Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.06 KB, 33 trang )

Những từ viết tắt

Xe à hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa t bản
Kinh tế thị trờng

XHCN
CNTB
KTTT

Kinh tế hàng hoá

KTHH

Hàng hoá - tiền tÖ

HH – TT

ViÖt Nam

VN


Mục lục
Trang viết tắt

1

Lời nói đầu

4



Phần 1: Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT định hớng XHCN
1
2

6

Quan niệm KTTT
6
Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT định hớng XHCN
7
2.1 Sự lựa chọn đúng đắn, mang tính khách quan
7
2.2 KTTT không những tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công
cuộc xây dựng CNXH
9

Phần 2: Những đặc điểm, tính chất cơ bản của KTTT định hớng XHCN ở VN 13
1.

2
3
4

Đặc điểm cơ bản của KTTT định hớng XHCN ở VN
1.1 Là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kì quá
1.2 Mục đích phát triển KTTT định hớng XHCN
1.3 KTTT định hớng XHCN ở VN
Tính chất KTTT định hớng XHCN ở VN
Ưu điểm

Nhợc điểm

13
13
14
15
20
22
22

Phần 3: Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng
XHCN ở VN
25
1
2

Thực trạng
25
Mục tiêu phấn đấu và các giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng
XHCN
29
2.1 Mục tiêu
29
2.2 Các giải pháp
31

Kết luận

40


Tài liệu tham khảo

41



Lời mở Đầu

Việt Nam ta đang vơn mình đổi mới, và ngày càng khởi sắc hơn. Tại
Đại Hội lần thứ VI của Đảng (1986) đà đánh dấu bớc ngoặt lớn, chấm dứt
mô hình kinh tế chỉ huy, mở đờng cho một cơ chế mới _cơ chế thị trờng,
tạo ra cho chúng ta một thị trờng kinh tế đầy sôi động, mà trong đó các
thành phần kinh tế đợc tự do cạnh tranh.
Cho đến nay, bằng thực tiễn chứng minh kinh tế nớc ta đang dần phát
triển, khác xa trớc kia. Điều này cho thấy việc chúng ta đổi mới là cần thiết
và hoàn toàn đúng đắn. Khẳng định rõ vai trò to lớn của kinh tế thị trờng_kinh tế thị trờng định hớng XHCN _ một kiểu tổ chức nền kinh tế- xÃ
hội vừa dựa trên nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trờng, vừa dựa trên
nguyên tắc dân chủ của CNXH. Hai nhân tố này hỗ trợ, bổ xung nhau, định
chế lẫn nhau, dần hoàn thiện mô hình CNXH. Từ đó sẽ tạo lên nền kinh tế
dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh, dần chứng tỏ đợc vị thế
của nớc ta trên trờng Quốc tế.
Nh vậy KTTT quả thực đà có tầm quan trọng hết sức to lớn, nó đà góp
phần làm thay đổi sâu sắc về cơ cấu ngành nghề và lao động, đem lại cho
chúng ta những thành tựu đạt đợc ngay nay. Là điều kiện cần thiết để chúng
ta thực hiện những mục tiêu của đất nớc, đó là việc tăng trởng kinh tế, việc
chúng ta gia nhập tổ chức thơng mại Quốc tế (WTO)...và công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
Đứng trớc xu hứơng hội nhập kinh tế nh hiện nay, là một sinh viên
kinh tế em càng cần phải hiểu rõ về nền kinh tế thị trờng _ nền kinh tế mà
nớc ta đang vận hành. Vì vậy chọn đề tài Một số vấn đề cơ bản về kinh

tế thị trờng định hớng ở Việt Nam thực sự đà đem lại cho em những
hiểu biết cần thiết về một nền kinh tế thị trờng, nó lµ mét kiĨu tỉ chøc kinh
tÕ – x· héi, mµ trong đó quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng đều thông qua thị trờng. Vậy kinh tế thị trờng không chỉ là công
nghệ, mà còn là những quan hệ kinh tế xà hội, nó không chỉ gồm các
yếu tố của lực lợng sản xuất, mà còn cả một hệ thống quan hệ sản xuất. Nh
vậy chứng tỏ không thể có một nền kinh tế thị trờng chung chung, thuần
tuý, tách rời khỏi hình thái kinh tế xà hội, tách rời khỏi chế độ chính trÞ
– x· héi cđa mét níc.



Phần 1: Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT
địng hớng XHCN.
1

Quan niệm về KTTT.

Kinh tế thị trờng không phải là một chế độ xà hội hay là một phơng
thức sản xuất xà hội nào, mà nó chỉ là một kiĨu tỉ chøc kinh tÕ x· héi. Vµ tõ
xa xa loài ngời đà có và trải qua nhiều kiểu tổ chøc kinh tÕ nh: kinh tÕ tù
biªn, tù cÊp, tù túc đến kinh tế hàng hoá (kinh tế hàng hoá giản đơn) rồi đến
kinh tế hàng hoá t bản, và ngày nay là kinh tế thị trờng.
Mặc dù theo dự đoán của Mác, kinh tế thị trờng chỉ là một giai đoạn
làm tăng sự phát triển lực lợng sản xuất mà thôi. Nhng những thế kỷ trôi qua
kinh tế thị trờng đà tồn tại và phát triển dới chủ nghĩa t bản. Vậy kinh tế thị
trờng là gì ?
Kinh tế thị trờng là hình thức kinh tế phát triển cao của kinh tế hàng
hoá. Trong đó từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trờng.Đén đây để
hiểu đợc kinh tế thị trờng, trớc tiên chúng ta phải hiểu đợc kinh tế hàng hoá

là gì ? liệu kinh tế hàng hoá có thể đồng nhất với kinh tế thị trờng đợc không
? Và mối quan hệ giữa chúng là nh thế nào ?
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế_xà hội, mà trong đó sản
phảm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Mục đích của sản xuất
trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mÃn nhu cầu trực tiếp của ngời
sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mÃn nhu cầu của ngời
mua đáp ứng nhu cầu của xà hội. Kinh tế thị trờng và kinh tế hàng hoá
không thể đồng nhất với nhau đợc. Chúng khác nhau về trình độ phát triển.
Nhng về cơ bản chúng giống nhau về bản chất.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
2

Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT địng hớng
XHCN.

