Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.53 KB, 112 trang )

phần thứ nhất
Phân tích tài chính doanh nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề chung của
phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đợc quan niệm nh là một tổng thể các
phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá đợc thực trạng tình hình tài chính hiện tại và
quá khứ của Doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những
đối tác khác nhau để họ có nhng quyết định phục vụ cho những mục tiêu và lợi ích
khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, phân tích tài chính không còn bị giới hạn ở các dữ
liệu tài chính nữa mà đ có thêm các dữ liệu kinh tế và thị trờng chứng khoán, do vậy
số đối tác quan tâm, sử dụng các báo cáo tài chính và thông tin từ kết quả phân tích tài
chính doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng và tăng lên. Ngoài đối tợng quan trọng là
chủ doanh nghiệp, họ bao gồm.
- Các cơ quan chức năng của nhà nớc, cơ quan thuế;
- Các nhà cho vay, nh các ngân hàng thơng mại, các định chế tài chính, những
ngời mua tín phiếu, các doanh nghiệp khác, các công ty mẹ v.v...;
- Các cổ đông hiện tại và cổ đông tơng lai;
- Những ngời tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả những
ngời làm công ăn lơng;
- Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp v.v...

3


* Phân tích tài chính đối với các chủ doanh nghiệp.
Là chủ doanh nghiệp, hơn ai hết họ là ngời rất quan tâm đến những thông tin đợc
cung cấp thông qua kết quả của phân tích tài chính doanh nghiệp (đợc gọi là phân tích tài
chính nội bộ), nh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, kết quả của việc quản lý và


sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính doanh nghiệp v.v...
Những thông tin nói trên sẽ là cơ sở để các chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc để đa ra
các quyết định đúng đắn về quản lý trong tơng lai, nh quyết định về đầu t, về tài trợ, về
phân bổ vốn và sử dụng vốn, về giải quyết tình hình công nợ, về phân chia và sử dụng lợi
nhuận, điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng, liên doanh liên kết v.v...
* Phân tích tài chính đối với các cơ quan chức năng của nhà nớc, cơ quan thuế:
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp
liên doanh, cổ phần có vốn của nhà nớc đều quản lý và sử dụng một lợng tài sản và tiền
vốn nhất định thuộc sở hữu nhà nớc, do đó các cơ quan chức năng của nhà nớc, nh cơ
quan tài chính, cơ quan chủ quản đều quan tâm đến những thông tin về tình hình phân bổ
và sử dụng vốn, tình hình đầu t, khả năng tạo vốn, khả năng sinh lời, tình hình bảo toàn
vốn v.v...; Với cơ quan thuế, vấn đề quan tâm với họ còn rộng hơn, cụ thể nh kết quả hoạt
động kinh doanh, việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nớc, nh thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập, thuế vốn, thuế đất, thuế tài nguyên và các khoản phải nộp khác...
* Phân tích tài chính đối với các nhà cho vay, các chủ nợ của doanh nghiệp,
các cổ đông hiện tại và cổ đông tơng lai:
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của
doanh nghiệp. Do vậy các nhà cho vay, nh các ngân hàng thơng mại, các định chế tài
chính, những ngời mua tín phiếu, trái phiếu, các nhà bán chịu cho doanh nghiệp đều rất
quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả
năng trả nợ vay, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập của cổ phiếu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn
cổ đông, tỉ lệ trả l i cổ phần, tỉ giá thị trờng trên thu nhập của mỗi cổ phiếuv.v...
* Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với những ngời tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm cả những ngời làm công ăn lơng: Là những ngời trực tiếp

4


tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, do đó quyền lợi của họ gắn liền và tuỳ thuộc vào
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ quan tâm đến kết quả hoạt động kinh

doanh, khả năng sinh lời, tình hình đầu t, khả năng thanh toán (đặc biệt là thanh toán
nhanh) v.v... Đối với các doanh nghiệp cổ phần, ngời hởng lơng cũng quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn cổ đông cũng giống với sự quan tâm của cổ đông của doanh nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các đối thủ cạnh tranh:
Hoạt động trong điều kiện của kinh tế thị trờng, đặc biệt trong xu hớng hội
nhập và toàn cầu hoá, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Trên cùng một thị trờng,
nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh mặt hàng (sản phẩm) giống nhau, ví dụ
xe máy, ôtô, bia, đồ dùng gia dụng v.v..., do đó các đối thủ cạnh tranh rất muốn biết
những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác, nh kết quả
sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình đầu t, tình hình
và khả năng tạo vốn thông qua phát hành tín phiếu, trái phiếuv.v...
Từ những vấn đề phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận rằng, có rất nhiều đối tợng quan
tâm đến các báo cáo tài chính và những thông tin đợc rút ra từ phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Những thông tin có đợc qua phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để họ
sử dụng trong việc đa ra các quyết định có liên quan tới những mục đích khác nhau, nh:
- Quyết định có liên quan đến yêu cầu quản lý doanh nghiệp;
- Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay, bán chịu;
- Quyết định mua hay bán tín phiếu của doanh nghiệp;
- Quyết định chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp (sát nhập, cổ phần, liên
doanh, giải thể v.v...) v.v...
Chính vì những ý nghĩa tác dụng nói trên nó đ khẳng định sự cần thiết của phân
tích tài chính doanh nghiệp.

