nên chụp CT scan đa lát cắt có dựng hình khung
chậu để tránh gây tốn kém chi phí và làm đau bệnh nhân. Việc sử dụng
máy CT scan dựng hình giúp ích cho phẫu thuật viên xem xét kiểu gãy
và lựa chọn phương pháp kết xương cho bệnh nhân trước cuộc mổ.
Độ di lệch của chỏm vào trong tiểu khung là minh chứng cho

lực chấn thương. Mức độ di lệch vào trong tiểu khung càng nhiều thì
lực chấn thương càng mạnh. Mức độ di lệch của chỏm vào trong tiểu
khung không ảnh hưởng nhiều đến việc nắn chỉnh nế u không mổ muô ̣n
và chú ý không chỉ xương ổ cối tổn thương nặng, nhiều mảnh mà
xương sụn của chỏm xương đùi cũng tổn thương, các bờ gãy xương
sắc cọ xát vào ổ cối gây tổn thương sụn, chết tế bào sụn. Đây cũng là
một yếu tố chỉ định phẫu thuật và tiên lượng hoại tử chỏm về sau cho
bệnh nhân.
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, thương tổn phối hợp chiếm
65,9% (29 trường hơ ̣p). Chính các thương tổn phối hợp này làm nặng
thêm tình trạng bệnh nhân và kéo dài thời gian chờ mổ, làm ảnh hưởng
đế n khả năng nắ n chin
̃ . Các tổn thương phối hợp tổn
̉ h xương gay
thương tầng sinh môn, mở hậu môn nhân tạo làm tăng nguy cơ nhiễm
trùng cho bệnh nhân.


20
Gần như các tác giả đều đồng ý rằng mổ sớm trong vòng 2 tuần
sẽ dễ dàng hơn. Tối ưu là trong tuần đầu tiên nhập viện. Trong trường
hợp bệnh nhân đa thương, thì cố gắng ổn định tình trạng của bệnh nhân
để mổ trong tuần thứ 2.
Đường mổ là yếu tố hết sức quan trọng để tiếp cận ổ gãy, quyết
định rất lớn đến kết quả của việc nắn chỉnh xương gãy. Việc lựa chọn
đường mổ phụ thuộc vào diện vuông có dính vào trụ nào, diện vuông
còn nguyên khối hay gãy nát nhiều mảnh, trụ nào gãy phức tạp hơn,
di lệch nhiều hơn. Nếu gãy trụ trước và diện vuông, vách trước chúng
tôi lựa chọn đường chậu bẹn. Nếu gãy trụ sau hay vách sau thì chúng
tôi chọn đường Kocher-Langenback. Nế u gãy 2 tru ̣ chúng tôi cho ̣n

đường mổ tiế p câ ̣n vào tru ̣ gãy phức ta ̣p hơn. Hiếm thấy báo cáo mổ
cùng 2 đường mổ trên bệnh nhân. Việc sử dụng 1 đường mổ sẽ hạn
chế tổn thương phần mềm, hạn chế mất máu, hạn chế biến chứng tạo
xương lạc chỗ về sau. Đường Kocher-Lagenback được chúng tôi sử
dụng nhiều hơn hẳn so với đường chậu bẹn do tỉ lệ tổn thương trụ sau,
vách sau nhiều hơn.
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng nẹp vít 3.5mm để kết
xương ổ cối cho hầu hết các trường hợp. Trong các trường hợp gãy ổ
cối thông thường chỉ cần 2 nẹp là đủ vững. Việc đạt được tính vững
của xương gãy có thể bằng phương pháp nắn trực tiếp hay gián tiếp và
cố định bằng nẹp vít. Nẹp vít cũng đủ giữ vững ổ gãy trong các bệnh
nhân lớn tuổi có loãng xương nhẹ, tuy nhiên có sự tương quan nghịch
giữa độ vững của kết xương bằng nẹp vít và độ tuổi của bệnh nhân.
4.2.2. Về kết quả điều trị
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tốt chiếm 75%. Nhóm
trung bình chiếm 22,7% và 2,3% có kết quả nắn chỉnh xấu. Trong
nhóm tốt đa số bệnh nhân được mổ sớm trong 2 tuần đầu tiên. Các


