Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Xây dựng và phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.69 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi giành độc lập Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng Việt Nam
thành nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa (TBCN). Xây dựng Nhà nước ta thành Nhà nước của dân, do dân và vì
dân, lấy dân làm gốc. Đảng cũng đã xác định nước ta trước kia là nước nửa thuộc
địa phong kiến, nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, xuất phát thấp đi lên chủ nghĩa
xã hội (CNXH).
Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước đã xây dựng một hệ thống các chính
sách nhằm phát triển trong thời gian dài, trải qua nhiều giai đoạn.
Đại hội VI (1986) của Đảng là mốc lịch sử quan trọng trên con đường đổi
mới và phát triển kinh tế của nước ta . Đại hội VI đã xem xét lại một cách căn
bản những vấn đề xây dựng CNXH và từ đó đưa ra quyết định chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước . Đó là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, , đa dạng hóa hình thức
sở hữu. Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua các kế hoạch phát triển và hiến
pháp, pháp luật, sử dụng hình thức phân phối theo lao động là chủ yếu đi đôi với
phát triển sản xuất là từng bước nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết các vấn
đề xã hội.
Trên cơ sở những học thuyết về KTTT và KTTT của nước ta trong giai đoạn
hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “ Xây dựng và phát triển KTTT định hướng XHCN
ở Việt Nam” Qua nghiên cứu vấn đề này đã giúp cho tơi hiểu sâu hơn và nắm
vững hơn những chính sách của Đảng và Nhà nước để phát triển kinh tế nước ta
và những thành tựu, hạn chế, giải pháp và hướng phát triển đúng đắn của Đảng
và Nhà nước trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta .

1


Phần thứ nhất
LÝ LUẬN VỀ SỰ HÌNH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG


I.
I.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (KTTT)
Những tiến trình kinh tế khách quan của sự hình thành và
phát triển kinh tế hàng hóa – KTTT

Thứ nhất: Trên cơ sở phân công lao động xã hội và trao đổi, thơng tin quan
hệ hàng hóa - tiền tệ, phá vỡ kết cấu của từng hiện vật, thực hiện tự do hóa kinh
tế ( Tự do cạnh tranh, tự do kinh doanh và tự chủ). Tiến trình này gắn với bước
chuyển từ mơ hình kinh tế tự nhiên lên nấc thang đầu tiên của kinh tế hàng hóa –
kinh tế hàng hóa giản đơn.
Thứ hai: Lấy sự phân cơng lao bằng máy móc là cơ sở kỹ thuật, thơng qua
cơng nghiệp hóa để q trình chuyển hóa các yếu tố gắn với đầu vào của sản
xuất trở thành hàng hóa mua bán trên thị trường ( kể cả đất đai và sức lao động).
Tiến trình này gắn với bước chuyển biến từ nấc thang kinh tế hàng hóa giản đơn
lên nấc thang KTTT tự do.
Thứ ba: Lấy sự phát triển của phân công và hợp tác lao động trên phạm vi
quốc tế, dựa trên lợi thế so sánh và mở cửa, nhờ sự tác động của cách mạng khoa
học cơng nghệ hiện đại và xu hướng tồn cầu hóa khu vực hóa, Tiến trình này
gắn với bước chuyển biến từ nấc thang KTTT tự do KTTT hỗn hợp trong lịch sử.
I.2. Khái niệm, bản chất KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
KTTT là một trong những phương thức tồn tại ( phương thức hoạt động của
nền kinh tế) mà trong đó các quan hệ kinh tế đều được biểu hiện thông qua việc
mua bán, trao đổi trên thị trường. KTTT là trình độ phát triển cao của kinh tế
hàng hóa. Vì thế nó hồn tồn khác với nền kinh tế tự nhiên là một nền kinh tế
quan hệ dưới dạng hiện vật chưa có trao đổi và mua bán trên thị trường.

