MỤC LỤC
Trang
Mục lục ............................................................................................ 1
Lời nói đầu ...................................................................................... 2
Nội Dung
I.Cơ sở lí luận về nền kinh tế thị trường ( KTTT )
1.Khái niệm KTTT và các đặc trưng cơ bản .
a.Khái niệm KTTT.................................................................... 3
b.Đặc trưng cơ bản của nền KTTT ........................................ 3
2.Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
a.Khái niệm KTTT định hướng XHCN .................................. 4
b.Đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ....... 4
II.Tính tất yếu phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN
1.Xuất phát từ những cơ sở khách quan của sự tồn
tại và phát triển KTTT ở Việt Nam .............................................. 6
2.Do tác dụng to lớn của sự phát triển KTTT ............................. 6
III.Thực trạng việc hình thành và phát triển KTTT
định hướng XHCN ở nước ta thời gian qua .
1.Khái quát quá trình chuyển sang KTTT định hướng XHCN
a.Nền kinh tế Việt Nam trước đổi mới ( trước 1986 ) .......... 8
b.Nền kinh tế Việt Nam thời kì từ 1986 đến nay ................... 9
2.Đánh giá về thực trạng nền KTTT từ 1986 đến nay .............. 11
IV. Một số giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển KTTT
định hướng XHCN ....................................................................... 13
Lời Kết .......................................................................................... 18
Tài Liệu Tham Khảo .................................................................... 19
1
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường ( KTTT ) là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa
( KTHH ), trong đó tồn bộ các yếu tố "đầu vào" và "đầu ra" của sản xuất đều
thông qua thị trường . Ngày nay, không một ai phủ nhận vị trí, vai trị đặc biệt
quan trọng của KTTT trong q trình phát triển nền sản xuất xã hội, phát triển
lực lượng sản xuất xã hội...; không một ai phủ nhận sự tồn tại khách quan của
KTHH . Đảng ta khẳng định: "sản xuất hàng hố khơng đối lập với CNXH, mà
là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết
cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng".
Trong gần 20 năm thực hiện việc đổi mới , chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang mơ hình kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế quản lí của nhà nước , nền kinh tế nước ta có những bước phát triển
to lớn đáng tự hào .Song so với yêu cầu , những thắng lợi đó chỉ mới là bước
đầu và hiện đang còn những bất cập , cần được tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ
hơn nữa trên cả hai mặt lí luận và thực tiễn ở nước ta .
Trên tinh thần đó , sau khi học tập mơn kinh tế chính trị , để có nhận thức và
hàng động đúng về mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN trong hoạt
động thực tiễn , em xin được chọn đề tài : “ Xây dựng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ” để nghiên cứu làm đề án mơn học Kinh
tế chính trị .
Trong q trình thực hiện em khơng tránh khỏi thiếu xót ,em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ thầy và bộ mơn Kinh tế chính trị để đề tài của em càng
hoàn thiện hơn . Em xin cảm ơn thầy Vũ Văn Hân đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành đề án này ...!
2
NỘI DUNG
I . Cơ sở lí luận về nền kinh tế thị trường .
1.Khái niệm kinh tế thị trường và các đặc trưng cơ bản :
a.Khái niêm kinh tế thị trng :
Trên Thế giới có rất nhiều mô hình kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng là một
kiểu tổ chức kinh tế xà hội trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán: Sản
xuất phải gắn liền với thị trờng. Những quan hệ kinh tế do phân công lao động xÃ
hội làm nảy sinh đều đợc thực hiện qua thị trờng. Những vấn đề kinh tế lớn sản
xuất cái gì, nh thế nào, cho ai đều đợc thực hiện thông qua thị trờng.
b.Cỏc c trng c bản của nền kinh tế thị trường :
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập , có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh .
- Giá cả do thị trường quyết định , hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ
và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong
các ngành , các lĩnh vực của nền kinh tế .