2.1

Phát triển kinh tế thị trờng là sự lựa chọn đúng đắn, tồn tại mang tính
khách quan.


Mặc dù loại hình kinh tế giản đơn đà xuất hiện từ rất sớm ,đợc tồn tại
trong các chế độ chiếm hữu nô lệ và xà hội phong kiến, song về cơ bản các
nền kinh tế tồn tại trớc chủ nghĩa t bản vẫn cha thoát ra khoải khuôn khổ của
mô hình kinh tế tự nhiên mà đặc tính hiện vËt vµ tù cung tù cÊp lµ chđ u.
Do vËy khi xác định quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế tự nhiên sang
mô hình kinh tế hành hoá ở trình độ cao là kinh tế thị trờng, theo đùng nghĩa
phải lấy cái mốc hay phải kể từ khi phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đợc
xác lập. Và tất nhiên cũng không nên đồng nhất kinh tế thị trờng là kinh tế t

bản chủ nghĩa.
Theo Mác_LêNin nhận xét: kinh tế thị trờng góp phần đa trình độ
năng suất và xà hội hoá sản xuất lên bớc phát triển đồ sộ bằng tất cả các
thế hệ trớc cộng lại .
Nh vậy xét theo khía cạnh kinh tế và logic hay lịch sử cho thấy, không thể
chuyển nền kinh tế kém phát triển lên nền kinh tế phát triển nếu đòn bẩy
kinh tế thị trờng bị bỏ qua hay bị xem nhẹ. Có thể nói rằng: so với mô hình
kinh tế tự nhiên, mô hình kinh tế hàng hoá hay mô hình kinh tế thị trờng là
bớc phát triển của nền văn minh mà nhân loại đà sáng tạo ra, gắn liền với
văn minh công nghiệp. Chứ thực chất kinh tế thị trờng không phải là sản
phẩm riêng có của chủ nghĩa t bản. Nó ra đời ngay từ thời kì tan già của
công xà nguyên thuỷ và tồn tại ngay trong lòng của chủ nghĩa xà hội. Bởi :
Thứ nhất: Do có sự phân công lao động xà hội_Là cơ sở chung của sản
xuất hàng hoá. Nó không những mất đi mà ngay càng phát triển mạnh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Điều nay đợc thể hiện thông qua tính đa dạng,
phong phú và chất lợng đợc nâng cao của sản phẩm trao đổi trên thị trờng.
Thứ hai: Do có sự phân công chuyên môn hoá ngày càng sâu. ĐÃ tạo
ra nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau, làm cho mỗi ngành sản xuất chỉ
sản xuất đợc một vài loại khác nhau, mà nhu cầu của cuộc sống là phong
phú , đa dạng.Từ đó đòi hỏi phải có sự trao đổi.
Sự phân công này đà diễn ra ở từng ngành, từng khu vực, từng địa phơng và
ngày càng phát triển. Nó không những chỉ diễn ra trong nớc mà còn tiến tới
phân chia hợp tác qc tÕ.
 Th ba: Do cã sù t¸ch biƯt nhËn định kinh tế giữa các chủ thể kinh tế.
Sự tách biệt này trớc hết là khác nhau về quan hệ sở hữu. (Ví dụ nh sở hữu t
nhân khác sở hữu nhà nớc,... ). Các thành phần kinh tế tuy có cùng dựa trên
chế độ công hữu về t liệu sản xuất, nhng vẫn có sự khác biệt nhất định, có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn



vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật công nghệ, về trình độ
quản lý, và do đó chi phí sản xuất, hiệu quả cũng khác nhau. Chính sự khác
biệt này đà tạo ra những sản phẩm riêng thuộc về từng ngời, từng nhóm ngời
trong xà hội. Và do đó để thoả mÃn nhu cầu và ớc muốn, con ngời cần phải
có sản phẩm trao đổi.
Thứ t: Là quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do nền kinh tế tồn tại nhiều hình
thức sở hữu: Sở hữu t nhân, sở hữu tập thể, sở hữu toàn dân, sở hữu hỗn hợp,
từ đó mà tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, mang lợi ích riêng. Nên quan
hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Mặt khác,
vì mỗi nớc có một lÃnh thổ riêng độc lập về chủ quyền và là chủ của các
hàng hoá tạo ra, nên quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết cho hợp tác
quan hệ kinh tế đối ngoại. Và sự trao đổi này phải theo nguyên tắc ngang
giá.
Nh vậy sự tồn tại của kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan và
chúng ta không thể dùng sự chủ quan duy ý chí của mình mà phủ nhận sự
hiện diện của nó đợc.
3

