Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa thái bình và đề xuất một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.19 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô trong
Bộ môn Kĩ thuật Môi trƣờng, Viện Môi trƣờng trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc Sỹ Phạm Thị Dƣơng –
ngƣời đã quan tâm, dìu dắt và tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt
nghiệp. Đồng thời, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến chị Phạm Thị Thủy – Trƣởng
phòng hành chính bệnh viện đa khoa Thái Bình đã nhiệt tình hƣớng dẫn em có những
đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện đề tài này.
Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Viện Môi trƣờng trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Nam, Bộ môn Kỹ thuật Môi trƣờng và sự hƣớng dẫn của cô giáo Phạm Thị Dƣơng, em
đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn
y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý”.
Đồng thời, xin gửi lời cám ơn tới tất cả các bạn sinh viên lớp KMT 52-ĐH đã đóng
góp ý kiến, giúp đỡ, động viên và khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 30 tháng 11
năm 2015
Ngƣời thực hiện
Sinh viên
Bùi Thị Diến.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang



1.1

Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tƣợng chỉ chất thải y tế.

10

2.1

Thống kê hoạt động y tế bệnh viện đa khoa Thái Bình giai đoạn
2001-2014.

17

2.2

Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải.

18

2.3

Nguồn phát thải chất thải rắn y tế nguy hại của bệnh viện đa khoa

19

Thái Bình.
2.4

Lƣợng chất thải lây nhiễm phát sinh.


19

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế.

3

3.1

Cơ cấu tổ chức Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn ở bệnh viện đa

27

khoa Thái Bình.


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... i
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... i
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ ii

3. Nội dung của đề tài ........................................................................................ ii
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. ii
5. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học ................................................................. ii
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... iii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................. ………….1
1.1. Khái quát về ngành y tế ............................................................................................................ 1
1.2. Đặc trƣng của chất thải rắn y tế................................................................................................. 1
1.2.1. Một số khái niệm về chất thải rắn y tế ................................................................................ 1
1.2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................................................... 2
1.2.3. Phân loại chất thải rắn y tế ................................................................................................. 5
1.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ....................................................................................... 7
1.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời ................................... 7
1.3.1. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng ................................................................ 7
1.3.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe con ngƣời ............................................. 9
1.3.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đối với kinh tế và xã hội ............................................... 11
1.4. Quản lý chất thải rắn y tế ........................................................................................................ 11
1.4.1. Giảm thiểu tại nguồn ........................................................................................................ 12
1.4.2. Quản lý và kiểm soát ở bệnh việc ..................................................................................... 12
1.4.3. Quản lý kho hóa chất, dƣợc chất ...................................................................................... 12
1.4.4. Thu gom, phân loại và vận chuyển ................................................................................... 12
1.5. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam và ở Thái Bình ........................................... 14
1.5.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ............................................................ 14
1.5.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thái Bình ............................................................ 17


CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI BÌNH ................................... 18
2.1. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Thái Bình ............................................................................. 18
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 18
2.1.2. Cơ sở pháp lý thành lập và phát triển bệnh viện ............................................................... 19

2.1.3. Chức năng của bệnh viện ................................................................................................. 20
2.1.4. Quy mô và cơ cấu tổ chức của bệnh viện ......................................................................... 21
2.1.5. Tình hình hoạt động y tế tại bệnh viện ............................................................................. 22
2.2. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình ....................... 24
2.2.1. Nguồn phát sinh và lƣợng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa Thái Bình.................. 24
2.2.2. Hiện trạng phân loại và thu gom chât thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình......... 27
2.2.3. Vận chuyển chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình ......................................... 28
2.2.4. Lƣu giữ chất thải rắn y tế ................................................................................................. 29
2.2.5. Xử lý chất thải rắn y tế ..................................................................................................... 30
2.2.6. Tái chế và tái sử dụng chất thải rắn y tế............................................................................ 30
2.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình .......................... 32
2.3.1. Nhận xét chung về tình hình vệ sinh môi trƣờng tại bệnh viện đa khoa Thái Bình. ........... 32
2.3.2. Đánh giá công tác kiểm soát chất thải rắn y tế tại bệnh viện ............................................. 32
2.3.3. Đánh giá các mặt kĩ thuật trong việc quản lý chất thải rắn y tế ......................................... 34

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI
BÌNH ................................................................................................................ 38
3.1. Xây dựng hệ thống quản lý chất thải tại bệnh viện .................................................................. 38
3.1.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................................. 38
3.1.2. Trách nhiệm của giám đốc ............................................................................................... 38
3.1.3. Trách nhiệm của ban bảo vệ môi trƣờng .......................................................................... 40
3.1.4. Trách nhiệm của trƣởng khoa........................................................................................... 41
3.1.5. Trách nhiệm của trƣởng phòng y tá - điều dƣỡng ............................................................. 41
3.1.6. Trách nhiệm của hộ lý các khoa, buồng bệnh ................................................................... 41
3.2. Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại bệnh viện ............................................................. 41
3.2.1. Hệ thống quản lý hành chính ............................................................................................ 42
3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trƣờng.......................................................... 42
3.3. Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện .............................................................. 44