- Nền kinh tế vận động theo những qui luật giá trị , qui luật cung cầu , quy luật
cạnh tranh …Sực tác động của các qui luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của
nền kinh tế .
- Nếu là nền kinh tế thị trường hiện đại thì cịn có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà
nước thơng qua pháp luật kinh tế , kế hoạch hóa , các chính sách kinh tế .
2.Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
a.Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngha :
Theo văn kiện Đại hội Đảng IX, Kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nền
kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng, chịu sự quản lý của nhà
nớc , theo nh hng xó hi chủ nghĩa .
3
b.Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam .
Ngoµi những đặc trng chung của Kinh tế thị trờng thì Kinh tế thị trờng định hớng XHCN còn mang những đặc trng riêng:
- V mc tiờu phỏt trin kinh t th trng : Giải phóng sức sản xuất XÃ hội,
động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nớc. Trên cơ sở đó kết hợp tăng trởng
kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xà hội, gắn sản xuất với đời
sống.
- Kinh tế thị trờng Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành
phần kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo .Các thành phần kinh tế đó là : kinh tế
nhà nước , kinh tế tập thể , kinh tế cá thể , tiểu chủ , kinh tế tư bản tư nhân , kinh
tế tư bản nhà nước , kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi .Các thành phần kinh tế
nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của nền kinh
tế trong thời kì qua độ lên chủ nghĩa xã hội .Vì vậy phát triển nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần là một tất yếu đối với nước ta .
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập , trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ
yếu.Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta , tồn tại các hình thức phân phối thu
nhập sau đây : phân phối theo lao động , phân phối theo vốn hay tài sản đóng
góp , phân phối theo giá trị sức lao động( nó thực hiện trong các doanh nghiệp tư
bản tư nhân và các doanh nghiệp mà vốn đầu tư là của nước ngồi ) , phân phối
thơng qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội . Tuy nhiên phân phối theo lao động
được xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội .
- Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước xã hội chủ nghĩa .Sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm sửa
4
chữa “ những thất bại của thị trường “ , thực hiện các mục tiêu xã hội , nhân
đạo , mà bản thân cơ chế thị trường không thể làm được , đảm bảo cho nền kinh
tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Nhà nước quản lí nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch
với thị trường .
- Nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế
mở , hội nhập .Do sự tác động của các cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ ,
đang diễn ra q trình quốc tế hóa đời sống kinh tế , sự phát triển của mỗi quốc
gia phụ thuộc lẫn nhau .Vì vậy , mở cửa kinh tế , hội nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới là tất yếu đối với nước ta . Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại theo hướng đa phương hóa đa dạng hóa các hình thức đối ngoại , gắn thị
trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới , thực hiện những thông lệ
trong quan hệ kinh tế quốc tế , nhưng vẫn giữ vững được độc lập chủ quyền và
bảo vệ được lợi ích quốc gia , dân tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại .
II.Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam .
HiƯn nay , ®Êt níc ta vÉn tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới với nội dung
quan trọng nhất về mặt kinh tế là xây dựng, phát triển nền Kinh tế thị trờng định
hớng XHCN nh một sự tất yếu .
1.Xuất phát từ những cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam .
Hai yếu tố quan trọng nhất cho phép hình thành nền kinh tế hàng hóa đó là :
- phân cơng lao động xã hội .
- sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thÓ .
5
đều tồn tại ở nước ta . Sù tån t¹i của hai điều kiện trên dẫn tới quan hệ mâu
thuẫn giữa các chủ thể kinh tế. Các chủ thể này vừa phụ thuộc vào nhau, nơng tựa
vào nhau lại vừa độc lập tơng đối với nhau. Yêu cầu của việc giải quyết mâu
thuẫn này tất yếu phải có quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ trao đổi ngang giá,
quan hệ thị trờng.
2.Do tỏc dng to ln ca s phát triển kinh tế thị trường .