1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện đợc mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, nội dung
chủ yếu của nó bao gồm:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh;

5



- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp;
1.3. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để thực hiện đợc các mục đích, phân tích tài chính thờng sử dụng một hệ
thống các phơng pháp khác nhau, nh phơng pháp đánh giá các kết quả kinh tế,
phơng pháp tính (xác định) mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế,
phơng pháp tơng quanv.v...
1.3.1. Phơng pháp đánh giá các kết quả kinh tế
Để đánh giá các kết quả kinh tế cũng nh kết quả của việc thực hiện các mục
tiêu do chính doanh nghiệp đặt ra, phân tích có thể sử dụng phơng pháp phân chia các
hiện tợng và kết quả kinh tế, phơng pháp so sánh, phơng pháp đồ biểu, đồ thịv.v...
trong đó chủ yếu là phơng pháp so sánh.
* Về phơng pháp so sánh: Sử dụng phơng pháp so sánh, ngời ta sẽ đạt đợc
các mục đích sau đây:
- Thứ nhất, qua so sánh, ngời ta biết đợc mức độ (kết quả) của việc thực hiện
các mục tiêu do chính doanh nghiệp đặt ra. Muốn vậy, cần tiến hành so sánh giữa kết
quả thực tế đạt đợc với mục tiêu hay kế hoạch đặt ra.
- Thứ hai, qua so sánh, ngời ta biết đợc tốc độ, xu hớng phát triển của các
hiện tợng và kết quả kinh tế; Muốn vậy cần so sánh giữa kết quả của kì này với kết quả
của các kì trớc.
- Thứ ba, qua so sánh sẽ biết đợc mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị
trong quá trình thực hiện mục tiêu của mình. Để đạt đợc mục đích này, cần tiến hành
so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng loại hình và qui
mô hoạt động, đồng thời so sánh giữa kết quả của từng đơn vị với kết quả trung bình của
tổng thể.
Tiến hành việc so sánh nói trên, có thể so sánh bằng số tuyệt đối, có thể so sánh
bằng số tơng đối (thông qua các tỉ lệ), đồng thời phải có hai điều kiện:

6



- Một là phải có (tồn tại) ít nhất hai chỉ tiêu hoặc hai đại lợng thì mới có thể so
sánh đợc;
- Hai là các chỉ tiêu, các đại lợng khi so sánh với nhau phải có cùng một nội
dung kinh tế và cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
1.3.2. Phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết
quả kinh tế.
Nh ngời ta biết, các hiện tợng và kết quả kinh tế thờng chịu tác động bởi rất
nhiều các nhân tố khác nhau. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm các kết quả
kinh tế; nó có thể là nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan; có thể là nhân tố
chủ yếu và có thể là nhân tố thứ yếu v.v...Việc nhận thức đợc các nhân tố ảnh hởng,
mức độ ảnh hởng và tính chất ảnh hởng của các nhân tố là vấn đề bản chất của phân
tích.
Để xác định đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế, phân
tích có thể sử dụng một hệ thống các phơng pháp khác nhau, nh phơng pháp thay thế
liên hoàn, phơng pháp số chênh lệch, phơng pháp cân đối, phơng pháp chỉ số v.v...
1.3.2.1. Phơng pháp thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn (còn gọi là phơng pháp thay thế kiểu mắt xích)
đợc sử dụng để xác định (tính) mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết qủa kinh tế
khi các nhân tố ảnh hởng này có quan hệ tích số, thơng số hoặc kết hợp cả tích và
thơng với kết quả kinh tế. Nội dung và trình tự của phơng pháp này nh sau:
- Trớc hết, phải biết đựơc số lợng các nhân tốt ảnh hởng, mối quan hệ của
chung với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định đợc công thức tính của chỉ tiêu.
- Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: Nhân tố số
lợng xếp trớc, nhân tố chất lợng xếp sau; trờng hợp có nhiều nhân tố số lợng cùng
ảnh hởng thì nhân tố chủ yếu xếp trớc nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo lộn trình
tự này.

7



- Thứ ba, tiến hành lần lợt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên Nhân tố nào đợc thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố cha đợc
thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch - Thay thế xong một nhân tố,
phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với (trừ đi) kết quả của
bớc trớc nó thì chênh lệch tính đợc chính là kết quả do ảnh hởng của nhân tố vừa
đợc thay thế.
- Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh
hởng của các nhân tố phải bằng với đối tợng cụ thể của phân tích (chính là chênh lệch
giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
Để làm rõ các vấn đề lý luận ở trên, có thể lấy một số ví dụ khái quát nh sau:
Ví dụ 1: Giả định chỉ tiêu A cần phân tích; A tuỳ thuộc vào 3 nhân tố ảnh hởng,
theo thứ tự a, b và c; các nhân tố này có quan hệ tích số chỉ tiêu A, từ đó chỉ tiêu A đợc
xác định cụ thể nh sau:
A = a.b.c
Ta quy ớc thời kỳ kế hoạch đợc ký hiệu là số 0 (số không) còn kỳ thực tế đợc
ký hiệu bằng số 1 (số một) - Từ quy ớc này, chỉ tiêu A kỳ kế hoạch và kỳ thực tế lần
lợt đợc xác định nh sau:
A0 = a0 . b0 . c0 và
A 1 = a 1 . b1 . c 1
Đối tợng cụ thể của phân tích đợc xác định là:
A1 - A0 = A
Chênh lệch nói trên có thể đợc giải thích bởi ảnh hởng của ba nhân tố cụ thể là
a, b và c; bằng phơng pháp thay thế liên hoàn, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố lần
lợt đợc xác định nh sau:
- Thay thế lần 1: Thay thế nhân tố a:
a1 . b0 . c0 - a0 . b0 . c0 = a