2



KTTT thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động làm cho sản
phẩm ngày càng phong phú và đa dạng, giá thành hạ, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh. KTTT thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển
nhanh chóng làm cho sự chun mơn hóa, hiệp tác hóa ngày càng cao, thúc đẩy
q trình tích tụ và tập trung sản xuất cao độ. NQ đại hội IX của Đảng đã đưa ra
khái niệm: KTTT định hướng XHCN là kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Như vậy có thể nhận thấy mơ hình KTTT định hướng XHCN về bản chất là
một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh sự kết hợp giữa cái chung là KTTT với cái đặc
thù là định hướng XHCN, lấy mục tiêu và những nguyên lý xây dựng xã hội mới
XHCN làm chủ đạo trong quá trình kết hợp.
Với tư cách là cái chung – KTTT – địi hỏi trong q trình kết hợp phải tạo
lập và vận dụng nghiêm túc và đồng bộ các yếu tố như cơ sở kinh tế mang tính
đa dạng về sở hữu và thành phần kinh tế: các phạm trù kinh tế vốn có của KTTT
như hàng hóa, tiền tệ, thị trường, cạnh trang, cung cầu, giá cả và lợi nhuận: các
quy luật kinh ế củ KTTT như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệm quy luật cạnh tranh: cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Với tư cách là cái đặc thù - định hướng
XHCN – trong quá trình kết hợp phải tuân theo các mục tiêu, nguyên tắc và
những nhiệm vụ kinh tế cơ bản hướng đến mục tiêu và các đặc trưng của CNXH
mà nước ta cần xây dựng. Đó là mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH, phát
triển lực lượng sản xuất, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế bền vững đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, của dân do dân và vì dân. Lấy
việc giải phóng sức sản xuất làm căn cứ chủ yếu để hoạch định cơ cấu loại hình
và hình thức sở hữu cũng như thành phần kinh tế tập thể làm nền tảng của chế độ

3



XHCN. Thực hiện chế độ phân phối đa dạng vừa có nguyên tắc phân phối theo
kiểu KTTT vừa có phân phối theo nguyên tắc CNXH.
Trong việc kết hợp giữa KTTT và định hướng XHCN phải lấy định hướng
XHCN làm chủ đạo. Đây là nguyên tắc cơ bản vì chúng ta khơng chủ trương xây
dựng mơ hình KTTT bất kỳ, trừu tượng hay mơ hình KTTT TBCN mà xây dựng
KTTT định hướng XHCN. Vì vậy lấy định hướng XHCN làm chủ đạo là nguyên
tắc cơ bản chi phối lương tâm trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành và tồn xã
hội.
2.TÍNH TẤT YẾU TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN KTTT DƯỚI CNXH
2.1- Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các
ngành, các nghề khác nhau của nền sản xuất xã hộ. Phân cơng lao động xã hội đó
là việc mỗi người lao động chỉ chuyên môn sản xuất một loại sản phẩm cho nhu
cầu xã hội. Đó là kết quả của việc phát triển của lực lượng sản xuất . Phân công
lao động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển được thể
hiện ở tính phong phú đa dạng, chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra
thị trường để chao đổi mua bán. Phân công lao động xã hội là cơ sở tồn tại và
phát triển của kinh tế hàng hóa, chẳng những khơng mất đi mà còn phát triển về
chiều rộng và chiều sâu ở nước ta.
2.2. Q trình đa dạng hóa các hình thức sở hữu
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nền kinh tế đang tồn tại nhiều hình thức sở
hữu và theo đó là nhiều thành phần kinh tế khác nhau về tư liệu sản xuất và sản
phẩm lao động. Trong điều kiện đó cịn tồn tại nhiều chủ thể kinh tế giữa họ cố
tính độc lập tương đối với nhau với tư cách là một kinh tế tự chủ .

4


2.3. thực tiễn phát triển kinh tế
Thực tiễn lịch sử các nước XHCN trong đó có Việt Nam cho thấy khi nào và

ở nước nào ( dù là nước đi theo con đường XHCN) nếu khơng coi trọng KTTT
thì đất nước không phát triển nhanh được và ngược lại nếu biết vận dụng KTTT
thì đất nước phát triển nhanh chóng .
3. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Cơ chế thị trường là guồng máy tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế dưới hình
thái hàng hóa, dịch vụ diễn ra trên thị trường dưới tác động của các quy luật
khách quan vốn có của nó, nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của KTTT.
3.1. Các nhân tố của cơ chế thị trường
a) Hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội sản xuất
hàng hóa có bản chất khác nhau ngưng mọi hàng hóa đều có hai thuộc tính là:
Giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.
Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ: Cơm để ăn, xe đạp để đi… Vật phẩm nào
đó cũng có một cơng dụng nhất định do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết
định. Nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị hàng hóa: Đó là thuộc tính xã hội của hàng hóa. Là lao động của con
người sản xuất hàng hóa được kết tinh trong hàng hóa và là giá trị biểu hiện quan
hệ sản xuất giữa người với người được biểu hiện thành quan hệ giữa vật và vật.
b) Tiền tệ:
Bản chất của tiền tệ đó là một hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang
giá nói chung cho các loại hàng hóa khác. Khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hóa