Kinh tế thị trờng không những tồn tại khách quan mà còn cần
thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội.
Nếu xem xét ở khía cạnh trình độ kinh tế thì xà hội XHCN là xà hội
mà nền kinh tế của nó phải là nền kinh tế phát triển ở trình độ cao. Tiến lên
XHCN này ta có thể bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa tức bỏ qua sự thống trị
của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa về mặt chính trị, nhng không thể bỏ
qua đòn bẩy kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế tự nhiên trong thời kỳ cổ đại và trung cổ, kể cả mô hình
kinh tế chỉ huy vận động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,
bao cấp ở các nớc xà hội chủ nghĩa trớc đây, không thể có sự gắn bó với thị
trờng, nhất là thị trờng thế giới theo đúng nghÜa cđa nã. ThËt vËy, trong
thêi kú trung cỉ thÞ trờng nếu có cũng chỉ là thị trờng cắt cứ, phong kiến

cha thể hình thành thị trờng dân tộc, nên không thể có thị trờng thế giới.
Nền kinh tế ở các nớc xà hội chủ nghĩa trớc đây, xét về thực chất là mô
hình bao cấp quốc tế. Mô hình này nếu có thị trờng thế giới thì một mặt
cũng không đúng nghĩa, mặt khác, nó cũng bị chia cắt thành các khu vực
biệt lập, đối lập nhau, vận động theo hai cơ chế khác nhau: khu vực thị trờng các nớc xà hội chủ nghĩa và khu vực thị trờng t bản chủ nghĩa; và theo


đó là hội đồng tơng trợ kinh tế các nớc xà hội chủ nghĩa không còn
nữa.Trong điều kiện đó, theo t duy lý ln cị, c¸c níc cã nỊn kinh tế kém
phát triển đi lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, mất đi
điều kiện giúp đỡ khách quan bên ngoài, mất đi sự giúp đỡ của Liên Xô và
Đông Âu. Cứ theo logíc đó gắn với lối t duy cũ, buộc phải đi đến kết luận
là: Sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa ở
nớc ta là không thể thực hiện đợc. Điều này trái với thực tế, nớc ta đà và
đang tiến lên trên con ®êng x· héi chđ nghÜa bá qua chÕ ®é t bản chủ
nghĩa.
Thực ra với cơ chế bao cấp Quốc tế qua vốn, qua giá tồn tại lâu ngày,
thị sự sụp đổ của Liên Xô cũ và các nớc XÃ hội chủ nghĩa Đông Âu quả
thật trớc mắt có ngây khó khăn cho công cuộc quá độ lên chủ nghĩa bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa. ở nớc ta từ năm 1990 khoản viện trợ hàng năm của
Liên Xô cũ chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn để chi tiêu đà giảm dần,
đến năm 1991 chỉ còn 5%. Song nếu xem xét vấn đề một cách cơ bản hơn,
và theo lèi t duy kinh tÕ míi_t duy kinh tÕ thÞ trờng diễn ra trong cộng
đồng Quốc tế thì những khó khăn đó bắt đầu giảm dần xuống. Thật vậy:
Một là: Nhờ thông qua cơ chế thị trờng Quốc tế, giúp nớc ta mở
rộng hơn điều kiện bên ngoài, thị trờng bên ngoài so vói thời kỳ bao cấp
Quốc tế. Tất nhiên phải thay đổi chính sách kinh tế đối ngoại theo hớng đa
dạng hóa về hình thức và đa phơng hoá về nguồn lợi dụng thế mạnh của
cộng đồng Quốc gia nhằm đem lại lợi ích cho dân tộc ta, khắc phục khó
khăn về vốn và công nghệ hiện đại.

Hai là: một khi cơ chế bao cấp Quốc tế qua vốn , qua giá không
còn và đựơc thay thế bằng cơ chế kinh tế thị trờng, trong bối cảnh đó sự
thay đổi này buộc các nớc có nền kinh tề kém phát triển muốn nhanh
chóng thoát khỏi vòng luẩn quẩn, vơn lên để trở thành nớc có nền kinh tế
phát triển, phải biết sử dụng rộng rÃi các hình thức kinh tế đối ngoại ( xuất
nhập khẩu, đầu t vèn, chun giao c«ng nghƯ, . . .) mét cách khôn ngoan
hơn. Đồng thời, ra sức học tập để nâng cao trình độ quản lý, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn và công nghệ mới nhằm phát triển rút ngắn thời gian
và tốc độ
Ba là: Công bằng mà nói thế mạnh về kinh tế và công nghệ hịên
đại không thuộc về các nớc XHCN mà thuộc về các nớc T Bản, đặc biệt là
Mỹ, Nhật và các nứơc Tây Âu. Do vậy, bỏ qua chế độ TBCN xét vỊ mỈt


thực chất là rút ngắn đáng kể khoảng cách lạc hậu ở nớc ta, thông qua các
hình thức quá độ và những khâu trung gian của CNTB Nhà nớc, có thông
qua CNTB Nhà nớc mới tạo địa bàn thuận lợi cho việc lợi dụng mối quan
hệ biện chứng giữa khoa học- công nghệ và kinh tế thị trờng với t cách là
cái cốt lõi để đa nớc ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Bốn là: Ngày nay nhân loại, nhất là các nớc có nền kinh tế kém
phát triển đang đứng trớc vấn đề gay cấn và cấp bách có liên quan đến sự
tồn vong của dân tộc trong đó có nớc ta. Việc giải toả những vấn đề nói
trên: thảm hoạ ô nhiễm môi trờng... đà đang và là nhiệm vụ chung của mỗi
quốc gia nhất là trách nhiệm của những nớc t bản phát triển. ở đây tính
toàn cầu hoá và khu vực hoá thông qua sự giúp đỡ Quốc tế đợc coi là đặc
trng của thời đại, một trong những điều kiện khách quan bên ngoài có liên
quan đến lợi ích dân tộc nếu biết khai thác.
Năm là: Thực chất ở nớc ta từ khi mất đi sự viện trợ của Liên Xô
cũ, và sự quyết định đi lên con đờng quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN.
Những khó khăn đà nhanh chóng qua đi, đất nớc và dân tộc ngày càng đợc