3.3.1.Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy triǹ h phân loa ̣i , thu gom, lƣu giƣ̃ , vận
chuyển chất thải y tế tại cơ sở ................................................................................................... 45
3.3.2. Xử lý ban đầu chất thải y tế .............................................................................................. 48
3.4. Quản lý chất thải y tế ngoài cơ sở y tế..................................................................................... 48
3.4.1. Chôn lấ p chấ t thải y tế ..................................................................................................... 48
3.4.2. Thiêu đố t chấ t thải y tế ..................................................................................................... 49
3.4.3. Các công nghệ mới để xử lý chất thải y tế nguy hại .......................................................... 49
3.5. Tái chế chất thải y tế ............................................................................................................... 50
3.6. GIẢI PHÁP PHÁP LÝ, CHÍNH SÁCH .................................................................................. 51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 52
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 52
2.

KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 54



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề môi trƣờng đã đƣợc các quốc gia và cộng đồng trên thế giới quan
tâm. Bởi lẽ, suy thoái ô nhiễm và những sự cố môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp không
chỉ trƣớc mắt mà còn về lâu dài cho thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức
đƣợc rằng: phải bảo vệ môi trƣờng thì xã hội loài ngƣời mới phát triển bền vững.
Trong số các loại chất thải, chất thải rắn y tế đƣợc xem là khá nguy hại vì tính chất
của chúng là khá phức tạp và khả năng lây nhiễm cao, ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe cộng
đồng. Việc quản lý tốt, xử lý triệt để các loại chất thải này là vấn đề mà chính quyền và

lãnh đạo nhiều cơ sở y tế các cấp đặc biệt quan tâm.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế đang đà phát triển dẫn đến nhu cầu
khám và điều trị ngày càng gia tăng, một số cơ sở khám chữa bệnh và bệnh viện tăng
mạnh mẽ. Từ năm 1997, các văn bản quản lý chất thải bệnh viện đã đƣợc ban hành.
Theo thống kê cả nƣớc hiện nay có 1087 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhƣng hầu hết
các cơ quan này chƣa đảm bảo quản lý và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định. Ô
nhiễm môi trƣờng do hoạt động y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là các
chất độc hại trong chất thải y tế, các loại hóa chất, dƣợc phẩm nguy hiểm, các chất
phóng xạ và các vật sắc nhọn...
Nƣớc ta có một mạng lƣới y tế với các bệnh viện đƣợc phân bố rộng khắp toàn
quốc. Các hoạt động khám chữa, chăm sóc, xét nghiệm phòng bệnh nghiên cứu và đào
tạo các cơ sở y tế đều phát sinh ra chất thải. Các chất thải phát sinh có thể là chất rắn,
chất lỏng, chất khí có chứa các chất hữu cơ, mầm bệnh gây ô nhiễm, bệnh tật nghiêm
trọng cho môi trƣờng bệnh viện và môi trƣờng xung quanh bệnh viện, ảnh hƣởng xấu
đến sức khỏe ngƣời dân.
Bệnh viện đa khoa Thái Bình là nơi tiếp nhận và điều trị lớn nhất tỉnh Thái Bình.
Theo dự báo chất thải y tế sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Vì vậy việc phát sinh và
thải bỏ chất thải y tế nếu không đƣợc kiểm soát chặt chẽ sẽ gây nguy hại đến môi
trƣờng xung quanh và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân. Do tính nguy
hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra với con ngƣời và môi trƣờng, đòi hỏi
i


phải có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất thải y
tế của bệnh viện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý
chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình và đề xuất một số biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tổng hợp mức độ ô nhiễm môi trƣờng chung và công tác quản lý chất

thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả hơn trong hoạt động quản
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình.
3. Nội dung của đề tài
- Giới thiệu tổng quan về chất thải rắn y tế.
- Tìm hiểu thông tin tình hình khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa Thái Bình.
- Tìm hiểu công tác bảo vệ môi trƣờng tại bệnh viện thông qua tài liệu liên quan
hiện có và khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng chung tại bệnh viện.
- So sánh các yêu cầu của quy định (từ Bộ Y tế và bệnh viện) và hiện trạng hiện
nay nhằm tìm ra các vấn đề còn bất cập.
- Đề xuất biện pháp quản lý chât thải rắn y tế đối với bệnh viện dựa trên các vấn
đề bất cập đã phân tích ở trên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: bệnh viện đa khoa Thái Bình, thành phố Thái Bình
- Phạm vi nghiên cứu: bệnh viện đa khoa Thái Bình
- Thời gian: 20/9/2015 đến 30/11/2015
- Lĩnh vực đề cập: thông tin về chất thải rắn y tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
 Phương pháp luận: nêu mối quan hệ giữa các yếu tố: khái niệm, thành phần,
phân loại, nguyên nhân, tác hại của chất thải rắn y tế; tình hình công tác quản lý
của bệnh viện, nhận thức về chất thải y tế của cán bộ nhân viên và đặc biệt là bộ

ii


phận làm việc trực tiếp với chất thải rắn y tế. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất
một số biện pháp nâng cao hiệu quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện.
 Phương pháp tổng hợp số liệu:
- Sƣu tầm và thu thập số liệu khách quan đã đƣợc nghiên cứu, đƣợc công bố có
liên quan đến chât thải y tế tại bệnh viện đa khoa Thái Bình.