- Kinh tÕ hµng hóa là nền kinh tế gắn với thị trờng, mục đích của sản xuất là
để mua bán và trao đổi trên thị trờng nhằm thỏa mÃn nhu cầu của thị trờng.
Những nhu cầu này thờng xuyên tăng lên tạo động lực cho sản xuất phát triển.
- Trong kinh tế hàng hóa có phân công lao động xà hội và nó ngày càng phát
triển. Điều này dẫn tới sự phá vỡ nÒn kinh tÕ tù cung tù cÊp, më réng quan hệ
giao lu kinh tế, văn hóa giữa các vùng miền, phát huy đợc u thế của vùng.
- Trong kinh tế hàng hóa có quy luật giá trị. Quy luật này đòi hỏi phải thờng
xuyên tiết kiệm lao động xà hội (lao động sống và lao động quá khứ). Mặt khác,
quy luật này còn đòi hỏi mọi chủ thể kinh tế phải thờng xuyên quan tâm giảm
thấp chi phí lao động cá biệt đến mức nhỏ hơn hao phí lao động xà hội cần thiết,
tất yếu nâng cao lao động xà hội làm cho kinh tế phát triển.
- Công nghệ, giải pháp mới. Trong kinh tế hàng hóa, kinh tế sản xuất ngày
càng tiến bộ, lực lợng lao động xà hội ngày càng phát triển
- Sản xuất ngày càng đợc tích tơ vµ tËp trung, tÝnh x· héi hãa ngµy cµng cao,
lao động lành nghề ngày càng nhiều. Ngày nay, lao động trí tuệ trở thành một
đặc trng quan trọng của lực lợng lao động xà hội.
Nh vậy, chỉ trên cơ sở phát triển kinh tế thị trờng, chúng ta mới khắc phục đợc tình trạng lạc hậu của nền kinh tế đất nớc, phát triển đợc lực lợng sản xuất xÃ
hội, khai thác đợc các tiềm năng của nền kinh tế, thực hiện tăng trởng và phát
triển kinh tế bền vững, đặc biệt là khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu về mặt kinh tế
nớc ta so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
6
* Thực tiễn 20 năm đổi mới vừa qua đà khẳng định: Nhờ có sự phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trờng dới sự quản
lý của Nhà nớc mà đời sống kinh tÕ – x· héi níc ta cã nhiỊu khëi sắc. Sản xuất
trong nớc đợc phát triển, từ trạng thái sản xuất không đủ tiêu dùng (1989 trở về
trớc) đến trạng thái có d thừa có tích lũy, có hàng hóa xuất khẩu.
Trên cơ sở sản xuất đợc phát triển, đời sống vật chất, văn hóa - tinh thần
của dân c đợc cải thiện và nâng lên rõ rệt. Điều ®ã cho thÊy tÝnh ®óng ®¾n cđa ®êng lèi ®ỉi mới đồng thời cung là cơ sở thực tiễn của việc tiếp tục phát triển kinh
tế thị trờng ở Việt Nam.
III. Thực trạng việc hình thành và phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua .
1.Khái quát quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa .
a.Nền kinh tế Việt Nam trước đổi mới ( trước năm 1986 ) .
Đây là thời kì cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước
chịu đựng những đảo lộn kinh tế và xã hội với qui mô lớn sau cuộc chiến tranh
ác liệt lâu dài , với những biến chuyển tình hình thế giới khơng thuận lợi .
Đây là thời kì mơ hình kinh tế tập trung qua liêu , bao cấp bộc lộ một cách
tồn diện mặt tiêu cực của nó mà hậu quả tập trung là cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội sâu sắc vào cuối những năm 70 đầu những năm 80 .
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của đảng cộng sản Việt Nam đã đánh
giá tình hình đất nước từ năm 1976 đến năm 1980 là thời kì nền kinh tế ở trạng
thái trì trệ .Trên mặt trận kinh tế , đất nước ta đứng trước nhiều vấn đề gay gắt .
Kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm (1976-1980 ) chưa thu hẹp được
những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân . Sản xuất phát triển
7
chậm trong khi dân số tăng nhanh . Thu nhập quốc dân quốc dân chưa bảo đảm
được tiêu dùng xã hội , một phần tiêu dùng xã hội phải dựa vào vay và viện trợ ,
nền kinh tế chưa tạo được tích lũy . Lương thực , vải mặc và các hàng tiêu dùng
thiết yếu đều thiếu . Tình hình cung ứng vật tư , tình hình giao thơng vận tải rất
căng thẳng .Nhiều xí nghiệp sử dụng cơng suất ở mức thấp . Chênh lệch giữa thu
và chi tài chính , giữa hàng và tiền , giữa xuất khẩu và nhập khẩu . Thị trường và
vật giá không ổn định . Đời sống nhân dân lao động gặp nhiều khó khăn .
Nguyên nhân chủ yếu làm nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng là do mơ
hình kinh tế khơng phù hợp với qui luật kinh tế khách quan . Mơ hình kinh tế đó
phát triển ở mức cao và được áp dụng trong phạm vi cả nước cho nên hậu quả
càng nặng nề trên quy mơ lớn .
Trước tình hình đó , Đảng ta đã đề ra những chính sách cụ thể , có tính chất
đổi mới từng phần như : khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành
phần ở miền Nam trong một thời gian nhất định ; cải cách một phần mơ hình
hợp tác xã qua chỉ thị về khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp
tác xã ( chỉ thị 100 ) ; cải tiến cơng tác kế hoạch hóa và hoạch tốn kinh tế ở các
xí nghiệp quốc doanh nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất – kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của xí nghiệp ( Quyết định 25/CP ) ; hai lần cải cách
giá và lương …Mặc dù các cải cách trên không thành cơng trong cả nước , song
trong q trình cải cách đã đề cập đến việc dứt khốt phải xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp , thực hiện hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa , đã
đề cập đến mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường ,vận dụng các qui luật sản
xuất hàng hóa …
8
Tóm lại , đã có những quan niệm , chủ trương ban đầu đổi mới mơ hình
kinh tế cũ theo tư tưởng “ làm cho sản xuất bung ra ” , nghĩa là đổi mới hình
thức quan hệ sản xuất để giải phóng lực lượng sản xuất , phát triển sản xuất
b.Nền kinh tế Việt Nam thời kì từ 1986 đến nay :
Đây là thời kì đổi mới tồn diện mơ hình kinh tế thong qua những nghị
quyết của các Đại hội đải biêu toàn quốc lần thứ VI , VII , VIII , IX .Mơ hình
kinh tế cũ bị xóa bỏ , mơ hình kinh tế mới được xây dựng phù hợp với qui luật
kinh tế khách quan , với trình độ phát triển của nền kinh tế .
Trong thời kì này đã diễn ra sự biến đổi cơ bản trong mơ hình kinh tế , từ
mơ hình kinh tế quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội sang mơ hình qú độ gián
tiếp , tức là chuyển sang mơ hình kinh tế lấy sản xuất vầ trao đổi hàng hóa trong
nền kinh tế nhiều thành phần ở một nước kém phát triển về kinh tế làm nội dung
cốt lõi . Đây là mơ hình kinh tế được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta , vân dụng một cách có phát triển sáng tạo
những quan điểm cơ bàn của Lênin về “chính sách kinh tế mới ” vào những điều
kiện lịch sử ở nước ta và thế giới ngày nay , dặc biệt là từ khi Liên Xô và các
nước xã hộ chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ .
- Đánh giá về tình hình kinh tế đất nước trong thời gian này , Báo cáo của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng đã nêu rõ :
+ Sau mấy năm đầu thực hiện Chiến lược, đất nước đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau 10 năm tăng hơn
gấp đơi (2,07 lần). Tích lũy nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến
năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình trạng hàng hố khan hiếm nghiêm trọng,
nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế,
9
tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh. Cơ
cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ
38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 36,6%, dịch
vụ từ 38,6% tăng lên 39,1%.
+ Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế; doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại một bước, thích nghi dần với cơ
chế mới, hình thành những tổng công ty lớn trên nhiều lĩnh vực then chốt. Kinh
tế tập thể có bước chuyển đổi và phát triển đa dạng theo phương thức mới. Kinh
tế hộ phát huy tác dụng rất quan trọng trong nông nghiệp; kinh tế cá thể, tư nhân,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh. Cơ chế quản lý và phân phối
có nhiều đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Mỗi năm tạo thêm 1,2 - 1,3 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo
(theo tiêu chuẩn của nước ta) từ trên 30% giảm xuống 11%. Người có cơng với
nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3%
giảm xuống 1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2 tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, chăm lo sức khoẻ cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh có
nhiều tiến bộ. Phong trào thể dục rèn luyện sức khoẻ phát triển; thành tích thi
đấu thể thao trong nước và quốc tế được nâng lên.
2. Những đánh giá về thực trạng nền kinh tế thị trường từ 1986 đến nay .
a.Trình độ phát triển của kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai.
- Cơ sở vật chất –kí thuật cịn ở trình độ thấp , bên cạnh một số lĩnh vực ,
một số cơ kinh tế đã được trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại , trong nhiều
10
ngành kinh tế , máy móc cũ kĩ , cơng nghệ lạc hậu . Theo UNDP , Việt Nam
đang ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới , thiết bị máy móc lạc hậu 2-3
thế hệ ( có lĩnh vực 4-5 thế hệ ) . Lao động thủ công vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số lao động xã hội . Do đó , năng suất , chất lượng ,hiệu quả sản xuất của
nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới.
- KÕt cÊu hạ tầng giao thông, thông tin liên lạccòn lạc hậu, kếm phát triểncòn lạc hậu, kếm phát triển
(mật độ đờng giao thông/km bằng 1% mức trung bình của thế giới, tốc độ trung
bình truyền thông chậm 30 lần thế giới).H thống giao thông kém phát triển làm
cho các địa phương , các vùng bị chia cắt , tách biệt nhau , do đó làm cho nhiều
tiềm năng của các địa phương không thể khai thác , các địa phương không thể
chun mơn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh .
- Phân công lao động xà hội kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm. Nông nghiệp vẫn sử dụng 70% lực lợng lao động, nhng chỉ đóng góp
26% GDP, các ngành công nghệ cao còn chiếm tỷ trọng thấp.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc cũng nh
nớc ngoài còn yÕu.
b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trỡnh hỡnh thnh nhng
cha ng b .
- Thị trờng hàng hóa - dịch vụ đà hình thành nhng còn hạn hẹp và có nhiều
hiện tợng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái làm rối lọan thị trờng) .
- Thị trờng hàng hóa sức lao động còn manh nha. Một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhng đà nảy sinh khủng hoảng.
- Thị trờng tiền tệ, vốn đà có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều trắc trở. Việc
vay vốn của doanh nghiệp hoặc hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại còn
gặp nhiều vớng mắc thủ tục. Thị trờng chứng khoán ra đời xong mới chỉ ở bớc
11
đầu phát triển, cha trở thành kênh huy động vốn chủ yếu của nền kinh tế và cũng
cha phát huy hết thế mạnh của loại thị trờng này.
c.Nhiu thnh phn kinh tế tham gia thị trường ;do vậy nền kinh tế ở nước ta
có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cũng tồn tại , đan xen nhau , trong đó
sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán cịn phổ biến .
d. Sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội
nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển
kinh tế - kỹ thuật nớc ta còn thấp so với hầu hết các nớc khác.