5


được phân chia thành hai cực: Một bên là cực hàng hóa thơng thường, một bên là
cực hàng hóa đóng vai trị là tiền tệ.
Tiền tệ có các chức năng đặc biệt: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông,

phương tiện cất giữ, phương tiện thanh toán, tiền tệ thế giới ( trao đổi mua bán
vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới)
c) Giá cả
Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thường được hình
thành trên thị trường do sự thỏa thuận của người bán và người mua. Giá cả thị
trường phản ánh quan hệ cung cầu - cầu về hàng hóa khi thị trường nào đó chịu
sự biến động của giá cả thì sẽ có tác động đến người bán và người mua. Khi cầu
cao hơn cung thì người bán tăng giá điều đó thúc đẩy người sản xuất mở rộng
quy mô để làm tăng cung. Trong trường hợp cung cao hơn cầu giá cả giảm
xuống thì người sản xuất sẽ giảm quy mơ để làm giảm cung cuối cùng để làm
cân đối quan hệ giữa cung và cầu.
Giá cả thị trường có các chức năng như . Giá cả dưới dạng thông tin, tin tức
của giá cả trên thị trường sẽ giúp cho các đơn vị kinh tế các cá nhân, người tiêu
dùng, đưa ra những quyết định và sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của mình.
Giá cả phân bố các nguồn lực khi giá cả biến động thì các nguồn lực sản xuất sẽ
di chuyển giữa các ngành ( lao động, tư liệu sản xuất ).
d) Lợi nhuận
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản
ứng trước được gọi là lợi nhuận. Lợi nhuận là hình thái biến tướng của giá trị
thặng dư nó có thể cao hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư.
Ngồi ra cịn có các nhân tố như cạnh tranh, cung cầu , thị trường

6


3.2. Các quy luật của cơ chế thị trường
a) Quy luật giá trị
Theo quy luật này sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết. Đối với sản xuất một thứ hàng hóa riêng biệt yêu cầu
của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ hàng hóa của người sản xuất muốn bán được

trên thị trường muốn được xã hội thừa nhận thì lượng giá trị của hàng hóa cá biệt
phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Đối với một loại hàng hóa
thì u cầu của quy luật giá trị thể hiện ở tổng giá trị hàng hóa phải phù hợp với
nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội.
Trong trao đổi hàng hóa việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá. Giá trị của hàng hóa mang ra trao đổi thì bằng nhau và bằng bấy nhiêu ngày
giờ lao động. Quy luật giá trị biểu hiện hoạt động của mình thơng qua vận động
lên xuống của giá cả xung quang giá trị. Đối với mỗi loại hàng hóa giá cả có thể
bằng, nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị. Nhưng đối với tồn bộ hàng hóa của xã hội
thì chúng ta ln có tổng giá trị bằng tổng giá trị.
b) Quy luật cung cầu:
Mối quan hệ cung - cầu thường xuyên tác động lẫn nhau trên thị trường. Nó
hình thành độc lập với ý chí của con người và là một quy luật của thị trường.
Cung là nhu cầu của xã hội nhưng không phải là nhu cầu tự nhiên nhu cầu bất kỳ
mà là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội. Cung cầu tác động lẫn nhau,
cầu xác định khối lượng và cơ cấu riêng về hàng hóa , cung tạo ra nhu cầu thơng
qua chủng loại hàng hóa, hình thức, quy cách hàng hóa và giá cả của nó. Cung
cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả theo nhiều hướng và
mức độ khác nhau.

7


c) Quy luật lưu thơng tiền tệ
Tiền tệ là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa phục vụ cho sự vận động
của hàng hóa . Lưu thơng tiền tệ và lưu thơng hàng hóa là hai mặt của q trình
thống nhất nhau. Lưu thơng tiền tệ xuất hiện dựa trên cơ sở của lưu thơng hàng
hóa . ở mỗi thời kỳ nhất định lưu thơng hàng hóa bao giờ đòi hỏi một lượng tiền
cần thiết cho sự lưu thơng hàng hóa bao giờ cũng địi hỏi một lượng tiền cần
thiết cho sự lưu thông. Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật tiền tệ. Quy

luật này được xác định như sau: Số tiền cần thiết trong lưu thơng bằng tổng số
giá cả hàng tổng só giá hàng hóa bán chịu và tổng số giá cả hàng hóa bán chịu
đến kỳ thanh tốn. Tất cả chia cho số lần ln chuyển trung bình của tiền tệ.
Ngồi ra cịn có quy luật cạnh tranh…