8



a là ảnh hởng của nhân tố a.
- Thay thế lần 2: Thay thế nhân tố b.
a1b1c0 - a1b0c0 = b
b là kết quả ảnh hởng của nhân tố b.
- Thay thế lần 3: Thay thế nhân tố c.
a1 . b1 . c1 - a1b1c0 = c
c là nhân tố ảnh hởng của nhân tố c.
- Tổng hợp ảnh hởng của ba nhân tố, ta có:
a + b +c = A = A1 - A0
Ví dụ 2: Chỉ tiêu B cần phân tích: B tuỳ thuộc vào ba nhân tố, theo thứ tự a, b, c;
các nhân tố này có quan hệ kết hợp cả thơng và tích với chỉ tiêu B, từ đó B đợc xác
định nh sau:
B=

a
.c
b

Ta cũng quy ớc nh ví dụ 1, từ đó B0 và B1 lần lợt đợc xác định nh sau:
B0 =

B1 =

a0
b0

a1
b1

. c0 và


. c1

Khi so sánh giữa B1 với B0, ta có:
B1 - B0 = B
B cũng do ảnh hởng của ba nhân tố a, b, c và bằng phơng pháp thay thế liên
hoàn, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố lần lợt xác định đợc nh sau:

9


- Do ảnh hởng của nhân tố a (thay thế lần 1):
a1

. c0 -

b0

a0
b0

. c0 = a

- Do ảnh hởng của nhân tố b (thay thế lần 2):
a1
b1

. c0 -

a1

b0

. c0 = b

- Do ảnh hởng của nhân tố c (thay thế lần 3):
a1
b1

. c1 -

a1
b1

. c0 = c

- Tổng hợp ảnh hởng của cả ba nhân tố, ta có:
a + b + c = B = B1 - B0
Từ thí dụ 1 đ trình bày ở trên, ta nhận thấy rằng ở các lần thay thế, giữa các đại
lợng khi loại trừ lẫn nhau tồn tại các thừa số chung. Ví dụ ở lần thay thế thứ nhất, có
các thừa số chung là b0, c0; ở lần thay thế thứ 2, các thừa số chung là a1, c0, còn ở lần
thay thế thứ 3, các thừa sốchung là a1, b1. Về mặt toán học, ngời ta có thể nhóm các
thừa số chung mà không làm thay đổi các kết quả đ đợc tính toán. Kết quả của việc
nhóm các thừa số chung, ta đợc phơng pháp khác để tính toán mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố - đó là phơng pháp số chênh lệch (lu ý khi nhóm các thừa số chung vẫn
phải tuân theo các quy tắc và trình tự của phơng pháp thay thế liên hoàn, đặc biệt là
không đợc làm đảo lộn thứ tự ảnh hởng của các nhân tố).
Cụ thể, bằng phơng pháp nói trên, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố ở ví dụ 1
lần lợt đợc xác định nh sau:
- Do ảnh hởng của nhân tố a:
a = (a1 - a0)b0c0

- Do ảnh hởng của nhân tố b:

10


b = a1(b1 - b0)c0
- Do ảnh hởng của nhân tố c:
c = a1b1(c1 - c0)
- Tổng hợp ảnh hởng của cả ba nhân tố, ta cũng có:
a + b + c = A = A1 - A0
Từ kết quả tính toán ở trên, ta nhận thấy rằng thực chất của phơng pháp số
chênh lệch chỉ là hình thức giản đơn của phơng pháp thay thế liên hoàn và nó thờng
đợc sử dụng khi các nhân tố ảnh hởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích (việc
tính toán khi đó sẽ đơn giản hơn).
1.3.2.2. Phơng pháp cân đối.
Khác với phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch, phơng
pháp cân đối đợc sử dụng để tính mức độc ảnh hởng của từng nhân tố khi chúng có
quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh hởng của từng nhân tố là độc
lập với nhau và việc tính toán cũng đơn giản hơn.
Cụ thể, để tính mức độ ảnh hởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra chênh lệch
giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó và không cần quan tâm đến
các nhân tố khác.
Ví dụ:
Chỉ tiêu E cần phân tích: E chịu ảnh hởng bởi ba nhân tố a, b, c và các nhân tố
này có quan hệ tổng với chỉ tiêu E. Chỉ tiêu E đợc xác định nh sau:
E=a+b-c
Cũng qui ớc nh ở phần trớc, ta có:
E 0 = a 0 + b0 - c 0
E 1 = a 1 + b1 - c 1
Tiến hành so sánh giữa chỉ tiêu kỳ thực tế với kỳ kế hoạch ta có:


11


E1 - E0 = E
Khi sử dụng phơng pháp cân đối, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố lần lợt
đợc xác định nh sau:
- Do ảnh hởng của nhân tố a:
a = a1 - a0
- Do ảnh hởng của nhân tố b:
b = b1 - b0
- Do ảnh hởng của nhân tố c:
c = -(c1 - c0)
- Tổng hợp ảnh hởng của ba nhân tố, ta có:
a + b + c = E = E1 - E0
1.3.3. Phơng pháp tơng quan
Nh ngời ta biết, giữa các hiện tợng và kết quả kinh tế thờng tồn tại những
mối quan hệ tác động qua lại mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau. Đặc trng cơ bản của các
mối quan hệ này là sự thay đổi của hiện tợng hoặc kết quả kinh tế này sẽ xác định (kéo
theo) sự thay đổi của các hiện tợng hoặc kết quả kinh tế khác. Nếu xét theo quan điểm
triết học, giữa chúng tồn tại mối quan hệ nhân quả, còn xét theo quan điểm toán học,
giữa chúng có mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc và nó có thể đợc biểu
hiện qua những hàm tơng quan khác nhau - Vấn đề đặt ra là lựa chọn phơng trình
tơng quan nao để biểu thị tốt nhất sự phụ thuộc lẫn nhau hay là mối liên hệ chặt chẽ
giữa các hiện tợng và kết quả kinh tế - Đây cũng là vấn đề bản chất khi sử dụng các
hàm tơng quan trong phân tích.
Mối tơng quan giữa các hiện tợng và kết quả kinh tế có thể tồn tại dới hai
dạng: Tơng quan tỉ lệ thuận và tơng quan tỉ lệ nghịch.