- Tìm hiểu các bài luận văn mẫu, các bài khoa học cấp quốc gia có liên quan đã
đƣợc công nhận thông qua các phƣơng tiện nhƣ báo chí, internet…
- Tham khảo các bài giảng có nội dung liên quan của các giảng viên các trƣờng để
bài luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
- Đề tài là dữ liệu đầy đủ nhất về chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa Thái
Bình, giúp cho các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt đƣợc tình hình quản lý và quy
hoạch chất thải rắn y tế tại bệnh viện.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp tối ƣu nhất nhằm giải quyết những vấn đề chất thải
rắn y tế của bệnh viện trong thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Đề tài là cơ sở để so sánh hiện trạng quản lý môi trƣờng với các cơ sở bệnh viện
khác, tạo môi trƣờng khám chữa bệnh trong sạch cho mọi ngƣời.
- Giảm thiểu đƣợc chi phí đầu tƣ trong việc xử lý chất thải rắn y tế tại cơ cở.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế tinh tế và hợp lý nhất.

iii


i


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁT QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ

Sự kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại đã tạo nên nét đặc trƣng cơ bản
của ngành y tế. Sự kết hợp này mang lại hiệu quả cao trong công tác phòng bệnh cũng
nhƣ chữa bệnh cho nhân dân. Vì thế lĩnh vực y tế ngày càng đƣợc quan tâm đặc biệt.
Mặt khác đây cũng là ngành có cơ sở rộng khắp toàn quốc vì nó đảm bảo cho ngƣời

về mặt thể chất và luôn có nhiều đối tƣợng so với các ngành khác. Chính vì vậy ngành
luôn đƣợc sự quan tâm và chú trọng đặc biệt trong hầu hết tất cả các lĩnh vực.
Kèm theo mối quan tâm đó thì công tác bảo vệ môi trƣờng trong sạch cũng là vấn
nạn đáng lo ngại của hầu hết tất cả các cơ sở y tế toàn quốc. Vì thế, Y tế là một ngành
có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các
hậu quả xã hội và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.2. Đặc trƣng của chất thải rắn y tế
1.2.1. Một số khái niệm về chất thải rắn y tế
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trƣởng
Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế đƣợc hiểu nhƣ sau:
1. Chất thải rắn y tế là vật thể rắn đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
2. Chất thải rắn y tế nguy hại là chất thải y tế chứa nhiều yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không
đƣợc tiêu hủy an toàn.
3. Quản lý chất thải rắn y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
4. Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất
thải y tế, bao gồm: giảm lƣợng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có
1


thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện và
phân loại chất thải chính xác.
5. Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản
phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
6. Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
7. Thu gom chấ t thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và

lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh trong cơ sở y tế.
8. Vận chuyển chấ t thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử
lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hủy.
9. Xử lý ban đầ u là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao ta ̣i nơi chấ t thải phát sinh trƣớc khi vâ ̣n chuyể n tới nơi lƣu giƣ̃ hoă ̣c
tiêu huỷ .
10. Xử lý và tiêu huỷ chấ t thải là quá trình s ử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả
năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng.
Chất thải y tế là một trong những chất thải nằm trong danh mục những chất thải
nguy hại, vì vậy việc quản lý chất thải y tế cần tuân theo những quy định có liên quan
đến chất thải nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào chất thải rắn y tế nên nội
dung tiếp theo em chỉ tập trung vào loại chất thải nguy hại này.
1.2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế chủ yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế khác nhau
nhƣ: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng
khám ngoại trú, trung tâm lọc máu, các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học,
ngân hàng máu…. Hầu hết chất thải rắn y tế đều có tính chất độc hại và chủ yếu là ở các
khu vực xét nghiệm, khu vực phẫu thuật, bào chế dƣợc. [3]

2


Buồng tiêm

Phòng bệnh nhân
không lây nhiễm

Phòng mổ

Phòng bệnh nhân

truyền nhiễm

Phòng xét nghiệm
chụp và rửa phim

Khu bào chế dƣợc
phẩm

Phòng cấp cứu

Khu vực hành chính
Đƣờng thải chung

Chất thải sinh hoạt

Chất thải lâm sàng

Bình áp suất

Chất thải phóng xạ

Chất thải hóa học
Hình 1.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có một trong các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ
thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan ngƣời và động vật, bơm kim tiêm và các vật
sắc nhọn, dƣợc phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế.
Chất thải bệnh viện bao gồm 2 thành phần chính là phần không độc hại đƣợc xử lý
đơn giản nhƣ rác thải sinh hoạt và phần độc hại cần những biện pháp xử lý thích hợp để
tránh nguy cơ rủi ro ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời.