khẳng định mình là nhờ cơ chế mới, việc mở rộng thị trờng đón nhận sự
giúp đỡ của Quốc tế ngày càng nhiều và đạt đợc những khởi sắc ban đầu
quan trọng.
Nh vậy kinh tế thị trờng đà có tác dụng to lớn góp phần thúc đẩy
tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam:
Do thói quên của cơ chế cũ đà tồn tại lâu trong t duy của
chúng ta mà bớc đầu quá độ lên chủ nghĩa xà hội còn mang nặng tính tự
cung, tự túc. Nhng cơ chế kinh tế mới đà hé mở, kinh tế hàng hoá đợc phát
triển, dần phá vỡ đi kinh tế tự nhiên lạc hậu, chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá, và từ đó đà thúc đẩy quá trình xà hội hoá sản xuất.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm tạo ra phong phú và đa
dạng cộng với nhiều thành phần kinh tế sản xuất đà tạo ra tính cạnh tranh.
Vì vậy mà các chủ thể kinh tế này muốn bán đợc sản phẩm của mình thì
buộc phải đầu t cải tiến kỹ thuật, sử dụng nhng công nghệ mới tiên tiến
nhằm tối thiểu hoá chi phí sản xuất, hạ giá thành, tạo lợi thế và chỗ đứng
vững trong cạnh tranh. Quá trình này đà thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển, nâng cao năng suất lao đọng xà hội .
Mặt khác sản phẩm tạo ra muốn bán đợc nhiều thì các chủ thể
sản xuất còn cần phải nắm bắt đợc thị hiếu, sở thích của ngời tiêu dùng,
của thị trờng.Từ đó có những quyết định đúng đắn cho sản phÈm cđa m×nh.


Do đó kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động, tìm tòi, sáng tạo. Qua đó
kích thích việc nâng cao chất lơng, mẫu mà và tăng khối lợng sẩn phẩm
hàng hoá, dịch vụ, góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế.
Cơ sở cho sự ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoá là sự phân
công lao động xà hội. Chính vì thế kinh tế hàng hoá sẽ có tác động ngợc trở
lại, sẽ thúc đẩy sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất. Nhờ
vậy mà các lợi thế của các vùng hay của cả nớc đợc tận dụng và phát huy,
hợp tác Quốc tế đợc thúc đẩy và mở rộng.

Kinh tế thị trờng phát triển sẽ kéo theo thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất, từ đó tạo điều kiện ra đời của những ngành sản
xuất lớn có trình độ cao; bên cạnh đó cũng chọn lọc ra đợc đội ngũ sản
xuất kinh doanh lành nghề, có trình độ quản lý tốt phục vụ cho nhu cầu
phát triển của nớc nhà.
Vậy chuyển sang KTTT là cần thiết, chuyển sang phát triển KTTT là
phù hợp với xu thế chung của thời đại hiện nay. Kinh tế thị trờng có vai trò
nh là đòn bẩy kích thích sự phát triển của khoa học_cộng nghệ và lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Phát triển kinh tế thị trờng đúng
là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu phù hợp với công cuộc xây dựng đất nớc,
một nhiêm vụ cấp bách để phát triển kinh tế, xoá bỏ đi lối t duy cũ quan
liêu của nền kinh tế lạc hậu, dần đa nớc ta hội nhập kinh tế thế giới, góp
phần vào công cuộc công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mặt khác, bằng thực tiễn cũng đà chứng minh việc chúng ta chuyển
sang kinh tế thị trờng là hoàn toàn thích hợp. Phát triển kinh tế thị trờng đÃ
khơi dậy và khai thác đợc tiềm năng trong nớc cũng nh thu hút đợc nguồn
vốn, kỹ thuật, công nghệ và học tập đợc cách thức quản lý từ nớc ngoài, giải
phóng đợc năng lực sản xuất, đẩy nhanh nhịp độ tăng trởng kinh tế.

Phần 2: Những đặc điểm và tính chất cơ bản của
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở vn

1

Đặc điểm của Kinh tế thị trờng định hớng xà hội
nghĩa ở việt nam.

1.1

Là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kì quá độ của việt nam.


chủ


Quá độ nên Chủ nghĩa xà hội, nền kinh tế Việt Nam chúng ta là một
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Tức nền kinh tế nớc ta không phải là kinh tế
bao cấp, tập trung quan liêu của thời kì trớc đây nhng cũng không phải
hoàn toàn là nền kinh tế thị trờng tự do theo đúng cách của các nớc t bản,
và cũng cha hẳn là nền kinh tế thị trờng xà hội chủ nghĩa. Bởi chúng ta còn
đang trong giai đoạn của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội , vẫn còn sự
hiện diện, đan xen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, tuy đà có những cha
đủ các yếu tố xà hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vừa bao
hàm cái chung của nền kinh tế thị trờng, vừa mang cái riêng, cái đặc thù
của xà hội chủ nghĩa.
Cái chung là nó vận động theo quy luật vốn có của kinh tế thị trờng (quy
luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ,...). Và các phạm trù kinh tế thị trờng vẫn phát huy tác dụng.
Cái đặc thù là định hớng xà hội chủ nghĩa, để nó không phải là xà hội t
bản.
1.2

Mục đích phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng nớc ta là nền kinh tế có sự quản lý và điều tiết của
nhà nớc. Chính điều này đà tạo nên sự khác biệt của nền kinh tế thị trờng
Việt Nam với nền kinh tế thị trờng nớc khác, sự khác biệt này trớc hết ở
mục đích chính trị, mục đích kinh tế - xà hội dựa trên truyền thông của
Việt Nam làm định hớng chi phối sự vận động và phát triển của kinh tế nớc
nhà.
Phát triển kinh tế thị trờng với mục đích đầu tiên là nhằm giải phóng
sức sản xuất và phát triển lực lợng sản xuất cũng nh tận dụng và khai thác

những nguồn lực trong nớc cùng nguồn đầu t từ nớc ngoài để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xà hội, thiết lập những mối quan hệ sản
xuất. Hay nói cách khác phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam là nhằm
nâng cao đời sống nhân dân, tạo dựng lên một đất nớc giầu mạnh mà trong
đó tăng trởng kinh tế luôn đi đôi với tiến bộ và công bằng xà hội, sản xuất
phải luôn gắn liền với mục đích cải thiện đời sống nhân dân, khuyến khích
làm giầu một cách hợp pháp, giảm thiểu những hố sâu phân hoá giầu
nghèo.