e. Quản lý Nhà nớc về kinh tế - xà hội còn yếu. Văn kiện Đại hội Đảng IX nhận
định: Cơ chế chính sách không đồng bộ và cha tạo động lực mạnh cho ph¸t
triĨn. Một số chính sách cơ chế cịn thiếu , chưa nhất quán , chưa sát với cuộc
sống thiếu tính khả thi . Nhiều cấp , nhiều ngành chưa thay thế sửa đổi những
qui định về quản lí nhà nước không phù hợp ; chưa bổ sung những cơ chế , chính
sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất , khai thác nhiều
hơn nữa các nguồn lực dồi dào trong các thành phần kinh tế , các doanh nghiệp ,
các vùng và toàn xã hội ”
- Kinh tế vĩ mơ cịn những yếu tố thiếu vững chắc . Hệ thống tài chính , ngân
hàng , kế hoạch đổi mới chậm , chất lượng hoạt động hạn chế ; mơi trường đầu
tư , kinh doanh cịn nhiều vướng mắc , chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất , kinh doanh ”.
IV. Một số giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa .
1.Nhóm giải pháp về quan hệ sản xuất .
12
- Hình thành và phát triển một cách đồng bộ các loại thị trường .Xây dựng
khuôn khổ pháp lý và thể chế, để thị trường hoạt động năng động, có hiệu quả,
có trật tự, kỷ cương trong mơi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh
bạch, hạn chế và kiểm sốt độc quyền kinh doanh. Có giải pháp hữu hiệu chống
buôn lậu và gian lận thương mại. Phát triển thị trường vốn và tiền tệ, nhất là thị
trường vốn trung hạn và dài hạn. Tổ chức và vận hành an tồn, hiệu quả thị
trường chứng khốn, thị trường bảo hiểm, từng bước mở rộng quy mô và phạm
vi hoạt động, kể cả việc thu hút vốn nước ngồi. Hình thành và phát triển thị
trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài tham gia đầu tư .
- Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế nhiều thành phần và
tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Phát triển doanh nghiệp nhà
nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng; xây dựng các tổng công
ty nhà nước đủ mạnh để làm nịng cốt trong những tập đồn kinh tế lớn, có năng
lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế như dầu khí, điện, than,
hàng khơng, đường sắt, vận tải viễn dương, viễn thơng, cơ khí, luyện kim, hoá
chất, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm tốn...
2.Nhóm giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất , xây dựng cơ sở vật chất
để nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế thị trường .
- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội mở rộng cơ sở trao đổi và mở rộng thị
trường .
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng Cơng nghiệp hóa Hiện đại hóa .
13
- Đẩy mạnh công cuộc cách mạng KHCN nhằm trang bị những Kĩ thuật -Công
nghệ mới , tiên tiến cho nền kinh tế trên cơ sở đó tăng chất lượng , năng suất lao
động để nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập.
- Tiếp tục đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kĩ thuật và xã hội .
3. Nhóm giải pháp về mơi trường thể chế vĩ mô của nhà nước
- Tiếp tục giữ vững sự ổn định về Kinh tế - Chính trị - Xã hội ở trong nước .
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách bộ máy hành chính nhà nước .
Nhà nước tập trung làm tốt chức năng hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch định hướng phát triển, thực hiện những dự án trọng điểm bằng nguồn lực
tập trung; đổi mới thể chế quản lý, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; điều
tiết thu nhập hợp lý; xây dựng pháp luật và kiểm tra giám sát việc thực hiện;
giảm mạnh sự can thiệp trực tiếp bằng biện pháp hành chính vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
- Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu , bao cấp hồn thiện cơ chế quản lí
kinh tế của nhà nước . Đơn giản hóa các thủ tục hành chính; cơng khai hóa và
thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong quan
hệ với doanh nghiệp và nhân dân; kiên quyết xoá bỏ những quy định và thủ tục
mang nặng tính hành chính quan liêu, bao cấp, kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất, gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp và nhân dân.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại .
- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa
dạng hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện
của nước ta và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và
14
đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, tiến tới gia nhập
WTO...
- Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham
gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hố và dịch vụ có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế,
tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hố trong sản phẩm; nâng
dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ hàm lượng cơng nghệ cao. Xây dựng
các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nơng sản. Khuyến khích sử dụng
thiết bị, hàng hố sản xuất trong nước. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Thực
hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong
nước.
-
Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận
tải, bưu chính - viễn thơng, tài chính - tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút
kiều
-
Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, các trung tâm kinh tế thế
giới, mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở
thị trường mới. Từng bước hiện đại hoá phương thức kinh doanh phù hợp với xu
thế mới của thương mại thế giới. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương
mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp, kể cả các
cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngồi. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trường .
-
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngồi. Giảm mạnh, tiến tới xố bỏ sự phân
15
biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Cải
tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hố việc cấp phép đầu tư, thực
hiện từng bước cơ chế đăng ký đầu tư. Chú trọng thu hút đầu tư của các cơng ty
nắm cơng nghệ nguồn và có thị phần lớn trên thị trường thế giới. Tăng cường hỗ
trợ và quản lý sau cấp giấy phép, tạo điều kiện cho các dự án đã được cấp phép
triển khai thực hiện có hiệu quả. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. Thực hiện cổ phần hố những doanh nghiệp có điều kiện. Triển khai từng
bước vững chắc các hình thức đầu tư gián tiếp của nước ngồi ở nước ta.
- Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước đầu tư kinh
doanh, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngồi và có chính sách hỗ trợ
cơng dân Việt Nam kinh doanh hợp pháp ở nước ngoài.
- Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của các chính phủ và các tổ chức tài chính
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, gắn chặt việc sử dụng vốn vay với trách nhiệm trả nợ.
16
LỜI KẾT
Tóm lại , phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
vai trị rất quan trọng. Đối với nước ta muốn chuyển từ nền kinh tế còn kém phát
triển lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì khơng cịn con đường nào khác là phải
phát triển KTTT. Vì vậy, phát triển KTTT được coi là chiếc đòn xeo để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, là phương tiện khách quan để xã hội hoá xã hội chủ nghĩa
nền sản xuất.
Nhìn lại 17 năm đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội vừa qua , thành tựu là
to lớn như một cuộc đổi đời so với 20 năm trước đây . ĐH Đảng IX đã đánh giá
rất đích đáng cơng cuộc đổi mới là 1 trong 3 thắng lợi lớn của cách mạng Việt
Nam , cùng với cách mạng tháng 8 đưa đến sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa và thắng lợi của cuộc kháng chiến giải phóng và thống nhất đất nước .
Chúng ta phát triển kinh tế thị trường tất yếu phải định hướng xã hội chủ
nghĩa, tức là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ðó
17
vừa là yêu cầu, là nhu cầu đồng thời vừa là tất yếu, là thời cơ gắn liền với thách
thức đối với chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội .Do vậy , cần
có nhận thức đúng và thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản mà đề tài đưa
ra .Chắc chắn chúng ta sẽ xây dựng thành cơng mơ hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời gian tới ở nước ta ... !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tuyển tập C.Mác – Ph.Anghen (Tập 1 )
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI , VII , VIII , IX .
3. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VI của Đảng, NXB Sự thật Hà nội
1982
4. Một số vấn ®Ị vỊ Kinh tÕ thÞ trêng ®Þnh híng XHCN ë nớc ta -Ts Vũ
Văn Phúc, Trần Thị Minh Châu
5. Chính sách kinh tế mới của Lênin với công cuộc đổi mới ở Việt Nam Ts Lê Thanh Sinh
6. Cơ chế thị trờng và vai trò của Nhà Nớc trong nền kinh tế thị trờng
Việt Nam - Gs-Ts Lơng Xuân Quý
18
7. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin .
8. Trang web
19