3


Nhƣ vậy, việc xác định nguồn gốc phát sinh chất thải là khâu rất quan trọng. Do đó,
mỗi cơ sở y tế cần xác định lƣợng và loại chất thải phát sinh từ mỗi nguồn để phân bố
chi phí, đƣa ra phƣơng pháp thu gom, phân loại ngay từ nguồn một cách hợp lý, tạo
điều kiện thuân lợi cho việc nâng cao hiệu quả và giảm thiểu chi phí xử lý chất thải
bệnh viện.

4


1.2.3. Phân loại chất thải rắn y tế
Căn cứ vào tính chất lý hóa, sinh học và tính nguy hại mà chất thải rắn y tế đƣợc
chia thành 5 nhóm theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế:
- Chất thải lây nhiễm
- Chất thải phóng xạ
- Chất thải hóa học nguy hại
- Chất thải thông thƣờng
- Các bình chứa khí nén có áp suất.
a) Chất thải lây nhiễm:
Chất thải lây nhiễm đƣợc chia thành 4 nhóm theo quy định của Bộ Y tế:
- Nhóm A: bao gồm các vật liệu bị thấm máu, bông, băng gạc, dây chuyền máu,
bột bó gãy xƣơng, các chất thải bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, vius, kí sinh trùng,
nấm…
- Nhóm B: gồm các vật liệu sắc nhọn nhƣ bơm tiêm, mảnh thủy tinh vỡ, lƣỡi dao
mổ, hay những vật sắc nhọn có khả năng đâm chọc thủng.
- Nhóm C: bao gồm các chất thải có nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét
nghiệm nhƣ: găng tay, túi đựng máu, ống nghiệm, lăng kính, bệnh phẩm sau khi
xét nghiệm…

- Nhóm D: bao gồm các cơ quan ngƣời - động vật, mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay
không nhiễm khuẩn), bào thai, nhau thai...
b) Chất thải phóng xạ:
Tại các cơ sở y tế, chất phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, trị liệu
và nghiên cứu, chất thải phóng xạ bao gồm: dạng rắn, dạng lỏng và dạng khí.
- Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị nhƣ bơm tiêm, ống tiêm, kim tiêm, gạc sát khuẩn, ống
nghiệm, kính bảo hộ, chai lọ đựng chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh
trong quá trình chuấn đoán, điều trị nhƣ các chất bài tiết, nƣớc súc rửa, nƣớc tiểu
của ngƣời bệnh, các dụng cụ có chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí bao gồm: các khí thoát ra từ các kho hóa chất chứa chất
phóng xạ…
5


c) Chất thải hóa học nguy hại:
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Các dung môi dùng trong cơ sở y tế: hợp chất halogen, chlorfom, holothane,
axeton, etyl axetat…
- Các chất quang hóa: đƣợc sử dụng trong khoa X-quang.
- Formaldehit: đây là hóa chất thƣờng đƣợc sử dụng trong bệnh viện, nó đƣợc sử
dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn
các chất lỏng nhiễm khuẩn. Nó đƣợc sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc
máu, ƣớp xác….
- Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn nhƣ
phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
- Các chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ

bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
- Các chất gây độc tế bào nhƣ: lọ thuốc, vỏ chai thuốc, các chất tiết từ ngƣời bệnh
đƣợc trị bằng hóa liệu và các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào.
d) Chất thải thông thường:
Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học,
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, chúng bao gồm:
- Chất thải phát sinh từ công việc hành chính: giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói,
thùng, bìa carton, túi nilon, túi đựng phim…
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh, trừ các buồng cách ly.
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai huyết thanh,
các loại bột bó trong gãy xƣơng kín, các chai lọ thủy tinh, các vật liệu nhựa…,
những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất thải nguy hại.
- Chất thải ngoại cảnh nhƣ: lá cây và rác ngoại cảnh trong bệnh viện.
e) Các bình chứa khí nén có áp suất:

6


Các bình chứa khí nén có áp suất nhƣ: bình đựng oxy, CO2, bình gas, bình chứa khí
chỉ sử dụng một lần… Hầu hết các bình chứa khí nén này đều dễ cháy nổ, có nguy cơ
xảy ra tai nạn cao nếu không đƣợc tiêu hủy đúng cách”. [1]
1.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
a) Thành phần vật lý:
Thành phần vật lý của chất thải rắn y tế bao gồm các loại sau:
-

Giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
Bông vải sợi: gồm bông, băng gạc, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
Nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng…