8


Phần thứ hai
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CHUYỂN TỪ CƠ CHẾ KẾ
HOẠCH HÓA TẬP TRUNG SANG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG CÓ SỰ
QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
Đại hội VII của Đảng đã xác định đổi mối cơ chế kinh tế ở nước ta là một tất
yếu khách quan. Đổi mới để nâng cao chất lượng cuộc sống, để phát triển kinh tế
phù hợp với xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới bởi vì chúng ta chịu ảnh
hưởng lớn của cuộc khủng hoảng hệ thống XHCN ở Liên Xô, Đông Âu và thế
giới. Chúng ta đã trải qua thời gian dài nằm trong cơ chế cũ : đó là cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Nền kinh tế này hoạt động dựa trên chế
độ về công hữu về tư liệu sản xuất phân phối theo kiển bình quân chủ nghĩa, cơ
chế cũ này đã tồn tại trong một thời gian khá dài, từ sau 1945 đến 1986 nó đã
khơng cịn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn sinh
ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm năng suất chất lượng và hiệu quả của sản
xuất.
Nhà nước can thiệp quá sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , làm cho các doanh nghiệp có tư tưởng chậm tiến, ỷ lại dù sản
xuất có lãi hay khơng đều được Nhà nước bảo hộ. Và các doanh nghiệp muốn
đổi mới hay cải tiến sản xuất thì cũng khơng được vì cịn phụ thuộc vào Nhà
nước. Coi nhẹ quan hệ hàng hóa tiền tệ và hiệu quả thời gian sản xuất kinh

doanh đây là mục đích quan trọng trong kinh doanh nhưng hoạt động theo
phương thức cấp phát. Chính điều đó đã làm nảy sinh tâm lý ỷ lại vào Nhà nước.
Bộ máy nhà nước quá cồng kềnh có nhiều bộ phận không cần thiết hoạt động

9


kém hiệu quả, có q nhiều khâu trung gian. Chính vì vậy mà tại Đại hội VI
Đảng và Nhà nước ta quyết định chuyển kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một tất yếu khách quan phù hợp với
tình hình kinh tế nước ta hiện nay.
2. ĐẶC TRƯNG CỦA KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2.1. Mục tiêu hàng đầu của phát triẻn kinh tế thị trường
Đây là mục tiêu giải phóng sức sản xuất , động viên nguồn lực trong và
ngồi nước để thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời
sống nhân dân. Nước ta lấy từ tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Mác – Lênin làm
nền tảng chính trị, chính vì vậy đường lối của Đảng và Nhà nước là lấy sản xuất
gắn liền với đời sống của nhân dân, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và
công bằng xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp và gắn liền với xóa đói giảm
nghèo.
2.2. Nền kinh tế gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trị trủ đạo.
Trong nền kinh tế nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu tồn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân ( gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu
tư nhân tư bản) . Từ ba loại hình sở hữu trên từ đó hình thành nhiều thành phần
kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Kinh tế nước ta bao gồm sáu thành
phần kinh tế chủ yếu ( kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước,
kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi) trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Các thành phần kinh tế nói

trên tồn tại một cách khách quan và là bộ phận cần thiết của nền kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy phát triển KTTT là một tất yếu khách quan,
chỉ có vậy ta mới khai thác được nguồn lực kinh tế, nâng cao được hiệu quả kinh

10


tế, phát huy được tiềm năng của các thành phần kinh tế vào phát triển chung nền
kinh tế của đất nước nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân . Bên
cạnh việc khẳng kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo thì cùng thì cùng với KT
tập thể ngày càng lớn mạnh để trở thành nền tảng vững chắc cho chế độ XHCN.
2.3. Kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta sử dụng nhiều hình
thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
Mỗi một chế độ xã hội có cơ chế phân phối tương ứng với nó, chế độ phân
phối do quan hệ sản xuất thống trị. Trong đó có quan hệ sở hữu, nhưng quan hệ
phân phối các hình thức thu thập là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất . Để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất trong thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa tư bản chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu cùng tồn tại: sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân, tương ứng với nó là có nhiều thành phần kinh tế (
kinh tế nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu
chủ, kinh tế tư bản nhà nước , kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi) Mỗi chế độ sở
hữu, thành phần kinh tế có những hình thức phân phối tương ứng với nó. Chính
vì vậy mà trong nền kinh tế quốc dân của nước ta có nhiều hình thức phân phối
gồm: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp, phân
phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.
2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế TT có sự quản lý của Nhà
nước
Xác định xây dựng cơ cấu quản lý kinh tế phù hợp với tình hình nước ta hiện
nay đây là một cơng việc hết sức khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là trong giai