12



Trờng hợp tơng quan tỉ lệ thuận - Trong trờng hợp này, việc tăng của hiện
tợng hay kết quả kinh tế này sẽ kéo theo (xác định) việc tăng của hiện tợng hay kết
quả kinh tế khác và ngợc lại. Ngời ta có thể gọi là mối tơng quan đồng biến. Ví dụ,
mối quan hệ giữa khối lợng sản phẩm sản xuất với tổng số chi phí sản xuất có tính chất
biến đổi - trong điều kiện các nhân tố khác không đổi (điều kiện yếu tố sản xuất không
đổi), khi khối lợng sản phẩm sản xuất tăng lên thì tổng số chi phí sản xuất biến đổi
cũng tăng lên và ngợc lại. Nếu biểu hiện và theo dõi sự biến thiên của hai hiện tợng
nói trên trong nhiều năm liên tục (ít nhất là 5 năm) trên cùng một hệ trục toạ độ XOY trong đó OX là trục hoành, biểu thị khối lợng sản phẩm sản xuất, còn OY là trục tung,
biểu thị tổng số chi phí sản xuất biến đổi, ngời ta nhận thấy rằng đờng biểu diễn của
nó có dạng đờng thẳng, gần trùng với đờng biểu diễn của hàm số mà phơng trình
của nó có dạng:
Y = a + bx
điều đó có nghĩa là, có thể sử dụng hàm hồi quy mà phơng trình của nó có dạng y = a +
bx để biểu thị mối tơng quan giữa khối lợng sản phẩm sản xuất với tổng số chi phí sản
xuất biến đổi; trong đó:
Ox là trục biểu hiện giá trị khối lợng sản phẩm
Oy là trục biểu hiện tổng số chi phí biến đổi.
Đồ thị của hàm số y = a + bx có dạng là đờng thẳng - Hình 1

y
y = a + bx
a
O

x
Hình 1

13



- Trờng hợp tơng quan tỉ lệ nghịch - Trờng hợp này ngợc lại với trờng hợp
trên, nghĩa là việc tăng của hiện tợng hay kết quả kinh tế này sẽ xác định (kéo theo)
việc giảm của hiện tợng hay kết quả kinh tế khác và ngợc lại. Có thể gọi nó là mối
tơng quan nghịch biến. Ví dụ mối tơng quan giữa giá trị khối lợng sản phẩm sản
xuất với tỉ suất chi phí sản xuất có tính chất cố định: Trong điêu kiện của nhân tố khác
không đổi, nếu khối lợng sản phẩm sản xuất tăng lên thì tổng số chi phí cố định không
biến động, còn tỉ suất của nó thì giảm và ngợc lại. Cũng theo dõi sự biến động của hai
hiện tợng trên cùng một hệ trục tọa độ xOy, trong đó Ox là trục hoành, biểu thị khối
lợng sản phẩm sản xuất, còn Oy là trục tung, biểu thị tỉ suất chi phí cố định, khi đó
đờng biểu diễn của nó có dạng đờng cong gần giống với đờng cong hypecbol ứng
với hàm hồi quy mà phơng trình của nó có dạng:

y=a+

b
x

điều đó có nghĩa là có thể sử dụng hàm hồi quy mà phơng trình có dạng
y=a+

b
để biểu thị mối tơng quan giữa khối lợng sản phẩm sản xuất và tỉ suất chi
x

phí cố định - Trong đó Ox là trục biểu hiện khối lợng sản phẩm sản xuất; còn Oy là
trục biểu hiện tỉ suất chi phí cố định.
Đồ thị của hàm số y = a +


b
đợc biểu thị nh sau- Hình 2
x

y
y=a+

b
x

a
O

x
Hình 2

14


Các kết quả thu dợc khi sử dụng các hàm hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu
phục vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu cho các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Nhng khi sử dụng các kết quả đó phải lu ý rằng chúng đợc tính toán dựa trên các
hiện tợng và kết quả kinh tế đ xẩy ra trong quá khứ và lại đợc sử dụng cho hiện tại và
tơng lai gần, trong đó chúng còn chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác. Do đó, cần phải
tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh phù hợp với tình hình
biến động của thực tế, đảm bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho
công tác quản lý đạt đợc hiệu quả cao nhất.

1.4. Tổ chức công tác phân tích và các loại phân tích
Cũng nh bất kì công tác nào của doanh nghiệp, công tác phân tích tài chính

cũng cần đợc tổ chức một cách có hệ thống và khoa học để thực hiện đợc các mục
tiêu của nó. Cụ thể tổ chức công tác phân tích thờng bao gồm 4 khâu (giai doạn) cơ bàn
sau đây:
- Khâu lập kế hoạch: Nội dung cơ bản của khâu này bao gồm: Nội dung, chỉ tiêu
cần phân tích; khoảng thời gian mà các nội dung, chỉ tiêu đó phát sinh (trong quí, năm
v.v...); thời hạn bắt đầu và kết thúc và cuối cùng là ngời, đơn vị thực hiện.
- Khâu su tầm, lựa chọn kiểm tra tài liệu số liệu. Tuỳ thuộc vào nội dung và chỉ
tiêu phân tích mà tiến hành su tầm, lựa chọn và kiểm tra số liệu, tài liệu sau đây:
+ Tài liệu kế hoạch, bao gồm hệ thống các định mức kinh tế kĩ thuật hiện
hành,các mục tiêu, chỉ tiêu dài hạn và ngắn hạn do chính doanh nghiệp tự xác định.
+ Tài liệu hạch toán, bao gồm tài liệu của hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê
và hạch toán kế toán, trong đó chủ yếu là hạch toán kế toán. Cụ thể để phân tích tài chính
doanh nghiệp cần sử dụng số liệu, tài liệu đợc rút ra từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (mẫu số B02 - DN), Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN), thuyết minh Báo cáo
tài chính - mục chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN).
+ Tài liệu ngoài hạch toán, bao gồm các biên bản thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
các báo cáo tổng kết hoạt động của doanh nghiệpv.v.. Vì các số liệu, tài liệu đợc su