Kim loại: dao kéo mổ, kim tiêm…

- Thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, ống nghiệm, bơm tiêm thủy tinh…
- Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
- Rác rƣởi, lá cây, đất đá…
b) Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học của chất thải rắn y tế bao gồm:
- Vô cơ: hóa chất, thuốc thử…
- Hữu cơ: đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc…
c) Thành phần sinh học:
Thành phần sinh học của chất thải rắn y tế bao gồm:
- Máu, những loại dịch tiết, bệnh phẩm…
- Bộ phận cơ thể bị cắt bỏ, những động vật làm thí nghiệm, đặc biệt là các vi trùng
gây bệnh…
1.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường
Xét về mức độ độc hại và dơ bẩn thì chất thải rắn y tế có xếp vào loại ô nhiễm bậc
nhất trong số các loại chất thải rắn xả thải ra môi trƣờng. Do vậy, chúng sẽ gây ra nhiều
tác động xấu đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.
a) Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với môi trường đất:

7


Khi chất thải rắn y tế không đƣợc phân loại mà thải chung với rác thải sinh hoạt và
đem chôn lấp tại các bãi rác không đúng quy cách, nƣớc rác sẽ thấm vào đất, rác tồn
đọng trong đất sẽ gây ra sự thay đổi các thành phần và tính chất hóa lý của đất, gây ô
nhiễm vùng đất nơi chôn lấp. Các quá trình hấp phụ các chất độc hại, trao đổi ion với
đất, quá trình kết tủa và phân hủy sinh học đều làm cho thành phần đất bị ảnh hƣởng
theo hƣớng xấu đi.

b) Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với môi trường nước:
Chất thải rắn y tế chứa nhiều hóa chất độc hại, vi sinh gây bệnh truyền nhiễm, nếu
không đƣợc quản lý đúng theo quy định thì chúng sẽ phát tán vào môi trƣờng nƣớc gây
ô nhiễm nguồn nƣớc.
Tác động đầu tiên là sự ngập úng gây mất vệ sinh môi trƣờng bệnh viện. Khi gặp
mƣa lớn và kéo dài sẽ gây ra sự ngập úng ở những vị trí thấp, đặc biệt là những bệnh
viện không có hệ thống thoát nƣớc hay hệ thống thoát nƣớc kém hoặc không đảm bảo
sẽ gây tích tụ chất bẩn, chất độc hại trong bệnh viện, gây ra những ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến vệ sinh môi trƣờng chung của bệnh viện.
Các dƣợc phẩm, hóa chất đƣợc thải vào hệ thống cống sẽ gây ảnh hƣởng tới hệ
thống xử lý nƣớc thải hoặc gây ảnh hƣởng độc hại tới các hệ sinh thái tự nhiên tiếp
nhận nguồn nƣớc này, gây khó khăn trong việc xử lý nƣớc thải ô nhiễm.
c) Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với môi trường không khí:
Hiện nay ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam xử lý chất thải y tế chủ
yếu bằng phƣơng pháp chôn lấp và thiêu đốt. Các phƣơng pháp này có nguy cơ tác
động lớn đến môi trƣờng không khí nếu quy trình kĩ thuật không đƣợc đảm bảo đúng
yêu cầu. Cụ thể trong khâu thu gom, vận chuyển rác thải tới nơi thiêu đốt, chôn lấp bụi
trong rác thải sẽ phát tán trong không khí và đƣợc gió phát tán đi xa. Tại các bãi chôn
lấp, do hoạt động của các xe chở rác, những ngƣời thu gom phế liệu; một số lƣợng bụi
rác, đặc biệt là bào tử của nhiều loại vi sinh vật phát tán vào không khí cùng với sự bay
hơi của các dung môi hóa chất độc hại.
Các chất hữu cơ có trong rác thải bị phân hủy dƣới tác dụng của các vi sinh vật hiếu
khí và yếm khí tùy theo từng điều kiện tại nhƣng nơi thu gom, vận chuyển, chôn lấp sẽ
8


sinh ra các khí độc hại khác nhau. Trong điều kiện phân hủy yếm khí sẽ sinh ra CH4,
NH3, H2S… Trong các rác thải sinh hoạt xảy ra các quá trình lý, hóa khác nhau nhƣ quá
trình thủy phân, quá trình hòa tan…làm cho pH giảm, các vi sinh vật gây bệnh phát
triển mạnh, bám vào các hạt bụi và lan tỏa khắp nơi có thể gây bệnh dịch nguy hiểm.