21
nghiên cứu khác cũng cho kết quả nắn chỉnh về giải phẫu cao. Kết quả
nắn chỉnh sẽ ảnh hường đến kết quả điều trị. Ngoài ra các yếu tố khác
cũng đóng góp quan trọng vào tiên lượng như gãy nát nhiều mảnh diện
vuông, ổ cối, tổn thương sụn khớp do chấn thương, có dấu chứng của
hư khớp háng trước đó, tuổi lớn hơn 40, béo phì, hay gãy xương đùi
cùng bên.
Về kế t quả phu ̣c hồ i chức năng, trong nghiên cứu của chúng
tôi, nhóm có kết quả rất tốt và tốt cũng tương tự các tác giả khác trên
thế giới. Một trường hợp có kết quả xấu là trường hợp mà bệnh nhân
đa chấn thương, chấn thương đầu, ngực, bụng, gãy xương tứ chi. Bệnh

nhân được mổ kết xương ổ cối vào tuần thứ 4. Do xương gãy di lệch
nhiều, gãy 2 trụ và đã có cal xương nên khi phẫu thuâ ̣t kết quả nắn
chỉnh không tốt. Bệnh nhân này sau đó được mổ thay khớp háng toàn
phần có ghép xương xốp tự thân, sau thời gian theo dõi hiện bệnh nhân
đi lại và làm việc bình thường.
4.2.3. Các biến cố và biến chứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng thường gặp nhất
là tạo xương lạc chỗ 9 trường hợp chiếm 20,45%, 1 ca tổn thương thần
kinh mác chiếm 2,27%, 1 ca tổn thương thần kinh hông to 2,27%. Các
biến chứng này cũng đều được y văn thế giới ghi nhận. Tỉ lệ tạo xương
lạc chỗ trong các nghiên cứu khác nhau thay đổi từ 3-82%. Các yếu tố
nguy cơ tạo xương lạc chỗ sau mổ gồm đường mổ lớn, tổn thương mô
mềm nhiều, chấn thương đầu kèm theo hay không.
Nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào có biế n
chứng như nhiễm khuẩn, chảy máu sau mổ, tổn thương bàng quang,
tổn thương đường tiế t niệu, tổ n thương thần kinh đùi do phẫu thuâ ̣t
không có.


22
Với 44 bệnh nhân gãy trật khớp háng trung tâm được mổ kết
xương nẹp vít. Thời gian theo dõi trung bình của nhóm nghiên cứu là
37,75 ± 21,43 tháng, ngắn nhất 12 tháng, lâu nhất là 93 tháng. Theo
dõi trong thời gian dài thấy tỉ lệ thoái hoá khớp 11,36%. Do vậy, theo
chúng tôi thay khớp kỳ đầu là chưa cần thiết, nếu có chỉ định thì cũng
phải hết sức cân nhắc và có sự chuẩn bị thật cẩn thận.
Có 29 trường hợp trong lô nghiên cứu có tổn thương phối hợp
chiếm 65,9%. Chúng tôi tính ra được p >0,05. Các trường hợp này,
thời điểm mổ kết xương đối với xương chậu và ổ cối thường muộn
hơn. Vì can thiệp muộn nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng nắn

chỉnh, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Ở tất cả các trường hợp trong lô nghiên cứu đều có di lệch của
chỏm xương đùi vào phía trong tiểu khung. Kết quả thống kê cho thấy
không có mối liên hệ giữa mức độ di lệnh và kết quả nắn chỉnh. Trong
thực tế, dù chỏm xương đùi có di lệnh nhiều trên phim Xquang và việc
nắn khớp cũng như nắn ổ gãy trong cuộc mổ có khó khăn hơn nhưng
cũng thực hiện được. Vì vậy trước khi thực hiện phẫu thuật, việc
nghiên cứu kỹ về kiểu gãy, dự tính cách nắn di lệch của ổ cối và di
lệch của chỏm xương đùi là rất quan trọng.
Thời điểm mổ có ảnh hưởng mạnh đến kết quả nắn với p=0,04.
Mổ càng sớm, kết quả nắn chỉnh càng tốt và ngược lại. Gãy xương ổ
cối là gãy xương xốp, quá trình liền xương thường nhanh hơn so với
gãy xương cứng. Những trường hợp di lệch càng nhiều và can thiệp
muộn thì việc nắn chỉnh càng khó khăn do quanh ổ gãy đã xuất hiện
một phần cal xương, thậm trí có thể đã làm dính các mặt của ổ gãy.
Tuy vẫn còn chưa thống nhất về thời điểm mổ tối ưu nhưng các tác giả
đều thống nhất là mổ trong tuần đầu tiên sau chấn thương là lý tưởng


