Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GiảI pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch hai bà trưng agribank hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.9 KB, 14 trang )

GiảI pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Phòng giao dịch hai bà trng agribank hà nội
1. nh hng chin lc hot ng tớn dng ca Phòng giao dịch Hai Bà
Trng trong thi gian ti.
Trờn c s ỏnh giỏ nhng kt qu hot ng ca Phòng giao dịch Hai Bà Tr-
ng giai on 2000 2005 v nhng nhõn t trc tip nh hng n s phỏt
trin ca Phòng giao dịch trong thi k ti, Phòng giao dịch ó xõy dng chin
lc phỏt trin n nm 2010 nh sau:
M rng nõng cao cht lng tớn dng, khụng ngng tng trng v ngun
vn, ỏp dng nhiu gii phỏp kinh doanh, to s linh hot trong tớn dng vi
mc tiờu tng li nhun.
ng dng mt cỏch hiu qu cụng ngh vo quỏ trỡnh qun lý v kinh doanh
nhm nõng cao cht lng phc v khỏch hng.
Trin khai ỏp dng mụ thc qun tr mi trong ngõn hng theo tiờu chun
quc t, chun mc húa quy trỡnh v khụng gian giao dch, phỏt trin mng li
hot ng trờn a bn H Ni, m rng c hot ng ngõn hng bỏn buụn v
bỏn l.
Tip tc phỏt huy, to nhiu bin phỏp hiu qu trong hot ng kinh doanh
ngoi t.
Tip tc phỏt trin, hon thin c cu t chc vi mc tiờu nõng cao nng
lc, cung vi AGRIBANK Vit Nam tin hnh c phn hoỏ trong nhng nm
ti.
Da trờn nhng iu kin thun li v a bn u t cng nh nh hng
phỏt trin ca NHNN&PTNT Vit Nam trong hot ng tớn dng l An ton v
hiu qu, Phòng giao dịch Hai Bà Trng H Ni d kin hot ng tớn dng ca
Phòng trong nhng nm ti s cú s tng trng tuy khụng cao nh nhng nm
trc nhng s l Phòng giao dịch cú tc tng trng tớn dng cao ca h
thng NHNN&PTNT Vit Nam.
Mt khỏc, cựng vi s cnh tranh gay gt ca cỏc NHTM khỏc trờn a bn
v s phỏt trin ca cỏc hỡnh thc u t trc tip khỏc, hot ng tớn dng ca


Phũng giao dch s cú chiu hng ngy cng tng trng chm li. Theo d
kin tc tng d Phòng giao dịch Hai Bà Trng n tớn dng s gim dn t
25% trong nm 2005 xung cũn 20% trong nm 2010, bỡnh quõn c giai on l
24%. K hoch c th tớnh cho tng nm nh sau:
n v tớnh: T ng
Nm 2006 2007 2008 2009 2010
D n tớn dng 86 112 130 155 189
Tc tng (%) 23 25 22 22 20
Biu Hot ng tớn dng ca Phòng giao dịch Hai Bà Trng
Đơn vị : Tỷ đồng
Cỏc hng phỏt trin ca hot ng tớn dng s tp trung vo cỏc lnh vc sau:
S dng ngun vn cú hiu qu, hot ng tớn dng tp trung vo cỏc lnh
vc: Nụng nghip, thng mi, giao thụng vn ti, bo him,, cho vay tiờu
dung, nh , d ỏn.
Trong nhng nm ti, Phũng giao dch Hai B Trng s tip tc y mnh
cho vay, c bit vo cỏc lnh vc mi : cho vay phỏt trin cỏc ngnh cụng
nghip s dng cụng ngh cao, cỏc mt hng xut nhp khu, c phiu, nh .
Phũng giao dch cng s tp trung cho vay h tr phỏt trin th trng bt
ng sn H Ni, c bit trong cuc khng hong ti chớnh nm 2008 va
qua giỳp thnh ph phỏt trin qu nh dnh cho gii phũng mt bng, tham
gia vn vo cỏc d ỏn phỏt trin kinh t xó hi v xõy dng cỏc khu ụ th mi,
xõy dng c s h tng ca thnh ph.
V c cu cho vay: nh hng chung ca Phòng giao dịch t nay n nm
2010 l tng t trng cho vay trung v di hn u t ti sn c nh, gim t
trng cho vay ngn hn (57%) xung cũn khong 50% trong tng mc cho vay
ca Phũng giao dch. ng thi t trng cho vay i vi cỏc doanh nghip nh
nc s gim dn v t trng cho vay i vi cỏc doanh nghip ngoi quc
doanh v doanh nghip cú vn u t nc ngoi s tng dn. Trong ú i vi
cỏc doanh nghip quc doanh s tp trung cho vay vi i tng l cỏc tng
c«ng ty lớn của Hà Nội đặc biệt là các tổng công ty áp dung mô hình quản lý

công ty mẹ - công ty con. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Phßng giao dÞch
sẽ chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp được cổ phần hóa từ các doang
nghiệp nhà nước trước đây và những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ.
Dự báo cơ cấu đầu tư đến năm 2010 theo kì hạn nợ
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
2006 2008 2010
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Tổng dư nợ 100% 86 100% 130 100% 189
Ngắn hạn 57% 49 56% 73 60% 113.4
Trung, dài hạn 43% 37 44% 57 40% 75.6
Bảng dự báo cơ cấu đầu tư đến năm 2010 theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm
2006 2008 2010
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Tổng dư nợ 100% 86 100% 130 100% 189
DNNN 11% 10 10% 13 10% 18.9
Doanh NghiÖp
ngoµi quèc doanh
32% 28 35% 45.5 35% 66.15
T nh©n
57% 48 55% 71.5 55%
103.9
5
Theo đánh giá của Phßng giao dÞch, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nhu trên là

hợp lý điều này có thể giúp Phßng giao dÞch tăng hiệu quả hoạt động trong
những năm tới đồng thời vẫn đảm bảo tính an toàn trong hoạt động tín dụng.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động tín
dụng tại Phßng giao dÞch Hai Bµ Trng.
2.1: Tăng thêm các chỉ tiêu phân tích tài chính trong công tác phân tích tài
chính:

Dù Phòng giao dịch Hai Bà Trưng đã cố gắng nhiều trong việc hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính bằng các chỉ tiêu phân tích nhưng ngân hàng cũng
cần bổ xung thêm một số chỉ tiêu khác nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng. Ví
dụ như:
 Hệ số thanh toán tức thời: nhằm hạn chế thiếu sót của hai hệ số thanh toán hiện
hành và thanh toán ngay thì Phòng giao dịch nên sử dụng hệ số thanh toán tức
thời. Khi tính hệ số này đã loại trừ những yếu tố mà khả năng chuyển hóa thành
tiền kém đó là hàng tồn kho và khoản phải thu, như vậy kết quả tính được cho
thấy khả năng thực của việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Nhóm hệ số phản ánh cơ cấu nợ và hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay: Để đo
lường mức độ rủi ro chính xác hơn, ngân hàng nên xem xét nhóm chỉ số này, nó
quan trọng và ý nghĩa trong quá trình PTTCDN, ví dụ như tỷ suất tài trợ tài sản
dài hạn thể hiện mức độ độc lập của doanh nghiệp trong việc đầu tư vào tài sản
dài hạn bằng nguồn vốn vay. Nếu nguồn vốn vay đó là vốn ngắn hạn thể hiện
doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu mạo hiểm. Còn khả năng thanh
toán lãi tiền vay thường xuyên được tính để đánh giá độ an toàn của việc hoàn
trả gốc và lãi cho ngân hàng như các chủ nợ khác.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo này là báo cáo phản ánh toàn diện tình hình
tài chính của khách hàng, nhưng vẫn chưa được chú trọng nhiều. Ngân hàng nên
sử dụng thường xuyên báo cáo này, vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, từ đó ngân hàng
theo dõi được việc sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó có cả vốn vay từ
ngân hàng.

2.2. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành chuyên sâu hơn đối với
từng ngành nghề lĩnh vực.
Cán bộ tín dụng được cung cấp nhiều tài liệu có các chỉ số phân tích nhưng
không có sự thống nhất tên gọi vì vậy dễ gây nhầm lẫn, lúng túng cho khách
hàng lẫn cán bộ tín dụng đặc biệt là đối với các nhân viên còn thiếu kinh
nghiệm. Vì vậy Phòng giao dịch nên xây dựng tên gọi riêng các chỉ tiêu phân
tích cho mình nhằm tránh được những nhầm lẫn không cần thiết.
Để làm được điều này, trước tiên cần đến cả tập thể Phòng giao dịch, đặc biệt
là các Cán bộ tín dụng đã được thực hiện chuyên môn hóa phụ trách như đã nói
ở trên thì sẽ giúp đỡ đắc lực cho công tác họp bàn để đưa ra chỉ tiêu trung bình
ngành bởi vì mỗi cán bộ bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình có thể đóng
góp những hiểu biết thấu đáo về từng ngành nghề lĩnh vực, xu hướng phát triển
trong của ngành đó. Sau đó, Phòng giao dịch cần đến sự hỗ trợ của các cơ quan
hữu quan, các ngân hàng bạn, tham khảo lại các chỉ tiêu, kết quả đã có để giúp
cho việc xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành cho hoạt động của Chi nhánh
dễ dàng và chính xác hơn.
Tuy nhiên, nền kinh tế đất nước luôn vận động và thay đổi, Ngân hàng cần
luôn xem xét định kỳ để đánh giá các chỉ tiêu trung bình ngành cho hợp lý,
tránh gây ra tình trạng cứng nhắc cho việc vận dụng, phải linh hoạt, chính xác
và rõ ràng.
2.3.Chuyên môn hóa quản lí khách hàng theo nhóm ngành kinh tế hoặc loại
hình kinh doanh.
Trong thực tế hiện nay các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng phong phú,
nên mức độ phúc tạp trong các báo cáo tài chính của từng loại hình doanh
nghiệp là khác nhau. Hơn nữa mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác nhau thì sẽ
có những thuận lợi và khó khăn riêng vì vậy CBTD khó có thể hiểu biết sâu sắc
về mọi lĩnh vực kinh doanh hay các loại hình doanh nghiệp.Giải pháp đưa là
phải phản công cán bộ chuyên môn hóa phụ trách theo nhóm ngành kinh doanh
hoặc theo loại hình doanh nghiệp
Nếu phân công chuyên môn hóa theo loại hình doanh nghiệp có thể lấy các

tiêu chí như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh (thể hiện ở vốn chủ sở hữu)
hoặc mức độ phức tạp của các báo cáo tài chính để phân loại, ví dụ với các
doanh nghiệp có các báo cáo tài chính đơn giản, thì có thể chỉ cần phân tích
những chỉ tiêu chủ yếu mà ngân hàng quan tâm, tránh chồng tréo, trùng lập mà
không nêu bật được vấn đề.
Nếu phân công theo nhóm ngành kinh doanh. Thì trước tiên ngân hàng phải
thống kê, tổng hợp các khách hàng của mình sau đó phân loại theo nhóm ngành
kinh doanh, ví dụ như: ngành thương mại dịch vụ, ngành xây dựng, ngành nông

×