Hoạt động của các lò đốt chƣa đúng tiêu chuẩn trong bệnh viện và ngoài khu vực
của thành phố thị trấn… phát sinh các khí độc hại nhƣ CO2, SO2, CO, NOx, dioxin và
bụi. Nếu chất thải đốt ở nhiệt độ to < 900oc thì quá trình đốt sẽ phát sinh dioxin gây nguy
hiểm cho ngƣời vận hành lò đốt.
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe con người
a) Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp chất thải rắn y tế
Hầu hết các đối tƣợng tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ chịu ảnh
hƣởng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế và những ngƣời làm công
việc thu gom, vận chuyển chất thải y tế. Dƣới đây là nhóm đối tƣợng có nguy cơ lây
nhiễm cao:
- Bác sỹ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện
- Bệnh nhân khám chữa, điều trị nội trú và ngoại trú
- Ngƣời nhà bệnh nhân tới chăm sóc hay tới thăm nom
- Những ngƣời thu gom rác và làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải nhƣ các lò
đốt rác, bãi đổ rác…
- Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ cho các cơ sở khám
chữa bệnh và điều trị nhƣ giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân…
b) Tác động từ chất thải rắn y tế
 Từ các chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Thành phần của chất thải rắn y tế có chứa một lƣợng rất lớn những tác nhân vi sinh
gây bệnh và truyền bệnh, một trong những mối nguy cơ lớn nhất hiện nay đó là virus
gây hội chứng suy giảm miễn dịch HIV, các virus lây qua đƣờng máu nhƣ viêm gan
B… và rất nhiều bệnh truyền nhiễm khác có thể lan truyền qua con đƣờng rác thải y tế
tới cộng đồng. Hầu hết những virus này thƣờng lan truyền qua các vết tiêm hoặc tổn

9


thƣơng do kim tiêm có nhiễm máu của ngƣời bệnh, chúng xâm nhập vào cơ thể thông
qua các con đƣờng sau:

- Qua hô hấp: do hít, xông phải
- Qua da: do trầy xƣớc hoặc do vết cắt, vết thủng trên da
- Qua đƣờng tiêu hóa
- Qua niêm mạc (màng nhầy).
 Từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm:
Nhiều loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong bệnh viện, các cơ sở y tế là
những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời nhƣ: chất dễ cháy nổ, chất ăn mòn, chất
gây độc gen, các độc dƣợc… các loại này thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y
tế, và với số lƣợng lớn hơn khi chúng sử dụng dƣ thừa, quá hạn hoặc hết tác dụng cần
thải bỏ. Các hóa chất và dƣợc phẩm này có thể gây độc khi tiếp xúc cấp tính hoặc mãn
tính, gây ra các tổn thƣơng nhƣ ngộ độc, bỏng… và chúng xâm nhập vào cơ thể qua da,
qua đƣờng hô hấp, qua niêm mạc, qua đƣờng tiêu hóa. Nhƣng tổn thƣơng hay gặp nhất
là các vết bỏng và những tổn thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc vì đây là những con
đƣờng xâm nhập nhanh nhất của các hóa chất, dƣợc phẩm đi vào cơ thể con ngƣời.
 Từ các chất gây độc hại tế bào:
Mức độ ảnh hƣởng của các chất gây độc hại tế bào đối với các nhân viên y tế phụ
thuộc vào bản chất của chất gây độc, phạm vi và khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc
đó. Sự tiếp xúc này có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng
các thuốc đặc biệt hoặc bằng hóa trị liệu. Phƣơng thức tiếp xúc chính là hít dạng bụi
hoặc phun sƣơng qua đƣờng hô hấp, qua đƣờng tiêu hóa do ăn phải thực phẩm có
nhiễm thuốc, hóa chất… Mối nguy hiểm này cũng có xảy ra khi tiếp xúc với các loại
dịch thể, chất bài tiết của bệnh nhân đang đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.
 Từ các loại chất phóng xạ:
Các chất thải phóng xạ này cũng giống nhƣ các hóa chất, dƣợc phẩm, cũng là một
loại độc hại gen ảnh hƣởng tới các yếu tố di truyền; mức độ ảnh hƣởng từ các chất
phóng xạ cũng phụ thuộc vào loại chất thải và phạm vi tiếp xúc, biểu hiện có thể là
buồn nôn, chóng mặt và nhiều bất thƣờng khác. Khi tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có
10



hoạt tính cao nhƣ các nguồn phóng xạ của máy chụp cắt lớp, máy X-Quang… có thể
gây ra một loạt các tổn thƣơng nhƣ phá hủy các mô tế bào, dẫn đến việc xử lý loại bỏ
hoặc cắt cụt các phần cơ thể.
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với kinh tế và xã hội
Nhiều ảnh hƣởng của chất thải bệnh viện tới đời sống kinh tế, xã hội chúng ta
không thể nhận thấy bằng mắt thƣờng. Ví dụ, việc phát tán các chất độc hại và sinh vật
gây ra các dịch bệnh làm ảnh hƣởng tới kinh tế và trật tự đời sống. Tuy vậy, ít ngƣời có
khả năng nhận ra đó là những hậu quả của việc quản lý chất thải không đạt yêu cầu vệ
sinh.
Đối với các cơ sở y tế và cơ sở liên quan khác có chất thải y tế đặc biệt là những
chất lây nhiễm nếu không có biện pháp kiểm soát và kế hoạch quản lý sẽ phải chi phí
tốn kém để tiêu hủy các loại chất thải này. Ngoài ra, các Công ty Môi trƣờng đô thị hay
các cơ sở xử lý có thể từ chối phục vụ các cơ sở y tế thiếu trách nhiệm về phân loại chất
thải tại nguồn, thậm chí không cấp phép sử dụng các bãi chôn lấp, nhƣ vậy sẽ ảnh
hƣởng tới kinh phí và công tác quản lý của các cơ sở y tế, và để giải quyết bắt buộc họ
phải nâng cao trách nhiệm của mình.
1.4. Quản lý chất thải rắn y tế
Quản lý chât thải rắn y tế là quản lý từ khâu phân loại rác thải y tế tại nguồn, thu
gom, lƣu giữ và vận chuyển tới nơi xử lý và xử lý sao cho đảm bảo vệ sinh an toàn môi
trƣờng; cuối cùng là đề xuất biện pháp để giảm lƣợng chất thải phát sinh trong môi
trƣờng bệnh viện.