15


tầm lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau nên cần kiểm tra để xác định tính chính xác,
tính thống nhất của chúng.
- Khâu xử lý, tính toán chỉ tiêu và tiến hành phân tích. Đây là khâu quan trọng
nhất của công tác phân tích, do đó cần đợc tiến hành theo phơng pháp phù hợp để đảm
bảo kết quả của công tác phân tích.
- Khâu lập báo cáo phân tích: Kết thúc công tác phân tích, cần lập báo cáo phân
tích. Nội dung chủ yếu của báo cáo phân tích bao gồm:
+ Những kết luận đợc rút ra từ công tác phân tích.
+ Những nguyên nhân chủ yếu đ ảnh hởng đến các kết quả kinh tế của doanh

nghiệp;
+ Những biện pháp cơ bản cần áp dụng để khắc phục đợc những tồn tại đ qua,
động viên và khai thác khả năng tiềm tàng của kì sắp tới.
* Các loại phân tích: Tuỳ theo mục đích và phạm vi khác nhau, phân tích tài
chính có thể đợc phân thành phân tích thực hiện và phân tích dự đoán; Trong phân tích
thực hiện có thể bao gồm phân tích toàn diện và phân tích chuyên đề. Nói chung, phân
tích chuyên đề thờng tiến hành thờng xuyên (hoặc định kì), còn phân tích toàn diện
chỉ có thể tiến hành theo định kì. Để nâng cao đợc giá trị của những kết luận đợc rút
ra từ phân tích, cần kết hợp sử dụng các kiến thức của các môn học có liên quan, nh
thống kê, kinh tế, tài chính doanh nghiệp, kế toánv.v... và áp dụng những thành tựu của
các phơng tiện kĩ thuật tính toán hiện đại sao cho kết quả thu đợc ngày càng cao hơn,
phục vụ tốt nhất cho các mục tiêu của quản lý doanh nghiệp.

16


Chơng 2
Phân tích kết
kết quả hoạt động kinh doanh

Nh ngời ta biết, có rất nhiều đối tác quan tâm và sử dụng các số liệu đợc
phản ánh trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó có báo cáo "kết quả hoạt
động kinh doanh" - mẫu số B02-DN.
* Với các nhà đầu t, vì mục tiêu của họ là lợi nhuận, do đó họ rất quan tâm đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định tiếp tục hay ngừng việc đầu t vào
doanh nghiệp (ví dụ tiếp tục mua hay quyết định bán tín phiếu của doanh nghiệp).
* Với các nhà cho vay, họ quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để quyết định cho vay hay từ chối tín dụng, bởi vì kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo hoàn trả cả vốn và l i tiền vay cho họ.
* Với các nhà cung cấp, dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh, họ đánh giá

đợc khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, do vậy nó là cơ sở để họ
quyết định có tiếp tục hay ngừng việc cung cấp (bán hàng) thiết bị, vật t cho doanh
nghiệp;
* Với cơ quan thuế, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để
cơ quan thuế xác định đợc các khoản thu từ doanh nghiệp, trong đó có thuế thu nhập
doanh nghiệp; Với các cơ quan chức năng của nhà nớc, thông qua kết quả hoạt động
kinh doanh, họ có các quyết định điều chỉnh các cơ chế chính sách tài chính, cơ chế
quản lý sao cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ chính
sách u đ i về Tài chính - Tín dụng, việc sát nhập, cổ phần, bán, cho thuê, giải thể
doanh nghiệpv.v... Với những ngời tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, đơng
nhiên kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp liên quan đến thu nhập của họ v.v...
* Với bản thân doanh nghiệp:
Trong điều kiện hiện nay, đơng nhiên để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải bán đợc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Việc bán đợc sản phẩm có nghĩa

17


là sản phẩm do doanh nghiệp làm ra đ đợc thị trờng chấp nhận, do đó doanh nghiệp
sẽ thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, từ đó mới có điều kiện để bù
đắp đợc những chi phí đ bỏ ra, tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt
khác, để tồn tại và phát triển, số tiền thu về do bán sản phẩm phải lớn hơn số tiền mà
doanh nghiệp đ bỏ ra để sản xuất và bán đợc sản phẩm đó. Nói cách khác, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả tức là phải thu đợc lợi nhuận. Nh vậy,
lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có đợc lợi nhuận, doanh nghiệp mới thực hiện đợc việc bổ xung thêm vốn, từ
đó mới có điều kiện để mở rộng hoạt động đầu t tài chính và đầu t phát triển, tạo ra
những tiền đề cơ bản để tiếp tục nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh, đồng thời
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động, thực hiện đợc
các nghĩa vụ với nhà nớc, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của

ngành nói riêng, của đất nớc nói chung. Với tất cả những ý nghĩa nói trên, ngời ta
thấy rằng cần thiết phải tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
* Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Phân tích môi trờng kinh doanh và tác động của nó đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận bán hàng.
* Tài liệu chủ yếu dùng để phân tích:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B.02-DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B.09-DN).
- Báo cáo chi tiết về kết quả sản xuất, chi phí và giá thành sản phẩm, và tiêu thụ
sản phẩm v.v...
Sau đây sẽ lần lợt tiến hành phân tích các nội dung nói trên.

