Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bản án: số 16 ngày 27 09 2017 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk Tranh chấp Hôn nhân và gia đình - Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình BA QUYNH THANH 2 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.15 KB, 4 trang )

TỊA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BN HỒ
TỈNH ĐẮK LẮK

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bản án số:16/2017/HNGĐ-ST
Ngày: 27/9/2017
V/v: Tranh chấp Hơn nhân và gia đình

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỊA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BN HỒ
- Th phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ơng Hồng Minh Chức.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồng h H ng;
2. Ơng H Văn Hạnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn h Yến – hư ký òa án nhân dân th xã Bn
H .
Ngày 27/9/2017, tại trụ sở Tồ án nhân dân th xã Bn H , mở phiên tồ xét
xử sơ thẩm cơng khai vụ án dân sự thụ lý số: 104/2017/TLST-HNGĐ ngày 29/6/2017
về việc “Tranh chấp hơn nhân và gia đình” theo Quyết đ nh đưa vụ án ra xét xử số
15/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2017 và Quyết đ nh hỗn phiên tòa
số 09 ngày 06/9/2017, giữa các đương sự:
- Ngun đơn: Chị Nguyễn Thị Như Q, sinh 1983. rú tại: ổ dân phố ,
phường A, th xã B, tỉnh Đăk Lăk; có mặt.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn Th, sinh 1984. Trú tại: Thơn T, xã C, th xã B, tỉnh
Đăk Lăk; V ng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:


Theo đơn khởi kiện cũng như tại phiên tồ ngun đơn chị Nguyễn Thị Như Q
trình bày: Ch Q và anh Phạm Văn Th tự nguyện kết hơn với nhau vào ngày 19/7/2010
tại UBND phường An Lạc, th xã Bn H , tỉnh Đăk Lăk. Q trình chung sống hạnh
phúc được một thời gian, thì phát sinh mâu thu n và mâu thu n tr m tr ng nh t à năm
2016. Ch Q đã đưa đơn y hơn đến òa án nhiều n và vợ ch ng cũng đã sống y
thân một thời gian, sau đó ch Q rút đơn để về đồn tụ, hàn g n nhưng khơng được vì
mâu thu n giữa ch Q và anh Th ngày càng tr m tr ng, mục đích hơn nhân khơng đạt
được. Ngun nhân mâu thu n à do tính tình khơng hợp nhau, b t đ ng ý kiến,
thường xun xảy ra cãi vã với nhau, anh Th khơng chung thuỷ trong hơn nhân nên vợ
ch ng đã sống y thân từ năm 2016 cho đến nay, anh Th về nhà sống cùng với bố mẹ
1


đẻ của anh Th tại thôn T, xã C, th xã B. Nay ch Q yêu c u òa án giải quyết cho ch
Q y hôn với anh Th để giải thoát cho cả hai.
Về con chung, quá trình chung sống ch Q và anh Th có một con chung tên
Phạm Nguyễn Minh H, sinh ngày 15/6/2011, hiện con đang ở với ch Q. Ch Q có
nguyện v ng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến tuổi trưởng Th và không
yêu c u anh Th phải c p dưỡng nuôi con chung cho ch Q.
Về tài sản chung, ch Q không yêu c u giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, b đơn anh Phạm Văn Th đã
nhận được hông báo về việc thụ ý vụ án, biết được yêu c u y hôn của ch Q và Tòa
án cũng đã triệu tập anh Th nhiều n đến giải quyết vụ án nhưng anh Th v ng mặt
không có lý do, không có ý kiến đối với yêu c u khởi kiện của ch Q.
Tại phiên toà ch Q v n giữ nguyên yêu c u.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào ời trình bày của nguyên đơn tại phiên toà, Hội đ ng xét xử nhận
đ nh:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án b đơn anh Phạm Văn Th đã