1.3

Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Giống với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, kinh tế thị trờng ở Việt
Nam cũng đa dạng về hình thức sở hữu: có sở hữu nhà nớc, sở hữu t nhân.
Nhng trong đó, kinh tế thị trờng t bản lại coi sở hữu t nhân là rất quan
trọng, nó đợc coi nh là bất khả xâm phạm, còn ở Việt Nam sở hữu công
cộng là nền tảng quan trọng nhất.
Gắn liền với đa sở hữu là đa thầnh phần kinh tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể, tiểu thủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài. Trong đó thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các thành
phần kinh tế này tồn tại một cách khách quan và cần thiết của nền kinh tế
đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xà hội. Vì vậy phát triển kinh tế
thị trờng nhiều thành phần là một tất yếu cần thiết cho công cuộc xây dựng
của nớc ta. Đúng vậy, bằng việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, chúng
ta đà và đang khơi dậy và khai thác những tiềm năng, nguồn lực kinh tế,
nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần vào tăng trỏng kinh tế
đất nớc.
Bên cạnh đó ngoài việc chú trọng phát triển đến thành phần kinh tế dựa
trên chế độ công hữu là thành phần kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, còn cần

phải khuýên khích các thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu khác song
song cùng phát triển. Từ đó hình thành lên một thị trờng rộng lớn: đa hình
thức, đa thành phần, đa sở hữu và đa chế độ. Mà trong đó các thành phần
kinh tế cùng tồn tại và bỉnh đẳng trớc pháp luật, nó vừa hợp tác vừa cạnh
tranh với nhau cùng phát triển.
Vài trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc là sự khác biệt căn bản về
bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa với kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Điều này đợc dựa trên nguyên tắc rất riêng có của
Việt Nam.Trong đó mỗi thành phần kinh tế lại có bản chất kinh tế _ xà hội
riêng và chịu những tác động theo quy luật riêng. Vì thế mà bên cạnh sự
thống nhất của các thành phần kinh tế, còn có những khác biệt dễ dẫn đến
mâu thuẫn làm cho các thành phần này phát triển theo các hớng khác
nhau.Vì vậy rất cần có thành phần nào đó đứng ra điều hoà, chỉ đạo. Vâng
đó chính là thành phần kinh tế nhà nớc, thành phần kinh tế này là đòn bẩy
kinh tế quan trọng thúc đẩy sự phát triĨn kinh tÕ ë ViƯt Nam, nã kh«ng


những hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, tạo ra cơ sở hạ tầng mà còn liên
kết, liên doanh với các thành phần kinh tế khác với nhau.
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa của Việt Nam còn thực
hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếu. Nếu xem xét về quan hệ phân phối thì kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa của ViƯt Nam cịng gièng víi quan hƯ ph©n
phèi cđa kinh tế thị trờng chủ nghĩa t bản là cùng có nhiều hình thức phân
phối, nhng điểm khác biết của kinh tế thị trờng t bản là phân phối theo giá
trị là chủ yếu, còn kinh tế thị trờng ở ta thì quan hệ sở hữu sẽ quyết định
quan hệ phân phối, mà mỗi chế độ sở hữu lại có hình thức phân phối tơng
ứng với nó. Do đó mà đa sở hữu sẽ kéo theo đa hình thức phân phối, ví nh:
phân phối theo lao động, phân phối ngoài thù lao lao động, phân phối
thông qua quỹ phúc lợi lao ®éng hay tËp thĨ hay ph©n phèi theo ngn lùc
®ãng góp. Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.

Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là gắn
tăng trởng kinh tế với tiến bộ, với công bằng xà hội,
phát triển văn hoá và giáo dục.
Chúng ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN,
chứ không phải là KTTT TBCN. Đứng trên phơng châm này chúng ta phát
triển kinh tế sẽ là đòn bẩy để x©y dùng x· héi chđ nghÜa _ mét x· héi Việt
Nam mà ở đó nhân dân đợc ấm no hạnh phúc, xà hội công bằng văn minh.
Mỗi bớc phát triển của kinh tế của nớc ta phải gắn liền với việc nâng cao
đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xà hội. Vì vậy phân phối
thông qua phúc lợi xà hội có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết để thực
hiện mục tiêu trên.
Các nhân tố cạnh tranh, tự do kinh doanh và tự chủ của các doanh nghiệp
trong tất cả các thành phàn kinh tế đợc mở rộng và phát triển trong sự gắn
bó bởi các chuẩn mực văn hoá, đạo đức, nhân văn và phát luật đà thành văn
hay cha thành văn nhng đà trở thành tục luật trong XH.
Phát triển kinh tế là điều kiện là tiền đề thực hiện công bằng XH, nhằm
nâng cao đời sống nhân dân nhng bên cạnh đó cũng không quên tăng trởng
kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hoá giáo dục. Có vậy chúng ta mới có
đợc dân trí cao, nguồn nhân lực cùng đội ngũ lao ®éng tèt.