18


2.1. Phân tích môi trờng kinh doanh và tác động của
nó đến các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Môi trờng kinh doanh là tập hợp những lực lợng "ở bên ngoài" mà các doanh
nghiệp đều phải tính đến khi xác định chiến lợc kinh doanh, vì các doanh nghiệp không
thể là một thực thể cô lập và hoạt động của nó không thể tự đóng kín với môi trờng
kinh doanh. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp thờng đa dạng, sinh động và sự
biến động của nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy cần thiết phải phân tích môi trờng kinh doanh để thông qua đó
giúp cho các nhà quản lí có thể dự đoán đợc khả năng có thể xảy ra để hớng cho
doanh nghiệp ứng phó đợc kịp thời, tránh đợc những rủi ro không cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.

Nh ngời ta biết, câu hỏi đầu tiên đặt ra với các nhà quản lí là về chiến lợc sản
phẩm. Cụ thể trong giai đoạn hiện tại, đâu là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp và
trong tơng lai, hớng phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp nh thế nào... Để trả
lời câu hỏi đó, cần thiết phải nghiên cứu, phân tích các vấn đề sau đây:
- Vấn đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp;
- Đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Quan hệ với các nhà cung cấp;
- Các yếu tố về chính trị, kinh tế, tự nhiên, x hội, văn hoá, khoa học kĩ thuật v.v...
* Trớc hết là vấn đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Trớc khi quyết định về
qui mô, khối lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu m sản phẩm cần sản xuất kinh doanh
thì phải biết rõ khách hàng của doanh nghiệp là ai (đối tợng phục vụ của doanh
nghiệp). Ví dụ nếu ngời tiêu dùng thuộc các khu đô thị có thu nhập cao thì vấn đề chủ
yếu đối với họ là mẫu m , chất lợng và tính năng của sản phẩm, còn giá cả của sản
phẩm có cao hơn, họ vẫn chấp nhận đợc. Trong trờng hợp này, các doanh nghiệp cần
phải đầu t chiều sâu, hiện đại hoá thiết bị, sử dụng công nghệ cao, tìm nguồn cung cấp
nguyên liệu đúng chủng loại đảm bảo chất lợng, sử dụng đội ngũ lao động có tay nghề

19


để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, mẫu m đẹp, chủng loại phong phú. Trờng hợp
ngời tiêu dùng thuộc vùng nông thôn, miền núi, kinh tế chậm phát triển, thu nhập tiền
tệ thấp, khi đó họ quan tâm chủ yếu đến giá bán của sản phẩm. Trờng hợp ngời tiêu
dùng là các cơ quan, tổ chức, tập thể thì các yếu tố giá cả, thị hiếu không phải là trọng
yếu; Trờng hợp ngời tiêu dùng là các nhà buôn, nhu cầu của họ thờng rất lớn vì họ
mua để bán kiếm lời, do đó họ quan tâm đến tất cả các yếu tố có liên quan nói trên.
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm để xuất khẩu thì yêu cầu về chất lợng, qui
cách, mẫu m , bao bì đóng gói và thời hạn giao hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ
nghiêm ngặt theo hợp đồng đ kí kết. Cuối cùng nếu ngời tiêu dùng là các doanh
nghiệp khác, sản phẩm của ta lại là nguyên liệu của họ thì cái họ quan tâm lại là số

lợng, chất lợng và giá cả của sản phẩm. Nh vậy tuỳ thuộc vào đối tợng phục vụ mà
doanh nghiệp có các quyết định thích ứng kịp thời, sao cho vừa đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời tiêu dùng, vừa tăng đợc lợi ích cho bản thân doanh nghiệp.
* Về đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là xu thế tất yếu mà các doanh nghiệp
đều phải chấp nhận. Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp hiện tại cùng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm cùng loại và các doanh nghiệp sẽ hình thành tơng lai gần, bao gồm
cả doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Số lợng các doanh nghiệp cùng loại hình sản
xuất càng nhiều, qui mô càng lớn thì mức độ cạnh tranh càng khốc liệt, vì thế ngời ta
mói nói "thơng trờng là chiến trờng".
Sức mạnh của cạnh tranh đợc thể hiện thông qua chất lợng, mẫu m , giá trị sử
dụng, giá bán của sản phẩm cũng nh thông qua phơng thức bán, hình thức bán, phơng
pháp tiếp thị, quảng cáo v.v.... Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm biện pháp để giảm chi phí, nâng cao chất lợng, thờng xuyên cải tiến mẫu m ,
thay đổi cơ cấu mặt hàng, tìm kiếm thị trờng mới và cuối cùng để nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, cần xây dựng và bảo vệ đợc thơng hiệu của doanh nghiệp.
* Về quan hệ với các nhà cung cấp: Để tiến hành sản xuất (để đáp ứng đầu vào),
doanh nghiệp cần xác lập mối quan hệ thờng xuyên tin cậy với các nhà cung cấp, bao gồm
các nhà cung cấp thiết bị, vật t, lao động, tiền vốn, thông tin v.v.... Mối quan hệ càng rộng,

20


mức độ càng bền vững thì tính ổn định của đầu vào càng cao và do đó nó là tiền đề rất quan
trọng đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định và phát triển.
* Về các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô:
- Yếu tố chính trị: Tuy tiến hành hoạt động kinh doanh, nhng kết quả của hoạt
động kinh doanh lại tuỳ thuộc không nhỏ vào yếu tố chính trị. Đó là sự ổn định về chính
trị, vai trò của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng, các quan điểm, các chính sách, chế
độ của nhà nớc về hội nhập, về đầu t của nớc ngoài, về tài chính, tín dụng, giá cả,