nhận thông báo thụ ý vụ án, được triệu tập hợp ệ nhiều n để tham gia tố tụng
nhưng v ng mặt không có ý do nên không thể hoà giải được theo quy đ nh tại Điều
205, khoản 1 Điều 207 Bộ uật tố tụng dân sự và Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình.
ại phiên tòa hôm nay, anh Th v ng mặt n thứ hai, việc cố tình v ng mặt của anh
Th là tự mình đã từ bỏ quyền được pháp uật bảo vệ và phải ch u hậu quả pháp ý của
việc giải quyết v ng mặt; vì vậy để bảo vệ quyền và ợi ích hợp pháp của các bên
đương sự, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ uật tố tụng dân sự,
òa án v n tiến hành phiên tòa xét xử v ng mặt b đơn.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Ch Q và anh Th tự nguyện kết hôn với nhau vào ngày
19/7/2010 có đăng ký kết hôn tại UBND phường An Lạc, th xã Buôn H , tỉnh Đăk
Lăk. Quá trình chung sống hai bên sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh
mâu thu n ngày càng kéo dài. Nguyên nhân mâu thu n à do ch Q và anh Th tính tình
không hợp nhau, không tin tưởng nhau, b t đ ng ý kiến, thường xuyên xảy ra cãi vã
với nhau; ch Q đã hai n nộp đơn xin y hôn, song được sự hoà giải động viên của
oà án ch Q đã rút đơn khởi kiên để vợ ch ng đoàn tụ, hàn g n nhưng không được,
nay vợ ch ng đã sống y thân từ năm 2016, anh Th về nhà sống cùng với bố mẹ đẻ tại
thôn T, xã C, th xã B. Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, ch Q xác
đ nh không còn tình cảm nên kiên quyết xin y hôn. Xét yêu c u y hôn của ch Q thì
th y rằng: Mâu thu n vợ ch ng đã đến mức tr m tr ng, không thể hoà giải được, hai
bên không còn mục đích xây dựng hạnh phúc chung, mục đích hôn nhân không đạt
được neân c n ch p nhận yêu c u y hôn của ch Q để tạo điều kiện cho m i người có
2


một cuộc sống khác phù hợp hơn quy đ nh tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật
Hơn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Q trình chung sống, ch Q và anh Th có một con chung tên
Phạm Nguyễn Minh H, sinh ngày 15/6/2011 hiện đang ở cùng với ch Q. Xét th y:
Ch Q đang cơng tác ổn đ nh tại Nhà văn hóa th xã Bn H còn anh Th đã có đơn

xin nghỉ việc và sau khi vợ ch ng y thân anh Th về nhà của bố mẹ đẻ ở (tại xã C, th
xã B); cháu H ở với ch Q và đi h c tại rường iểu h c K, phường A, th xã B. Vì
vậy, để tránh gây sự xáo trộn ớn trong cuộc sống cũng như để con chung được ni
dưỡng và phát triển bình thường về m i mặt và điều kiện của các bên sau y hơn ngh
c n ch p nhận giao cháu H cho ch Q được trực tiếp ni dưỡng và ch Q khơng u
c u anh Th phải có ngh a vụ c p dưỡng ni con chung nên anh h khơng phải c p
dưỡng ni con chung cho ch Q và anh Th được quyền đi ại thăm nom con chung
khơng ai được cản trở. Vì ợi ích của con theo u c u của một hoặc hai bên ồ án có
thể quyết đ nh thay đổi người trực tiếp ni con chung quy đ nh tại Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hơn nhân và gia đình.
[3] Về tài sản chung: Ch Q khơng u c u giải quyết, còn anh Th khơng có ý
kiến nên ồ án khơng đặt ra để xem xét giải quyết à phù hợp với quy đ nh tại Điều
59 Luật Hơn nhân và gia đình.
[4] Về án phí: Ch Q phải ch u án phí ly hơn sự sơ thẩm theo quy đ nh tại khoản
4 Điều 147 Bộ uật ố tụng dân sự và Ngh quyết số 326/UBTVQH 12 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban hường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí ồ án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Điều 51, Điều 54, Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
84 Luật Hơn nhân và gia đình;
- Điều 205, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
khoản 4 Điều 147 Bộ uật ố tụng dân sự, và Ngh quyết số 326/UB VQH 12 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban hường vụ Quốc hội về án phí, ệ phí ồ án.
Tun xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngun đơn ch Nguyễn Th Như
Q.
-Về hôn nhân: Cho ch Nguyễn Th Như Q được ly hơn với anh Phạm Văn h.
-Về con chung: Giao con chung Phạm Nguyễn Minh H, sinh ngày 15/6/2011
cho ch Q trực tiếp ni dưỡng cho đến tuổi trưởng thành, tròn 18 tuổi.
Anh Th được quyền đi ại thăm nom chăm sóc con chung khơng ai được cản

trở. Vì ợi ích của con theo u c u của một hoặc hai bên ồ án có thể quyết đ nh
thay đổi người trực tiếp ni con chung.
Về c p dưỡng ni con chung: Ch Q khơng u c u nên anh hành khơng phải
c p dưỡng ni con chung cho ch Q.

3


- Về tài sản chung: Ch Q khơng u c u còn anh Th khơng có ý kiến nên Tòa án
khơng đặt ra để xem xét giải quyết.
- Về án phí: Ch Nguyễn h Như Q phải ch u 300.000đ ng án phí ly hơn sơ
thẩm, được kh u trừ 300.000đ ng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên ai số
AA/2016/0003806 ngày 29/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự th xã Bn H .
Báo cho ngun đơn có quyền kháng cáo án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; b đơn v ng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo uật đ nh.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đăk Lăk;
- VKSND tx Bn Hồ;
- Chi cục THADS tx Bn Hồ;
- UBND phường A, tx B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Vp.

T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SỞ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TỒ

HỒNG MINH CHỨC

4




×