Một đặc điển khá nổi bật để phân biệt kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa với nền kinh tế kế hoạch quan liêu bao cấp lạc hËu lµ nỊn
kinh tÕ “më” héi nhËp_ nỊn kinh tÕ đợc đổi mới, đó là điều kiện, là tiền đề
dần ®a níc ta héi nhËp kinh tÕ thÕ giíi. Trong xu thế toàn cầu hoá Quốc tế,
do tác động của cách mạng khoa học công nghệ, chúng ta mở cửa để
giao lu, học hỏi tiếp thu trang thiết bị công nghệ cũng nh kinh nghiệm quản
lý cùng nguồn vốn giàu có của nớc ngoài, đó chính là th mà chúng ta đang
cần để thúc đẩy công cuộc xây dựng đất nớc. Vì vậy lựa chọn con đờng mở

cửa là đúng đắn và cần thiết đối với nớc ta.
Chúng ta më cưa lµ më réng quan hƯ Qc TÕ _ quan hệ kinh tế đối ngoại
theo hớng đa dạng hoá các hình thức đối ngoại, phát triển kinh tế theo xu
thÕ héi nhËp kinh tÕ thÕ giíi, nhng kh«ng mÊt đi bản sắc dân tộc Việt Nam,
luôn giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia.
Việc đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ là bàn đạp đẩy nhanh bớc đi hội nhập kinh tÕ thÕ giíi. Chóng ta ph¶i coi träng xt khẩu, đẩy
mạnh nó, coi nó là u tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, từ đó phải
chủ động tích cực thâm nhập vào thị trờng thế giới và mở rộng thị phần trên
các thị trờng quen thuộc, phải tận dụng và tạo ra các cơ hội để mở rộng
thêm thị trờng mới, nâng cao môi trờng đầu t, bằng nhiều hình thức nhằm
thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài.
Việc mở rộng thị trờng, kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
còn có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Tuy nhiên nền kinh tế này là nền
kinh tế vận động theo quy lt vèn cã cđa kinh tÕ thÞ trêng: quy lt cung _
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật HH TT,... và giá cả là do thị trờng
quyết định, ở đây thị trờng mới là yếu tố quyết định việc phân phối các
nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Đây cũng chính là
nguyên nhân gây lên những khuyết tật khó tránh khỏi của kinh tế thị trờng.
Vì vậy để giảm bớt những khuyết tật này nhà nớc phải đứng ra sửa chữa nó
và hầu hêt các nớc đều cần và đà làm nh vậy. Những vẫn có sự khác biệt
trong cơ chế vận hành của nền kinh tế nớc ta là nớc ta quản lý nền kinh tế
không phải theo kiểu nhà t sản, mà lµ nhµ níc x· héi chđ nghÜa, lµ nhµ níc
do dân, vì dân có sự lÃnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhằm đảm
bảo thực hiện đúng con đờng định hớng xà hội chủ nghĩa đà chọn.
Vai trò của nhà nớc nh là bàn tay hữu hình điều hoà các mối quan hệ
giữa các thành phần kinh tế, thị trờng, nhằm ổn định sự tăng trởng kinh tế,


giải quyết các thất bại của kinh tế thị trờng, từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế
cao, và đặc biệt đảm bảo đợc công bằng xà hội. Vì vậy mà không ai khác

ngoài nhà nớc mới có thể đứng ra giảm bớt đợc hố sâu phân hoá giầu
nghèo, giữa thành thị và nông thôn. Vâng để làm đợc điều này thì nhà nớc
ta đà thực hiện nh thế nào? Đó chính là sự kết hợp giữa kế hoạch với thị trờng. Thị trờng ở đây là thị trờng mở, nó vận động theo những quy luật vốn
có của nó. Còn kế hoạch hoá là sản phẩm chủ quan cuả chủ thể quản lý. Kế
hoạch và cơ chế thị trờng là hai phơng tiện khác nhau để phát triển và điều
tiết kinh tế. Kế hoạch là sự điều chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với
nền kinh tế, còn cơ chế thị trờng là sự tự điều tiết của bản thân nền kinh tế.
Cả kế hoạch và thị trờng đều cần thiết, vì chúng kết hợp và hỗ trợ nhau
trong cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa. Bởi kế hoạch tập trung đợc các nguồn lực cho những mục tiêu phát
triển kinh tế _ xà hội, đảm bảo cân bằng tổng thể, gắn mục tiêu phát triển
kinh tế với mục tiêu phát triển xà hội.
Tuy nhiên mọi thứ đều có hai mặt của nó: Mộy mặt nó có tác dụng, mặt kia
nó lại có tác hại, và KTTT cũng vậy, nhờ tính nhanh nhậy của thị trờng đÃ
đợc đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của đời sống kinh tế luôn biến động, mà
điều này đối với kế hoạch hoá là khó thực hiện đợc, nhng bên cạnh đó đến
lợt mình kế hoạch hoá lại có tác dụng hỗ trợ trở lại cho những khuyết tật
khó có thể tránh khỏi ở bất kì một nền kinh tế thị trờng nào. KHH sẽ kìm
hÃm tính tự phát dễ làm mất đi tính cân đối và gây tổn hại cho nền kinh tÕ
kiĨu KTTT, KHH cïng víi thÞ trêng song song cùng tồn tại, tơng trợ và
định chế lẫn nhau tạo nên một nền KTTT đúng ttheo định hớng XHCN, mà
ở đó thị trớng sẽ là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển
kinh tế. Nhng những kế hoạch đặt ra muốn thực hiện đợc có hiệu quả phải
xuất phát từ thị trờng, mặt khác muốn cho thị trờng hoạt động phù hợp với
định hớng XHCN thì phải đợc hớng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch. Sự kết
hợp của kế hoạch và thị trờng đợc thực hiện ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
ở tầm vi mô, thị trờng là nơi căn cứ để xây dựng các kế hoạch, sản xuất
kinh doanh đợc thông qua các quan hệ cung _ cầu, giá cả thị trờng. Các
chủ thể doanh nghiệp lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu kinh tế trực tiệp.
Còn ở tầm vĩ mô tuy thị trờng không còn là căn cứ duy nhất để quyết định