thuế v.v... Nhận thức đợc các yếu tố nói trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc
giới hạn của hành lang pháp lí, từ đó đa ra đợc các quyết định thích hợp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Ví dụ khi nhà nớc đa ra các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông, giảm lợng xe máy lu thông trên đờng thì các nhà sản
xuất xe máy cần xác định lại qui mô sản xuất và cơ cấu mặt hàng cho phù hợp).
- Yếu tố kinh tế: Vì sức mua có tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, do
đó khi quyết định mở rộng hay thu hẹp qui mô sản xuất kinh doanh, quyết định đầu t chiều
sâu hay quyết định thay đổi cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh, các nhà quản lí doanh
nghiệp đều phải tính đến yếu tố kinh tế hiện thời, nh tốc độ tăng trởng của ngành, của toàn
bộ nền kinh tế, chính sách l i suất ngân hàng, chính sách khuyến khích hay hạn chế đầu t
vào một lĩnh vực nào đó, việc đổi mới cơ chế quản lí đối với doanh nghiệp nhà nớc v.v...
- Yếu tố tự nhiên: Tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, các nhà quản lý phải tính
đến nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên vì nó là yếu tố cơ bản để đảm bảo cung cấp đầu
vào, nh điện nớc, dầu mỏ, quặng, rừng, đất đaiv.v.... Mặt khác, để bảo vệ môi trờng sinh
thái, các doanh nghiệp cần có quyết định lựa chọn thiết bị, công nghệ sản xuất phù hợp để
trong quá trình sản xuất nó đảm bảo đợc các tiêu chuẩn do vệ sinh môi trờng qui định.
- Yếu tố văn hoá, x hội: Vì đối tợng phục vụ của doanh nghiệp suy đến cũng
đều là nhu cầu tiêu dùng của con ngời, do vậy các quyết định liên quan đến sản xuất
đều phải tính đến yếu tố văn hoá và x hội. Yếu tố này bao gồm: sự gia tăng về dân số,
cơ cấu và việc phân bổ dân c, thói quen, truyền thống văn hoá và tiêu dùng, vấn đề thị
hiếu tiêu dùng, nhận thức, thái độ của con ngời trớc cuộc sống hiện tại, các quan
niệm, lối sống và các giá trị văn hoá, đạo đức x hội v.v...Các yếu tố nói trên sẽ ảnh

21


hởng không nhỏ đến các quyết định sản xuất về số lợng cơ cấu, chất lợng, mẫu m
của sản phẩm.
- Yếu tố khoa học kĩ thuật: Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc
độ rất nhanh, do vậy để không bị lạc hậu, để tăng khả năng cạnh tranh, các doanh

nghiệp cần đặc biệt chú ý đến yếu tố khoa học kĩ thuật để có quyết định đúng đắn trong
việc lựa chọn thiết bị, công nghệ, việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào
sản xuất để tạo ra bớc thay đổi cơ bản về chất lợng, mẫu m , tăng năng suất lao động,
giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

2.2. Phân tích, đánh giá khái quát kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh
hởng đến nó.
2.2.1 Đánh giá chung kết quả hoat động kinh doanh
Theo chế độ qui định hiện hành, các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Các khoản giảm trừ;
- Doanh thu thuần;
- Giá vốn hàng xuất bán;
- Doanh thu hoạt động tài chính;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh;
- Thu nhập khác;

22


- Chi phí khác;
- Lợi nhuận khác và cuối cùng là;
- Tổng lợi nhuận trớc thuế.
Dựa vào mẫu sổ báo cáo nói trên, ngời ta nhận thấy rằng, tổng số lợi nhuận
trớc thuế tuỳ thuộc vào 9 nhân tố ảnh hởng, trong đó nhân tố doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, là những nhân tố ảnh
hởng (tác động) thuận chiều, còn các nhân tố: các khoản giảm trừ, giá vốn của hàng
xuất bản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác
đều tác động ngợc chiều đến tổng số lợi nhuận trớc thuế.
* Trớc hết là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh số tiền thu đợc hoặc sẽ thu
đợc về bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng,
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Nh ở trên đ chỉ rõ, nhân tố này ảnh hởng thuận chiều đến tổng lợi nhuận
trớc thuế, do vậy doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Nh ngời ta biết, doanh thu tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá (dịch vụ) bán ra
và giá bán của nó. Trong điều kiện hiện nay, khi cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt
thì trừ những hàng hoá và dịch vụ do nhà nớc qui định giá bán, nói chung giá bán biến
động là tuỳ thuộc vào thị trờng và có xu hớng giảm. Do vậy để tăng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng những biện pháp chủ
yếu để tăng đợc khối lợng của hàng hoá (dịch vụ) bán ra. Việc tăng hay giảm khối
lợng hàng hoá (dịch vụ) bán ra nó lại tuỳ thuộc vào việc tăng hay giảm khối lợng, chất
lợng của sản xuất và tuỳ thuộc vào kết quả công tác bán hàng của doanh nghiệp.
* Đối với các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ, theo qui định hiện hành bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại;

23


- Giảm giá hàng bán;
- Trị giá hàng bán bị trả lại;
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tính theo phơng
pháp trực tiếp.

+ Chiết khấu thơng mại phát sinh khi khách hàng mua với khối lợng lớn; Nh
vậy để giảm chiết khấu thơng mại thì phải hạn chế khách hàng mua hàng với khối lợng
lớn, điều đó là trái với yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung, quản
lý bán hàng nói riêng. Nói cách khác, để tăng doanh thu bán hàng, cần khuyến khích
ngời mua với khối lợng lớn, do đó chiết khấu thơng mại sẽ có xu hớng tăng lên.
+ Đối với giảm giá hàng bán: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để
chiếm lĩnh đợc thị trờng nhằm tăng đợc doanh thu, các doanh nghiệp thờng sử dụng
giá bán nh là một công cụ quan trọng. Do vậy xu hớng thực tế là cạnh tranh càng khối
liệt, giá bán của sản phẩm cạnh tranh càng có xu hớng giảm. Nói cách khác, trong điều
kiện hiện nay, để tăng doanh thu, không thể áp dụng biện pháp tăng giá bán mà ngợc
lại, cần thực hiện chính sách giảm giá. Đối với hàng bán bị trả lại, đây là những hàng
hoá không thoả tm n đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, không phù hợp với những điều
khoản trong hợp đồng, nh chất lợng không đảm bảo, mẫu m không phù hợp, giao
hàng không đúng thời hạn v.v... Nói chung trong kinh doanh, cần hạn chế, loại trừ phát
sinh của yếu tố nói trên vì nó làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
+ Đối với các loại thuế: Theo luật định, nộp thuế là nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nớc, do đó không thể trốn lậu thuế để tăng doanh thu.
Qua phân tích chi tiết ở trên, có thể rút ra kết luận rằng không thể đa ra các
quyết định giảm các khoản giảm trừ (trừ trị giá hàng bán bị trả lại) để tăng doanh thu
bán hàng cho doanh nghiệp.
* Đối với giá vốn của hàng xuất bán: ảnh hởng của nhân tố này là ngợc chiều
đến lợi nhuận bán hàng. Trong các doanh nghiệp sản xuất, giá vốn của hàng xuất bán
chính là giá thành sản xuất của sản phẩm xuất kho. Nh vậy, đây là nhân tố chủ yếu làm
tăng (giảm) lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, do đó nó là trọng điểm của công tác