đoạn hiện nay khi nước ta chỉ mới bước vào cơ chế thị trường trong đó có sự đan
xen lẫn lộn giữa cái cũ và cái mới. Vì vậy việc Nhà nước quản lý nền kinh tế
phải tiến hành trong thời gian dài, nó dựa trên cơ sở của việc tổng kếtd thực tiễn

11


của nước ta nhưng đồng thời học hỏi kinh nghiệm của nước bạn, những nước có
nền kinh tế phát triển. Kinh tế nước ta bao gồm chủ thể kinh tế chính trị vì vậy
nó địi hỏi phải có sự chỉ huy thống nhất để hoạt động của nền kinh tế có hiệu
quả cao. Nhà nước để chỉ huy tốt nền kinh tế thì các cơ quan chức năng của Nhà
nước phải nắm rõ tình hình kinh tế, thu thập đầy đủ thơng tin về mọi mặt và phải
có năng lực, uy quyền để điều hòa phối hợp các hành động và giải quyết kịp thời
những vấn đề nảy sinh trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó Nhà nước cần phải thiết lập hệ thống các cơ chế chính sách
khuyến khích, khen thưởng nó bao gồm cả về vật và tinh thần cho những người
làm việc tốt. Đồng thời cũng có chính sách ngăn ngừa, trừng phạt đối với những
kẻ có hành vi gây thiệt hại cho nền kinh tế buôn bán hàng giả, trốn thuế, bn
bán hàng hóa mà nhà nước cấm.
2.5. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế mở hội nhập với
khu vực và thế giới song phải đảm bảo giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ.
Hiện nay trong cơ chế mới chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế
mở cửa và hội nhập với bên ngoài. Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học
- kỹ thuật công nghệ trên thế giới, với trình độ thấp kém muốn phát triển nhanh,
mạnh thì cần phải hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Chỉ có như vậy thì
chúng ta mới thu hút được vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản
lý của các nước trên thế giới để từ đó khai thác được thế mạnh, tiềm năng của
Việt Nam và xây dựng thành công KTTT định hướng XHCN làm cơ sở cho việc
đi lên XHCN.

Việt Nam thực hiện quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa và đa dạng
hóa các hình thức đối ngoại nhưng trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bảo
vệ được lợi ích quốc gia dân tộc. Chủ trưởng của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh

12


xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên là trọng điểm của kinh tế đối ngoại,
chú trọng mở thêm các thị trường mới, bên cạnh các thị trường quen thuộc. Cải
thiện môi trường đầu tư bằng nhiều cách, nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư của
nước ngồi vào thị trường trong nước. Đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đất
nước.
2..6. Kết hợp văn hóa dân tộc với văn hóa hiện đại có lựa chọn, trong đó
lấy văn hóa dân tộc làm gốc
3. THỰC TRẠNG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1.Một số hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện
nay, cịn có nhiều hạn chế. Trình độ phát triển kinh tế thị trường ở nước ta còn ở
giai đoạn sơ khai. Dơ cơ sở vật chất cịn ở trình độ, bên cạnh những ngành lĩnh
vực được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại thì cịn có những ngành kinh tế
máy móc cũ kỹ công nghệ lạc hậu, lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số lao động xã hội. Chính vì vậy mà năng suất lao động của nước ta
so khu vực và trên thế giới còn thấp, kết cấu hạ tầng, hệ thống giao thông vận
tải, bến cảng cầu cống, hệ thống thơng tin liên lạc cịn lạc hậu kém phát triểnlàm
cho các địa phương các vùng chia cắt, tiềm năng của nhiều địa phương không
thể khai thác được.
3.2. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Nền KTTT của Việt Nam hiện vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, chưa đạt đến

trình độ của một nền KTTT hiện đại, thể hiện ở những điểm sau:
- Kinh tế hàng hố kém phát triển, nền kinh tế cịn mang nặng tính tự cung tự
cấp. Cụ thể:

13


+ Trình độ cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơng nghệ cịn thấp kém.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất vàdịch vụ xã hội chưa đủ để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trong nước cũng như giao lưu với
bên ngoài; ở một số vùng núi cao, vùng sâu, vùng sa…kinh tế tự nhiên vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao.
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối và kém hiệu quả: quá nặng về nông nghiệp (tỷ
trọng nông nghiệp vẫn hiếm khoảng 25% GDP, lao động nông nghiệp vẫn chiếm
gần 70% lực lượng lao động xã hội), trong nông nghiệp vẫn chủ yếu độc canh
trồng lúa, cơng nghiệp chế biến cịn kém phát triển.
+ Năng suất lao động xã hội và thu nhập bình qn đầu người cịn thấp (đến
năm 2000 ta đạt được mức thu nhập bình quân đầu người là 400USD/năm.
+ Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều
trắc trở. Nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn
nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục. Trong khi đó nhiều ngân hàng
thương mại huy động vốn mà khơng thể cho vay dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Thị trường chứng khoán ra đời đã đi vào hoạt động nhưng vẫn đang trong quá
trình thử nghiệm. Quan hệ cung cầu nhiều lúc căng thẳng không cần thiết và hiện
vẫn cịn rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện để tham gia vào thị trường chứng
khoán.
+ Thị trường đất đai: ở Việt Nam hiến pháp quy định đất đai thuộc sử hữu
tồn dân, trong đó Nhà nước thay mặt cho tồn dân đứng ra thực hiện quyền sơt
hữu. vì vậy trên thực tế những quan hệ mua bán, chuyển nhượng đất đai chỉ là
mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng. Hiện nay ở Việt Nam thị trường nhà

cửa, đất đai đang có những biến động bất thường. Cụ thể: cầu về nhà đất đang
được vượt rất xa khả năng của cung làm cho giá bán xa rời giá thực. Trong khi
nhà ở bình thường chưa đáp ứng nhu cầu thì các nhà hàng khách sạn, nhà trọ,

14


nhà cho thuê với giá đắt phát triển quá nhanh. Diện tích đất nơng nghiệp, đất
canh tác đang bị thu hẹp do tình trạng sử dụng đất sai mục đích chạy theo lợi ích
cá nhân.
+ Thị trường cơng nghệ, thơng tin: Về thực chất khi thị trường công nghệ,
thông tin được hình thành thì nghĩa là quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện về
kinh tế. Nhưng hiện nay ở Việt Nam đây là thị trường mới, vì vậy tình trạng trao
đổi thơng tin vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, thông tin sai lệch…vẫn tồn tại. Thời
gian tới nhà nước cần sớm đưa ra và hồn thiện chính sách, pháp quy…để hướng
thị trường công nghệ thông tin phát triển lành mạnh.
- Khả năng mở cửa, để chủ động hội nhập, gắn kết thị trường trong nước với
thị trường khu vực và thế giới. Tài ngun, nhân cơng vị trí địa lý là những lợi
thế của Việt Nam, song trên thực tế nếu cứ tình trạng cơng nghệ lạc hậu, cơ sở
hạ tầng yếu kém và giáo dục dào tạo không đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân
lực như hiện nay thì rất khó phát huy được.
+ Hiện tại Việt Nam vẫn chưa phát huy được lợi thế so sánh của mình trên
thị trường khu vực và thế giới. Tài ngun, nhân cơng, vị trí địa lý là những lợi
thế của Việt Nam, song trên thực tế nếu cứ tình trạng cơng nghệ lạc hậu, cơ sở
hạ tầng yếu kén và giáo dục đào tạo không đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân
lực như hiện nay thì rất khó khăn phát huy được.
+ Xuất khẩu của Viẹt Nam hiện nay vẫn thiên về xuất khảu sản phẩm thô,
sản phẩm cơ chế, những sản phẩm chế biến thì giá thành lại cao chất lượng thấp
nên kim ngạch xuất khẩu cũng thấp.
+ Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sau một thời kỳ tăng trưởng nhanh nay

đang có xu hướng chững lại mà nguyên nhân chủ yếu là do môi trường đầu tư
chưa thật hấp dẫn: chính sách kinh tế vĩ mơ hiện nay vẫn cịn thiên về thay thế
nhập khẩu, bảo hộ mậu dịch, những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà

15


nước, những bất cập trong hệ thống ngân hàng bảo hiểm hiện nay…nhiều khi
cũng gây cản trở cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa
trên những nguyên tắc và quy luật của KTTT, vừa dựa trên những nguyên tắc và
cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, thể hiện cả 3 mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và
phân phối. So với kinh tế thị trường TBCN thì kinh tế thị trường định hướng
XHCN có những đặc trưng cơ bản sau:
- Mục tiêu chiến lược của đường lối phát triển KTTT ở Việt Nam là giải
phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện
CNH, HĐH, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, gắn tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Trong q trình xác định mục tiêu của phát triển KTTT có những nước đặt
vấn đề tăng trưởng kinh tế, giải quyết công bằng xã hội sau: có những nước
muốn dựa vào viện trợ và vay nước ngoài để cải thiện đời sống nhân dân trước
rồi mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam, Đảng Cộng Sản và Nhà nước
Việt Nam chủ trương gắn tăng trưởng với tiến bộ và công bằng xã hội ngay từ
đầu. Vì vậy những chương trình phát triển kinh tế, khuyến khích làm giàu bao
giờ cũng đi đơi với chương trình xố đói giảm nghèo.
- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo.
- KTTT trong CNTB cũng là một nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng nhà

nước tư sản điều tiết quản lý vĩ mơ vì lợi ích của giai cấp tư sản. Vì vậy kinh tế
tư bản tư nhân là nền tảng, kinh tế Nhà nớc giữ vai trò tạo điều kiện cho kinh tế
tư bản tư nhân hoạt động và giá đỡ cho kinh tế tư bản tư nhân. Còn ở Việt Nam
hiện nay, nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có cả kinh tế tư bản gư nhân,
16


nhưng nhà nớc XHCN điều tiết và quản lý vĩ mơ và kinh tế Nhà nước giữ vai trị
chủ đạo. Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể là những thành phần kinh tế dựa
trên chế độ công hữu, đại diện cho quan hệ sản xuất của xã hội mới, vì vậy sẽ
giữ vai trị là nền tảng của nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng
XHCN.
- TRong điều kiện hiện đại, cả KTTT TBCN và KTTT định hướng XHCN
đều cần cơ sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, song điều khác nhau là ở bản chất
của hai nhà nước. KTTT TBCN, Nhà nước là nhà nước của giai cấp tư sản, tự do
dân chủ cũng là tự do dân chủ tư sản, vì vậy Nhà nước can thiệp kinh tế là để bảo
vệ lợi ích kinh tế của giai cấp tư sản. Còn trong KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam, Nhà nước là nhà nước của dân do dân và vì dân, vì vậy nhà nớc can thiệp,
điều tiết kinh tế là để bảo vệ lợi ích kinh tế của đại đa số nhân dân lao động. Nhà
nước ta quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế là để kết hợp tính định hướng và
cân đối của kế hoạch với tính năng động và nhạy cảm của thị trường. Thị trường
vừa là đối tượng, vừa là căn cứ của kế hoạch hoá. Ta sử dụng cơ chế thị trường
không phải là để đoạn tuyệt với kế hoạch, mà kà để thực hiện kế hoạch một cách
tổng thể hơn, tốt hơn. Quản lý của Nhà nước là để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy
mặt tích cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường không phải là liều thuốc
vạn năng, không phải là mục đích mà chỉ là phương tiện. Ta khơng nhằm mục
đích chạy theo lợi nhuận của một thiểu số người, mà là để xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
- Trong nền KTTT tất yếu phải tồn tại nhiều hình thức phân phối. Trong
KTTT TBCN những hình thức phân phối chủ yếu là phân phối theo vốn, theo

trình độ bóc lột, theo giá trị sức lao đôngh, chủ yếu là phục vụ mục đích thu lợi
nhuận tối đa cho các chủ tư bản. Nền KTTT định hướng XHCN lấy phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, bên cạnh đó có kết hợp với
các hình thức phân phối khác nữa để vừa khuyến khích lao động vừa đảm bảo
phúc lợi.