song những kế hoạch nhà nớc vẫn bị tính thay đổi của thị trờng chi phối. Vì
thế mà nếu thoát ly khải thị trờng thì kế hoạch sẽ mang tính duy ý chí. Kế
hoạch vĩ mô nhằm đảm bảo tổng cung _ tổng cầu, sản xuất _ tiªu dïng,


hàng hoá _ tiền tệ. Kế hoạch hoá vĩ mô có tác dụng đến cung, cầu, giá cả
nên nó có thể điều chỉnh những thiếu sót, chệch hớng phát triển mà những
khuyết tật của KTTT gây ra và ngợc lại cũng thông qua đó mà hoạt động
của thị trờng theo đúng hớng có kế hoạch của nhà nớc. ở đây nhà nớc thông
qua hiệu qủa kinh tế với t cách là phơng tiện để thực hiện mục tiêu hiệu
quả XH và công bằng XH.
Môi trờng sinh thái đợc chủ động bảo vệ và phát triển. Nó đợc thực
hiện thông qua các dự án môi sinh, thông qua việc ban hành đúng đắn phát
luật, các chính sách môi trờng qua các thời kỳ đợc hình thành và phát triển
cùng với KTTT ở nớc ta.
Những đặc tính tốt của cộng đồng các dân tộc VN đợc phản ánh
trong thị trờng hàng hoá, dịch vụ trong nớc và xuất khẩu.
Cần ý thức rằng định hớng XHCN của KTTT chỉ là một khả năng tự
phát TBCN, đặt nền kinh tế nớc ta trớc thách thức. Vợt thách thức quả
không đơn giản, song nh đà phân tích về những điều kiện khách quan và
chủ quan cho phép ta kiên trì thực hiện định hớng đà chọn, khắc phục có
hiệu quả nguy cơ đi chệch hớng XHCN .
2

Tính chất KTTT định hớng XHCN ở VN

KTTT định hớng XHCN ở VN vừa mang tính chất chung của nền sản
KTTT vừa mang tính riêng của nền KTTT XHCN:

Một là: KTTT có sự quản lý của nhà nứơc nhng vẫn có tính tự

do của nó trên thị trờng và nhờ tính tự do này nên các chủ thĨ kinh tÕ cã
tÝnh ®éc lËp, cã qun tù chđ trong sản xuất. Tạo nên tính đa dạng phong
phú của sản phẩm trên thị trờng. Cũng vì vậy mà các chủ thể kinh tế muốn
bán đợc hàng thì phải cạnh tranh nhau, thúc đẩy nhau phát triển và tồn tại.

Hai là: Giá cả chịu sự điều tiết của thị trờng và là do thị trờng
quyết định nhng vẫn chịu sự quản lý của nhà nớc. Hệ thống thị trờng phát
triển đầy đủ, làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong
các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Tao nên tính năng động của thị trờng.

Ba là: Nền kinh tế tuân theo những quy luật vốn cè cđa KTTT:
quy lt cung _ cÇu, quy lt HH _ TT, quy luật cạnh tranh...và chính
thông qua những quy luật này đà tạo nên cơ chế điều tiết của kinh tÕ.



Bốn là: Có sự quản lý chi phối ở tầm vĩ mô của nhà nớc đợc
thông qua hệ thống phát luật kinh tế, kế hoạch hoá và các chính sách
XHCN của VN. Nó đợc thành lập dựa trên những cơ sở và đợc dẫn dắt bởi
những nguyên tắc và bản chất của CNXH.
3

Ưu điểm-

Là một nền kinh tế mở đa thành phần kinh tế, nên đà tạo ra thị tr ờng
sôi động, đa dạng, các thành phần kinh tế tự do kinh doanh, thu hút nhiều vốn
đầu t, học hỏi,tiếp thu nhiều kinh nghiệm KH-KT tiên tiến cũng nh cách thức
quản lý...Đúng vậy đó chính là những thế mạnh mà KTTT đà đem lại. Cụ thể
là:
Với đặc điểm của nền KTTT là nền kinh tế mở, các thành phần đợc

tự do cạnh tranh, từ đó nó có tính kích thích hoạt động của các chủ thể và
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ. Từ đó tạo ra tính
năng động và có hiệu quả của nền kinh tế.
Sự cạnh tranh sẽ khiến cho các chủ thể kinh tế muốn bán đợc hàng
bắt buộc phải đầu t cải tiến, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
tăng cả về khối lợng, chất lợng và chủng loại sẩn phẩm. Vì thế nhu cầu
phong phú và đa dạng của ngời dân ngày càng đợc thoả mÃn.
Sức ép cạnh tranh còn buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để
hạ chi phí sản xuất, giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh, kích thích các
doanh nghiệp phát triển mạnh hơn.
Nhờ sự phân công lao động trong KTTT, giúp phân bổ nguồn lực
một cách linh hoạt và đồng đều, từ đó sẽ khai thác và tận dụng hết các tiềm
năng của sức lao đông cũng nh u thÕ cđa c¸c vïng, c¸c khu vùc.
 KTTT cã tính linh động và nhanh nhạy, ví thế nó sẽ điều tiết thị tròng một cách mềm mỏng hơn so với các cơ quan nhà nớc, và có khả năng
thích nghi cao hơn trớc những biến động của kinh tế thờng xuyên thay đổi;
Nó làm thích ứng kịp thới giữa sản xuất và nhu cầu của XH.
4

Nhợc điểm.

4.1

Những bất cập, hạn chế của KTTT địng hớng XHCN ở VN nói riêng và
KTTT các nớc kém phát triển nói chung.