23
để đạt kết quả nắn chỉnh tốt nhất, điều này đưa đến kết quả cơ năng tốt
hơn, tiên lượng về lâu dài cũng khả quan hơn.
Có mối tương quan thuận giữa kết quả nắn chỉnh về giải phẫu
và kết quả chức năng, cũng như giảm các biến chứng muộn như thoái
hoá khớp, hoại tử chỏm. Kết quả nắn chỉnh càng tốt thì cơ năng càng
tốt. Do mục tiêu chính của điều trị là phục hồi chức năng cho bệnh
nhân nên chúng tôi thấy rằng cần phải cố gắng nắn hết di lệch của ổ
cối khi kết xương bên trong. Đây cũng là yếu tố cốt lõi trong các yếu
tố đánh giá về tiên lượng về sau của bệnh nhân.
Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại Carnesale

với kết quả cơ năng. Điều này có nghĩa là tổn thương gãy càng nặng
thì kết quả về mặt chức năng kém hơn so với gãy đơn giản hơn.
Chúng tôi nhận thấy những ca mổ sớm thì kết quả chức năng
tốt hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Do thời điểm
mổ muộn nên việc nắn hết di lệch ổ cối sẽ trở nên khó khăn hơn rất
nhiều. Chính điều này làm ảnh hưởng đến kết quả nắn chỉnh di lệch
và hậu quả là ảnh hưởng đến cơ năng.
KẾT LUẬN
1. Về một số đặc điểm giải phẫu và ứng dụng các số đo của nghiên
cứu giải phẫu vào phẫu thuật gãy trâ ̣t khớp háng trung tâm
-

Kích thước của trụ trước có liên quan đến ố cối: số đo trung bình

tương ứng tại trung điểm 28,5±3,59mm (20 - 37 mm). Như vậy, số
nẹp có thể đặt được là 2-3 nẹp.
-

Kích thước của trụ sau liên quan đến ố cối: số đo trung bình tương

ứng tại trung điểm 34,77 ± 4,3mm (21 - 49 mm). Do đó, có thể sử
dụng 2 – 4 nẹp ở trụ sau.
-

Có thể đặt được ít nhất 3 nẹp để giữ gián tiếp diện vuông.


24
-


Nếu nẹp đặt vào trụ trước, nên đặt khoan theo hướng hợp với trụ

trước góc nhỏ hơn 40,560 thì sẽ không có nguy cơ phạm vào khớp
háng. Tương tự trong trường hợp trụ sau, góc này là 450.
-

Khung ngắ m chữ T được tạo ra với hai đường hướng dẫn khoan

với hai góc lầ n lươ ̣t là 400 và 450.
2. Ứng dụng nghiên cứu giải phẫu và kết quả trên lâm sàng
-

Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu đạt kết quả tốt là 33 trường

hợp (75%); trung bình 10 trường hợp (22,7%) và xấu là 01 trường hợp
(2,3%). Những trường hợp đạt kết quả nắn chỉnh tốt và rất tốt đều được
mổ sớm trước tuần thứ 2.
Kết quả đánh giá chức năng sau thời gian theo dõi trung bình là
37,8 tháng, có 37 trường hợp kết quả rất tốt và tốt (84,1%).
-

Nghiên cứu đã cho thấy có sự liên quan đến thời điểm phẫu thuật.

Phẫu thuật sớm thì nắn chỉnh dễ hơn và đạt chức năng cũng tốt hơn.
- Nếu chỉ gãy 1 trụ thì chọn đường mổ vào trực tiếp để nắn trụ đó.
Gãy trụ trước chọn đường chậu bẹn, gãy trụ sau thì chọn đường
Kocher-Langenbeck. Trường hợp gãy cả hai trụ thì nên chọn đường
mổ vào trụ gãy phức tạp hơn.

KIẾN NGHỊ

Cần có thêm nghiên cứu lâm sàng ứng dụng và chứng minh sự
hiệu quả của khung ngắm chữ T.



×