Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

12 Chuong 10 Lap rap va quan ly may bom trong tram bom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.6 KB, 3 trang )

CHƯƠNG 10

LẮP RÁP VÀ QUẢN LÝ MÁY BƠM TRONG TRẠM BƠM
10.1 LẮP RÁP MÁY BƠM
Lắp ráp máy bơm trong trạm bơm là một việc phức tạp. ðộ chính xác lắp ráp có ảnh hưởng lớn
ñến hiệu suất làm việc của tổ máy. Nhìn chung công tác lắp ráp máy bơm có thể chia ra bốn giai
ñoạn chính:
* Kiểm tra máy bơm
Trước khi ñặt bơm nhất thiết phải kiểm tra bơm. Các bơm nhỏ thì không phải tháo rời mà chỉ
cần lấy tay quay nhẹ nửa khớp nối hoặc nửa bánh ñai lắp trên trục xem trong quá trình vận
chuyển bánh xe công tác có bị cọ xát vào vỏ không, kiểm tra lại xem các lỗ bu tông ñế có ñủ
không.
Nếu ñặt các bơm lớn thì phải tháo rời kiểm tra kỹ từng chi tiết, nhất là các chi tiết quay trong ổ
và các chi tiết cọ xát khác. Sau ñó lau sạch các chi tiết.
Sau ñó lau sạch các chi tiết bằng giẻ nhúng dầu hỏa, bôi dầu mỡ và lắp lại. Khi lắp lại bơm cần
chú ý ñến khe hở cần thiết giữa các chi tiết quay, ñặc biệt là khe hở trong ñệm chống thấm của
bơm ly tâm, khe hở giữa bánh xe công tác và buồng bánh xe công tác bơm hướng trục.
* Kiểm tra các phụ tùng
Các thiết bị phụ tùng của tổ máy thường gồm van một chiều, khóa, van thu, van an toàn. Trước
khi lắp cần kiểm tra ñộ ñóng, mở của van, khóa xem có bảo ñảm không, kiểm tra lỗ trên các
mặt bích xem có ñủ không và ñường kính lỗ có thích hợp ñể lắp bu tông không. Ngoài ra phải
kiểm tra lại các chi tiết ñịnh hình ñể nối ống như tê, cút...
* ðặt tổ máy
Tổ máy (gồm máy bơm và ñộng cơ ñiện) thường ñặt trên một bệ chung bằng gang ñúc hoặc
thép tròn (thép chữ I hoặc chữ U). Bệ máy lại ñược ñặt trên mống bêtông hoặc bê tông cốt thép.
Kích thước bề mặt của móng phải rộng dài hơn bệ máy 5-10cm. Chiều sâu móng ít nhất phải là
0,5-0,7m và không ñược nông hơn hào ñặt ống trong trạm. Chiều cao móng so với sàn gian máy
ít nhất là 0,1m. Thường thì móng tổ máy ñổ bêtông nhưng nếu móng ñặt thấp hơn mực nước
ngầm thì ñặt móng bê tông cốt thép ñổ toàn khối, trường hợp này tổ máy có thể ñặt trực tiếp lên
máy. Khi thi công móng cần ñặt sẵn các bu tông ñể lắp bệ máy hoặc máy.
Khi ñặt tổ máy lên bệ cần ñảm bảo ñúng vị trí theo thiết kế (thẳng ñứng hoặc nằm ngang). Sai


số ñộ ñồng tâm giữa trục bơm và trục ñộng cơ không vượt quá giá trị ñã ghi trong bản vẽ lắp
những yếu tố này có ảnh hưởng lớn ñến hiệu suất và ñộ bền của tổ máy.
* Nối bơm với ống hút và ống ñẩy
Công việc này ñược tiến hành sau khi ñã lắp ñặt chính xác tổ máy trên bệ móng. Các mối nối
phải ñảm bảo tuyệt ñối khít kín. Những mối nối mặt bích phải có ñệm cao su.
Sau khi hoàn thành việc lắp ñặt tổ máy cần kiểm tra lại chiều quay của trục bơm (thường ghi
trong lý lịch bơm hoặc chỉ bằng mũi tên trên vỏ bơm) và chiều quay của ñộng cơ ñiện. Cuối
cùng cho bơm chạy thử và kiểm tra các mối nối.
1