24


quản lý sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý lợi nhuận nói riêng. Nhân tố này sẽ
đợc phân tích chi tiết và cụ thể hơn khi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận bán hàng.

* Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Việc phát sinh doanh thu hoạt động
tài chính sẽ làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, do đó nó là yếu tố làm
tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu nhập hoạt
động tài chính còn chiếm tỉ trọng nhỏ và nó có xu hớng tăng dần trong tơng lai.
* Đối với chi phí tài chính: Việc phát sinh chi phí tài chính là ngợc chiều với
nội dung phát sinh doanh thu hoạt động tài chính, nghĩa là nếu hoạt động tài chính bị lỗ
thì đó chính là các khoản chi phí tài chính và nó sẽ làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh.
* Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là yếu tố cấu thành giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. Đối với các
doanh nghiệp có hoạt động tài chính và hoạt động khác thì chi phí quản lý doanh nghiệp
có liên quan đến các hoạt động nói trên và khi cần phân bổ cho từng hoạt động, có thể
dựa vào doanh thu của từng hoạt động. Các loại chi phí nói trên khi phát sinh đều làm
giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đối với thu nhập khác: Việc phát sinh thu nhập khác sẽ là điều kiện để tăng lợi
nhuận khác, nó bao gồm thu từ nhợng bán, thanh lí tài sản cố định, thu tiền phạt, thu nợ
khó đòi, thuế đợc hoàn lại, tiền thởng, quà biếu, thu nhập kinh doanh bị bỏ sót hoặc cha
ghi sổ kế toán của năm trớc. Thực tế các khoản thu nói trên cũng chiếm tỉ trọng không
đáng kể của các doanh nghiệp, do đó không phải là trọng điểm của công tác quản lý.
* Đối với chi phí khác: Đây là những chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, nh lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thờng của doanh nghiệp, chi phí bị bỏ sót của kì trớcv.v. và nói chung nó phát sinh
ngợc chiều với sự phát sinh của thu nhập khác. Nhân tố này ảnh hởng ngợc chiều
đến kết quả kinh doanh.

25



* Về ví dụ phân tích: Giả định tại Công ty X có các số liệu nh sau:
(Đơn vị: 1 triệu đồng)
Dự kiến
Chỉ tiêu

Thực hiện
(kế hoạch)

1.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

50.000

52.000

2.

Các khoản giảm trừ

2.000

2.500

Trong đó: Chiết khấu thơng mại

2.000

2.500


38.000

39.500

1.000

1.200

3.

Giá vốn của hàng xuất bán

4.

Doanh thu hoạt động tài chính

5.

Chi phí tài chính

800

900

6.

Chi phí bán hàng

2.000


2.050

7.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3.000

3.050

8.

Thu nhập khác

-

250

9.

Chi phí khác

-

150

10.

Tổng lợi nhuận trớc thuế


5.200

5.300

26


Dựa vào số liệu của Bảng 2.1 ta có thể lập bảng phân tích nh sau:
(Bảng 2.2.)
Chênh lệch (+ -)

Dự
Chỉ tiêu

kiến

Thực

(Kế

hiện

1.

Doanh thu bán hàng và cung cấp

50.000

Số tiền


giảm (-)
%

lợi
nhuận

52.000

dịch vụ
2.

tăng (+)

(trđ)

hoạch)

Làm

+

+4

+ 2.000

2.000

Các khoản giảm trừ.

2.000


2.500

+ 500

+ 25

- 500

- Trong đó: Chiết khấu thơng

2.000

2.500

+ 500

(+25)

(- 500)

38.000

39.500

+

+ 3,94

- 1.500


mại
3.

Giá vốn của hàng xuất bán

1.500
4.

Doanh thu hoạt động tài chính

1.000

1.200

+ 200

+ 20

+ 200

5.

Chi phí tài chính

800

900

+ 100


+ 12,5

- 100

6.

Chi phí bán hàng

2.000

2.050

+ 50

+ 2,5

- 50

7.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3.000

3.050

+ 50

+ 1,66


- 50

8.

Thu nhập khác

-

250

+ 250

-

+ 250

9.

Chi phí khác

-

150

+ 150

-

- 150


5.200

5.300

+ 100

+ 1,92

-

10. Tổng lợi nhuận trớc thuế

Căn cứ vào các số liệu của bảng 2.2 ta có thể rút ra một số nhận xét nh sau:
- So với mục tiêu đặt ra (dự kiến), tổng số lợi nhuận trớc thuế trong kì đ tăng
100 triệu đồng, với tỉ lệ tăng là 1,92%. Việc tăng đợc tổng số lợi nhuận trớc thuế sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện các mục tiêu kinh tế x hội khác, nh nộp

27


×