11


1.4.1. Giảm thiểu tại nguồn
Các hoạt động tái chế, tái sinh cũng nhƣ giảm thiểu tại nguồn đang đƣợc áp dụng
phổ biến tại các cơ sở y tế. Giảm thiểu tại nguồn là giảm về số lƣợng, độc tính của bất
kì loại chất thải nào khi đi thải ra môi trƣờng; những biện pháp giảm thiểu tại nguồn là:
- Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải, ít độc.

- Tăng cƣờng tiến hành công tác phân loại, khử trùng và tẩy uế.
- Thực hiện biện pháp khử trùng, lý học nhiều hơn biện pháp cơ học để giảm thiểu
chất thải nguy hại.
1.4.2. Quản lý và kiểm soát ở bệnh việc
Việc quản lý và kiểm soát chất thải ở bệnh viện đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Quản lý thống nhất các loại thuốc, dƣợc phẩm, hóa chất nguy hại.
- Giám sát chặt chẽ việc chuyển lƣu dƣợc phẩm, hóa chất ngay từ khâu nhập kho,
sử dụng, tiêu hủy và thải bỏ.
1.4.3. Quản lý kho hóa chất, dược chất
Việc quản lý kho hóa chất và những dƣợc phẩm cụ thể là:
- Nhập hàng với số lƣợng vừa đủ tiêu thụ, tránh dƣ thừa hay quá hạn sử dụng
- Sử dụng hết lô hàng cũ trƣớc, hàng mới dùng sau
- Thƣờng xuyên kiểm tra hạn sử dụng của các loại thuốc, dƣợc phẩm
- Nhập hàng theo đợt để dễ dàng kiểm soát, quản lý kho.
1.4.4. Thu gom, phân loại và vận chuyển
a) Tách – phân loại:
Đây là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong công tác quản lý chất thải y tế vì nó
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp theo cho đến khâu tiêu hủy cuối cùng. Vì vậy,
đòi hỏi sự tách, phân loại chính xác chất thải thông thƣờng và chất thải y tế nguy hại.
Việc tách và phân loại phải có thùng chứa, hộp đựng vật sắc nhọn, túi nilon lót
trong thùng … và yêu cầu màu sắc, túi nilon, thùng đựng và biểu tƣợng chỉ chất thải y
tế phù hợp với quy định của cơ sở y tế cũng nhƣ Bộ Y tế đề ra.

12


Bảng 1.1 Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế
Loại chất thải

Màu và đánh dấu nhãn


Loại thùng, túi

Chât thải lây nhiễm cao

Vàng, kí hiệu nhiễm
khuẩn cao

Thùng nhựa, túi nhựa bền
chắc chắn.

Chất thải lây nhiễm,
bệnh phẩm, giải phẫu

Vàng, có nguy cơ

Thùng nhựa,

nhiễm khuẩn

túi nhựa bền.

Vật sắc nhọn

Vàng, đề chữ
“vật sắc nhọn”

Túi nhựa bền, hoặc hộp
giấy, chai nhựa.


Chất thải y tế có đồng vị
phóng xạ

Đen, logo có bức xạ

Hộp chì, kim loại có

theo quy định

dán nhãn bức xạ.

Chất thải y tế
thông thƣờng

Xanh, nhƣ túi đựng rác
sinh hoạt

Túi nilon, thùng nhựa,
kim loại.

Chất thải có khả năng

Trắng, biểu tƣợng chất

Túi nilon, thùng chứa,

tái chế

thải có thể tái chế


kim loại.

(Nguồn: theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế, 2007)
b) Thu gom tại khoa, phòng:
- Chất thải phải đƣợc thu gom hàng ngày và chuyển về nơi lƣu giữ chất thải của
bệnh viện.
- Hộ lý, nhân viên y tế phải tiến hành phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá
trình khám chữa, hoạt động này phải duy trì thƣờng xuyên và liên tục.
- Sau khi thu gom tại các khoa, phòng, rác đƣợc phân loại sẵn sẽ chuyển về thùng
lƣu chứa tập trung, sau đó vận chuyển về khu lƣu giữ chất thải y tế nguy hại của
bệnh viện.
- Yêu cầu trên các túi, thùng thu gom chất thải phải ghi rõ chất thải từ phòng, khoa,
ngày, giờ phát sinh.
13