17


Phần thứ ba
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM
Đề khắc phục những hạn chế, thiếu sót, sai lầom cịn mắc phải trong khi xây
dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta chúng ta cần thực hiện một
số giải pháp sau:
1. Đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội, hình thành và phát triển đồng bộ
các loại thị trường:
Phân công lao động là một trong hai điều kiện của sản xuất hàng hố và đối
tượng của phân cơng lao động và cơng việc. Chính vì vậy muốn phát triển kinh
tế thị trường thì phải có những giải pháp thúc đẩy phân cơng lao động để nhằm
vào mục tiêu tạo việc làm tăn thu nhập giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nước ta có nguồn
lao động dồi dào (dân số đông và trẻ) tuy nhiên chất lượng chưa đảm bảo, chưa
cao nhiều người chưa qua đào tạo hoặc đào tạo trước kia nhưng hiện nay thì phải
đào tạo lại. Cơ cấu lao động nước ta chưa hợp lý tình trạng thừa thầy thiếu thợ
đang xảy ra. Năng xuất lao động thấp kém, phân bố lao động chưa đều giữa các
ngành và các địa phương. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước phải xây dưngj và
quản lý để hình thành cho được một cơ cấu kinh tế cho phù hợp với tình hình
hiện nay. Điều chỉnh lao động trong nông nghiệp, thực hiện sự chuyển dịch lao
động từ lao động trong nông nghiệp sang lao động cơng nghiệp và dịch vụ. Nhà
nớc có chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra nhiều

cơng ăn việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh chương trình hợp tác xuất khẩu
lao động ra nước ngoài để giải quyết thất nghiệp và thu ngoại tệ. Hình thành nên
thị trường lao động trong nước mà hiện nay chưa có. Đầu tư ngân sách để phát
triển hệ thống trường dạy nghề đào tạo và đào tạo lại lao động hiện nay cho phù

18


hợp với trình độ khoa học - kỹ thuật hiện đại bảo đảm từ nay đến 2010 có 40%
lao động qua đào tạo.
Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị
trường mà được phân bố vào các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế thị trường
một cách tối ưu. Vì vậy để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN chúng ta phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Như phát triển hàng hố và dịch vụ thơng qua việc đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thông và phương tiện vận tải
để mở rộng thị trường. Hình thành thị trường lao động các nguồn vốn vào phát
triển pháp luật cho phù hợp để kiểm tra giám sát các thị trường hoạt động lành
mạnh. Nhằm chống các hoạt động tiêu cực như buôn lậu, trốn thuế, gian lận
thương mại, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng…
2. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
Trước đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ KTTT, chúng ta đã thiết
lập một cơ cấu sở hữu giản đơn là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy khi
chuyển sang kinh tế hàng hố cần phải đa dạng hố hình thức sở hữu để hình
thành những chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng. Trên cơ sở đó thực hiện
nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Nhà
nước Việt nam cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước
trong những lĩnh vực trọng yếu, sắp xếplại khu vực doanh nghiệp nhà nước, thực
hiện tốt chủ trường cổ phần hoá. Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức

đa dạng. Khuyến khích kinh tế cá thể tiểu thủ phát triển ở cả thành thị và nơng
thơn. Khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển trong những ngành nghề
sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước
dưới hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi hướng

19


vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn
thun hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại.
3. Đổi mới kỹ thuật – công nghệ và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh
tranh nếu như họ thường xuyên đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động hạ
thấp chi phí sản xuất để giảm giá thành, tăng sự cạnh tranh thì phải đẩy mạnh
cơng tác nghiên cứu và áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật và cơng
nghệ vào sản xuất. trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ ở Việt Nam hiện
nay so với thế giới rất thấp kém vì thế để đuổi kịp thế giới thì chúng ta cần phải
tăng cường cơng tác nghiên cứu khoa học - kỹ thuật tờ đó áp dụng vào sản xuất.
Đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH gắn cơng nghiệp hố với hiện đại hố. Tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ.
Trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân.
Việc đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài được tiến hành thuận lợi và trở nên hấp dẫn hay khơng phụ thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó có trình độ phát triển của các cơ sở hạ tầng (giao thông
vận tải, điện nước thông tin liên lạc…) cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, y tế,
giáo dục, ngân hàng bảo hiểm…) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút được ít
lợi nhuận và thu hồi vốn lâu nên Nhà nước phải trực tiếp đầu tư. Hiện nay cơ sở
hạ tầng của nước ta quá mỏng, lạc hậu, cũ kỹ, yếu kém và mất cân đối gây khó
khăn cho việc đầu tư phát triển sản xuất, cản trở sự phát triển của kinh tế hàng

hố chính vì vậy mà Nhà nước ta cần đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng: hệ thống
nhà xưởng, nhà kho, ngân hàng, bảo hiểm, cầu cống…để thu hút vốn đầu tư của
nước ngaòi và các doanh nghiệp trong nước, tạo đà cho phát triển kinh tế.

20



×