10.2 LẮP ðƯỜNG ỐNG
Hầu hết các thiết bị phụ tùng của trạm bơm nằm trên ñường ống. Vì vậy, việc lắp ñường ống
trong trạm bơm chiếm rất nhiều thời gian. Như ñã trình bày trong 8.6, tùy theo thiết kế cụ thể
của từng trạm bơm mà ñường ống trong trạm có thể ñặt trên sàn gian máy hay dưới hào, những
chỗ ñặt van, khóa, ống ñổi chiều nhất thiết phải có gối ñỡ. Theo qui ñịnh, việc lắp ống tiến hành
sau khi ñã hoàn thành việc xây dựng nhà trạm. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp có thể tiến
hành lắp ñường ống trước khi kết thúc việc xây dựng nhà trạm bơm, những móng ñặt tổ máy và
những nơi có ñường ống ñi qua phải xây dựng xong trước khi ñặt ống.
ðường ống có thể lắp trực tiếp ngang trong gian máy hoặc lắp thành cụm ở sàn lắp máy hay
ngoài nhà trạm rồi ñưa vào vị trí ñặt ống và nối các cụm ống lại với nhau. Lắp ống theo cách
thứ hai rút ngắn ñược thời gian thi công, nhất là ñối với trạm có nhiều tổ máy.
Lắp ống có thể chia làm hai giai ñoạn: chuẩn bị và lắp ráp
-

Chuẩn bị: là công tác phức tạp và chiếm tới 2/3 thời gian thi công. Thời gian này cần kiểm
tra lại tất cả các chi tiết ống, hàn các chi tiết ñịnh hình (nếu có) và nếu cần thì lau chùi sạch
van, khóa, ống, thử nghiệm thủy lực thiết bị, phụ tùng và các ñoạn ống sau cùng, lắp các
ñoạn ống thành cụm. Khi lắp ống thành cụm phải ñảm bảo sao cho các cụm ống chắc chắn,
gọn nhẹ, ñể vận chuyển. Sau khi lắp ống thành cụm cần thử nghiệm thủy lực ñể kiểm tra lại

các mối nối.

-

Lắp ống: là công tác ñược tiến hành sau khi hoàn thành bước chuẩn bị. Các cụm ống lúc này
ñược vận chuyển ñến vị trí ñặt ống, nối với các thiết bị, phụ tùng và máy bơm.

10.3 VÀI NÉT VỀ QUẢN LÝ TRẠM BƠM
Quản lý trạm bơm tức là theo dõi, bảo quản các tổ máy ñể thực hiện tốt việc cấp nước hoặc
thoát nước. Việc theo dõi bảo quản các tổ máy ñã ñược trình bày kỹ ở phần máy bơm, trong
phần này chỉ nêu sơ lược một vài nét về quản lý chung toàn bộ trạm bơm.
Trong trạm bơm cần có biểu ñồ bơm (lưu lượng cột áp, sơ ñồ tổ máy làm việc trong từng thời
gian) theo tính toán về biểu ñồ bơm thực tế, biểu ñồ công suất tiêu thụ bảng theo dõi nhiệt ñộ và
áp suất của các bộ phận công tác.
Cần ñảm bảo cho tổ máy làm việc ở chế ñộ lợi nhất. ðiều này ñược quyết ñịnh ngay từ khi chọn
bơm. Tuy vậy, trong quá trình quản lý, chế ñộ làm việc thực tế của bơm có thể khác so với tính
toán nên vẫn phải tìm mọi biện pháp ñể nâng cao hiệu suất làm việc của tổ máy.
Cán bộ, công nhân quản lý phải triệt ñể tuân theo quy trình vận hành của trạm, thực hiện ñúng
các quy tắc an toàn lao ñộng. Thường xuyên kiểm tra tình trạng làm việc của từng tổ máy nhờ
các thiết bị kiểm tra, ño lường.
Trong quản lý trạm bơm, nghiêm cấm cho bơm làm việc trong những trường hợp sau:
a)
b)
c)
d)