- Phải có túi, thùng chứa khác thay thế khi túi, thùng cũ chuyển đi.
c) Lưu chứa:
- Chất thải thông thƣờng và chất thải nguy hại phải đƣợc lƣu giữ trong các buồng
bệnh khác nhau, tránh để tập trung.
- Khu lƣu giữ chất thải phải đƣợc xây riêng, tách biệt và cách xa với khu khám
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thời gian lƣu chứa có thể đến 72 giờ nếu chất thải đƣợc chứa trong thùng lạnh
hoặc nhà bảo quản lạnh.
- Tốt nhất là vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ngay trong ngày, thời
gian lƣu chứa không quá 48 giờ đối với các khu lƣu chứa thông thƣờng.
d) Vận chuyển:
Chất thải y tế đƣợc vận chuyển bằng xe chuyên dụng, đảm bảo các tiêu chuẩn: có
nắp, có thành, đáy kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, tẩy uế và
làm khô. [1]

1.5. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam và ở Thái Bình
1.5.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
a) Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Chất thải y tế nói chung, chất thải y tế nguy hại nói riêng hiện đang trở thành vấn
đề môi trƣờng và xã hội cấp bách ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
“Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, hiện cả nƣớc có 13.511 cơ sở y tế các loại bao
gồm: 1.361 cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến Trung ƣơng, tỉnh, huyện, bệnh viện
ngành và bệnh viện tƣ nhân; 789 cơ sở thuộc hệ dự phòng tuyến Trung ƣơng, tỉnh và
huyện; 77 cơ sở đào tạo y dƣợc tuyến Trung ƣơng, tỉnh; 180 cơ sở sản xuất thuốc và
11.104 trạm y tế xã. Tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào khoảng
450 tấn/ ngày, trong đó có 47 tấn/ ngày là chất thải rắn y tế nguy hại phải đƣợc xử lý
bằng những biện pháp phù hợp. Số lƣợng và mạng lƣới y tế nhƣ vậy là lớn so với các
nƣớc trong khu vực, song vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, xử lý chất thải tại các cơ
sở từ trung ƣơng tới địa phƣơng còn quá yếu, hầu hết chƣa có hệ thống xử lý rác thải,
môt vài nơi tuy có hoạt động nhƣng chƣa đạt yêu cầu kỹ thuật”. [1]
14


Theo Bộ Y tế, trung bình mỗi ngày đêm, một giƣờng bệnh thải ra môi trƣờng
khoảng 2,5 kg rác thải trong đó từ 10-15% là chất độc hại.
Khoảng 95% lƣợng rác thải y tế ở các bệnh viện đƣợc thu gom trong đó 70% lƣợng
rác thải đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp đốt trong các lò đốt.
“Tổng số lò đốt là gần 200 lò nhƣng hiện phải xử lý rác thải y tế cho 435 bệnh viện
(chiếm khoảng 40% số bệnh viện). Hơn nữa, các lò đốt rác chủ yếu tập trung ở các bệnh
viện tỉnh trở lên và một số bệnh viện tuyến huyện thuộc các thành phố, thị xã. Còn lại
khoảng 33% bệnh viện tuyến huyện và một vài bệnh viện tuyến tỉnh không có hệ thống
lò đốt này, phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng các lò đốt thủ công (tự xây). Còn lại
27% đốt chất thải y tế ngoài trời hoặc chôn lấp trong khu đất của bệnh viện”.
(Dantri.com.vn/vẫn còn nhiều chất thải y tế chưa được xử lý)
Tại các cơ sở y tế, 12,5% số công nhân xử lý chất thải bị tổn thƣơng do kim tiêm

đâm xảy ra trong quá trình xử lý chất thải y tế. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu các
thiết bị bảo đảm an toàn và sự yếu kém về nhận thức của đội ngũ công nhân y tế.
b) Những khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn y tế
 Về kĩ thuật :
Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về việc ban hành quy chế
quản lý chất thải y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành thông tƣ số
12/2001/TT-BTNMT ngày 14/01/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về
quản lý chất thải nguy hại nhƣng tại các tuyến cơ sở vẫn còn nhiều bất cập trong công
tác quản lý, nguyên nhân chính là do các công đoạn nhƣ phân loại, thu gom, lƣu giữ,
vận chuyển và xử lý chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc tại các cơ sở y tế và các cơ quan,
cụ thể là:
- Các cơ sở y tế, cơ quan phụ trách thu gom và xử lý chƣa đủ các phƣơng tiện
chuyên dụng thu gom và vận chuyển chất thải y tế.
- Lao công, hộ lý, nhân viên bệnh viện chƣa đƣợc tập huấn hoặc tập huấn chƣa đầy
đủ kiến thức về công tác quản lý chất thải bệnh viện.
- Các cơ sở y tế địa phƣơng chƣa đủ khả năng xử lý chất thải y tế nguy hại nhƣ
chƣa có lò đốt hoặc có lò đốt nhƣng chƣa đủ công suất.
15


×