Cùng với sự quản lý và điều tiết của bàn tay hữu hình nhà nớc là
sự điều tiết bởi cơ chế thị trờn đợc nhà kinh tế học ngời anh Adam Smit, gọi
là cơ chế bàn tay vô hình nghĩa là nền kinh tế đợc điều tiết theo phơng
thức gián tiếp. Chính việc điều tiết này dẫn đến nền KTTT có tính linh hoạt

hơn nền kinh tế chỉ huy, song cũng đà tạo ra và tích tụ những nhân tố làm
cho nền kinh tế kiểu này dễ gặp phải những tiêu cực.
Trải qua lịch sử phát triển hàng triệu năm kể từ khi xuất hịên cho đến
nay, nếu xem xét trên khía cạnh sản xuất XH thì KTTT đà đợc coi là sản
phẩm của sự tiến hoá văn minh nhân loại. Nhờ có sản xuất hàng hoá trong
nền KTTT mà XH loài ngời đà vợt qua chặng đờng dài từ kinh tế thị trờng,
tự túc, tự cấp để đạt tới trình độ văn minh nh hiện nay. Thực tế cho thấy
phát triển KTTT là con đờng đi tới giầu có. Và bên cạnh những thành tựu
mà nó đem lại đó là cái giá phải trả cho sự tăng trởng này _ những khuyết
tật của nền KTTT:
Việt Nam ta vẫn là một nớc kinh tế chậm phát triển, với xuất phát từ
mô hình kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chuyển sang KTTT cho đến
nay sau gần 20 năm đổi mới, tuy vẫn còn ở mức sơ khai nhng cũng đà đem
lại thành tựu đang khích lệ, song cũng phải nhận thấy rằng đà có những tác
động tiêu cực bộc lộ rõ ràng và sâu sắc từ cơ chế thị trờng. Những khuyết
tật này của VN vừa có nét riêng của nền kinh tế chuyển từ mô hình kế
hoạch hoá tập trung sang nền KTTT, lại vừa mang nét chung của các nớc
kém phát triển. Đó là:
Do tính tự do cạnh tranh nên dễ dẫn tới độc quyền và khó tránh khỏi
bất hợp lý và mất cân đối trong XH. Cơ chế thị trờng chỉ phát huy các u thế
khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo, khi xuất hiện của cạnh tranh
không hoàn hảo thì những lợi thế của cơ chế thị trờng không đợc phát huy
mà trái lại nó còn gây ra những tổn hại do độc quyền mà nó tạo nên. Chẳng
hạn nh: khi xuất hiện độc quyền, các nhà độc quyền không còn bị yếu tố
cạnh tranh kìm hÃm nữa sẽ dễ dàng tăng giá, giảm sản lợng thậm chí cả
chất lợng cũng sẽ không đợc quan tâm. Do đó sẽ mất công bằng trong xÃ
hội, không khích thích phát triển kinh tế.
Thị trờng đợc tự do phát triển đa dạng và phong phú các thành phần
kinh tế, các sản phẩm, dịch vụ.Vì thế dễ mang theo những tệ nạn buôn b¸n
lËu, tham nhịng, hèi lé, trèn th...



Với phơng châm phát triển đồng bộ các loại thị trờng nhng bên
cạnh đó sự quản lý điều tiết của nhà nớc còn kém cùng với dân chí cha cao
nên KTTT phát triển sẽ kéo theo nhiều tệ nạn XH: Trộm cắp, ma tuý...
Cơ chế thị trờng của nền KTTT sẽ có tác động làm phân hoá giàu
nghèo, sự phân cực về của cải, tác động xấu đến đạo đức và tình ngời. Bên
cạnh những lợi ích mà cơ chế thị trờng đem lại nó cũng kéo theo những giá
trị mà XH không mong muốn, mà theo nh Edgả Mỏin có nhận xét nh sau:
Trong các nền văn minh đợc gọi là phát triển của chúng ta, tồn tại một tình
trạng kém phát triển thảm hại về văn hoá, trí nÃo, tình ngời .
KTTT gây huỷ hoại môi trờng sinh thái, mục đích kinh doanh của
các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nên họ không cần phải để ý hay
quan tâm đến môi trờng và tài nguyên một cách đúng mực, họ dễ dàng lạm
dụng và khai thác chúng bừa bÃi không tuân theo pháp luật, gây lÃng phí
nguồn tài nguyên,ô nhiễm môi trờng sống, huỷ hoại và làm cạn dần nguồn
tài nguyên.
KTTT có tính tự phát cao, chịu tác động của cơ chế Bàn tay vô
hình là thiếu kế hoạch, phụ thuộc nặng vào nền tài chính, tiền tệ...Và cũng
do tính tự phát đó dễ làm nẩy sinh những hiện tợng nh: Khủng hoảng, thất
nghiệp...
Chỉ sau vài năm chuỷên sang KTTT những tác động của lạm phát và
thất nghiệp mà nó gây nên đà bộc lộ khá rõ nét. Chúng ta phải đối mặt với
tình trạng lạm phát cao tới ba con số, thất nghiệp trầm trọng.
Trên đây chính là những khuyế tật của cơ chế thị trờng , qua đó cho thấy
tính khốc liệt và yêu cầu đặt ra cho chúng ta phải có những biện pháp tổng
thể nhằm khắc phục và hạn chế chúng.
4.2

Nguyên nhân của những khuyết tật nói trên.

Những khuyết tật , những mặt trái xẩy ra ngoài ý muốn làm cho
XH mất thăng bằng, nhng nó nảy sinh và tồn tại mang tính khách quan từ
trong chính cơ chế thị trờng.
Cơ chế này là nguồn gốc thứ nhất của động lực, sức mạnh của KTTT nhng
cũng là nguồn gốc thứ hai của những khuyết tật, các căn bƯnh kinh tÕ _ XH.
Ngn gèc thø hai cđa c¬ chế kinh tế sinh ra các mặt trái của KTTT là lợi
ích cá nhân: Một mặt nó thúc đẩy XH phát triển, mặt khác nó gây nên phân
hoá XH.



×