Trục bơm bị dao ñộng.
Xuất hiện những tiếng kêu loảng xoảng khác với tiếng ồn do bị xâm thực.
Nhiệt ñộ ở ổ trục vượt quá giới hạn quy ñịnh.
Tổ máy bị hư hỏng một chi tiết nào ñấy.

2


Khi xảy ra những hiện tượng trên phải lập tức dừng máy, kiểm tra tìm nguyên nhân và có biện
pháp sửa chữa, khắc phục ngay. Nếu cứ tiếp tục cho tổ máy làm việc trong tình trạng như vậy sẽ
dẫn ñến hư hỏng tổ máy.
Ngoài ra, những trường hợp hư hỏng ñột xuất có tiến hành sửa chữa dự phòng sửa chữa nhỏ và
sửa chữa lớn. Sửa chữa dự phòng tiến hành ngay từ khi tổ máy còn làm việc bình thường, chẳng
hạn như ñiều chỉnh lại khe hở của ñệm chống thấm, ñộ láng của cụm, nắp bít, vv.... Sửa chữa
nhỏ tiến hành ñối với một vài chi tiết riêng biệt của tổ máy. Sửa chữa lớn tiến hành với toàn bộ
tổ máy. Cứ sau 5000- 10000 giờ làm việc cần tiến hành sửa chữa lớn. Khi sửa chữa lớn phải
tháo bơm ra, kiểm tra lại các chi tiết nhất là các chi tiết quay ñể phát hiện hư hỏng có biện pháp
sửa chữa hoặc thay thế. Trước khi sửa chữa lớn cần xem lại sổ trực trạm bơm, tập hợp các hỏng
hóc của tổ máy trong thời gian làm việc trước khi sửa chữa ñể nhanh chóng tìm ra chi tiết hư
hỏng.
Ngoài ra, cần cố gắng ñiều khiển tự ñộng hóa một phần hoặc toàn bộ trạm bơm, tùy theo quy
mô và nhiệm vụ của trạm.
Trong quá trình quản lý nên nghiên cứu bổ xung, sửa ñổi những ñiều chưa hợp lý ñể có một quy
trình vận hành tốt nhất, nâng cao hiệu suất làm việc của trạm, giảm lao ñộng nặng nhọc của
công nhân, giảm chi phí vận hành, ñạt ñược giá thành bơm hạ.
Trên ñây là một vài nét sơ lược về quản lý trạm bơm nói chung. Tuy nhiên ñối với trạm bơm
thoát nước, do bơm làm việc với nước bẩn nên ngoài những ñiều ñã nêu việc quản lý trạm bơm
thoát nước yêu cầu có một số ñiểm khác biệt. Do làm việc với nước bẩn nên bánh xe công tác
chóng bị bẩn và chóng bị mài mòn. Phải theo dõi thường xuyên tình trạng bánh xe công tác. Ít
nhất là ba ngày phải bơm lắng cặn trong bể thu ra một lần. Sau khi bơm cặn phải rửa bể thu, có
thể kết hợp rửa cả máy bơm và ống hút một năm vài ba lần. Nước rửa lấy từ hệ thống cấp nước
kỹ thuật của trạm bơm. Cần thường xuyên vớt rác ở song chắn rác sao cho ñộ chênh mực nước
ở trước và sau song chắn không quá 5-10cm. Nếu trong trạm ñặt máy vớt rác, máy nghiền rác
thì phải kiểm tra chúng thường xuyên hàng ngày và tiến hành sửa chữa ñịnh kỳ hàng năm.


3



×