Tải bản đầy đủ (.pdf) (304 trang)

Thiết kế bản vẽ thi công tòa nhà chung cư CT8, yên phúc, hà đông, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 304 trang )

GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

oLỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành xây dựng cơ
bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực
khoa học và công nghệ, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bước tiến đáng kể. Để
đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một nguồn nhân lực trẻ là
các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống hiến để tiếp bước các thế
hệ đi trước, xây dựng đất nước ngày càng văn minh và hiện đại hơn.
Sau 4,5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hàng Hải, đồ án tốt nghiệp này
là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm vụ của mình
trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng để
trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “CHUNG CƯ CAO TẦNG
CT8 YÊN PHÚC - HÀ ĐÔNG HÀ NỘI ”. Nội dung của đồ án gồm 3 phần:

- Phần 1: Kiến trúc công trình.
- Phần 2: Kết cấu công trình.
- Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Khoa Công trình , trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình cho
em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc biệt, đồ án tốt
nghiệp này cũng không thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hướng dẫn phần kiến trúc
của thầy ThS - KTS. Nguyễn Xuân Lộc và hướng dẫn kết cấu của thầy ThS. Nguyễn Tiến
Thành.
Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến
thức đã học cũng như học hỏi thêm các lý thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi công
đang được ứng dụng cho các công trình nhà cao tầng của nước ta hiện nay. Do khả năng và


thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên khác để có
thể thiết kế được các công trình hoàn thiện hơn sau này.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Trần Mạnh Hùng

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

1


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Chương 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
1.1 Giới thiệu về công trình
1.1.1 Sự cần thiết của công trình.

-

Tên công trình: Chung cư CT8 -Yên Phúc - Hà Đông-Hà Nội.

- Vị trí xây dựng công trình: Thành phố Hà Nội
- Khu đát xây dựng này nằm trong quy hoạch và sử dụng của Thành Phố Hà Nội.
- Đi đôi với chính sách mở cửa, chính sách đổi mới. Việt Nam mong muốn được

làm bạn với tất cả các nước trên thế giới dã tạo điều kiện cho Việt Nam từng bước hòa
nhập, nên việc tái thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng là cần thiết. Xây dựng công trình
góp phần thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị tương xứng với tầm vóc là một trong
những Thành Phố lớn của đất nước.
Công trình được xây dựng tại vị trí thoáng đẹp, tạo điểm nhấn đồng thời tạo nên
sự hài hòa hợp lí cho tổng thể thành phố Hà Nội.
1.1.2 Đặc điểm công trình

Công trình gồm 9 tầng nổi và 1 bể nước
- Tầng 1 là sảnh chung , tư tầng 2 đến tầng 9 là các căn hộ và khu vệ sinh.
- Tổng cao trình của công trình tính từ cốt 0,00m là 36m.
1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.2.1 Điều kiện tự nhiên

Công trình nằm ở thành phố Hà Nội, nhiệt độ bình quân àng năm là 27 oC chênh
lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 4) và tháng thấp nhất (tháng 12) là 12 oC. Thời
tiết hàng năm chia làm ai mưa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa tứ thang 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Độ
ẩm trung bình từ 75% đến 80%. Hai hướng gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam, Bắc –
Đông Bắc. Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 8, tháng có sức gió yếu nhất là tháng
11. Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s
Địa chất công trình thuộc loại đất yếu, nên phải gia cường đất nền khi thiết kế
móng.
1.2.2 Điều kiện kinh tế và xã hội

Công trình chứa vật liệu có trọng lượng lớn nên kết cấu phải có giá thành hợp lý.
Giá thành của công trình được cấu thành từ giá vật liệu, tiền thêu hoặc khấu hao máy
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1


2


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

móc thi công, tienf trả công nhân... Đối với công trình này, tiền vật liệu chiếm hơn cả,
do đó phải chọn phương án có chi phí vật liệu thấp. Tuy vậy, kết cấu phải được thiết
kế sao cho tiến độ thi công phải đảm bảo. Vì việc đưa công trình vào sử dụng sớm có ý
nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội đối với thành phố Hà Nội.
Do vậy, để đảm bảo giá thành của công trình một cách hợp lý, không vượt quá
kinh phí đầu tư, thì cần phải gắn liền việc thiết kế kết cấu với việc thiết kế các biện
pháp và tổ chức ti công. Do đó cần phải đưa các công nghệ thi công hiện đại nhằm
giảm thời gian và giá thành cho công trình.
1.3 Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình
1.3.1.1 Giải pháp mặt bằng
Công trình có kích thước theo 2 phương: 17,4 x 41,4 m. Bố trí theo hình chữ
nhật thích hợp với kết cấu nhà cao tang, thuận tiện trong xử lý kết cấu. Hệ thồng hành
lang giữa, hai cầu thang bộ đồng thời là cầu tang thoát hiểm và phục vụ đi lại thuận
tiện giữa các tầng theo trật tự.
Mặt bằng công trình được bố trí như sau:
Công trình chủ yếu đáp ứng các nhu cầu hoạt động của công ty.
-

Tâng 1 (cao 4,2m) :

2 khu để xe

6 kiot
1 phòng trực
1 sảnh

-

Tâng 2-9 (cao 3,6m) : 4 căn hộ loại A
4 căn hộ loại B
1 căn hộ loại C

-

Tầng mái cao 3m được sử dụng là nơi sinh hoạt chung,và để bồn chứa nước
trên mái cao 1,2m

1.3.1.2 Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

3


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Công trình gồm 1 khối không có khe biến dạng, mang phong cách kiến trúc

hiện đại. Được bố trí nhiều cửa sổ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chiếu sáng.
Mặt đứng công trình được phát triển lên cao một cách liên tục và đều đặn,
không có sự thay đổi đột ngột nhà theo chiều cao nên không gây ra biên độ dao động,
cũng như nội lực thay đổi bất thường. Công trình có tính cân đối, hình khối tổ chức
công trình đơn giản và rõ ràng.
1.3.1.3 Giải pháp mặt cắt
- Trên cơ sở mặt bằng đã thiết kế, cao trình của mặt đứng ta tổ chức được mặt cắt của
công trình gồm: mặt cắt A-A; B-B.
- Mặt cắt thể hiện hầu hết các cấu tạo của công trình, kích thước của các cấu kiện, các
cao trình cần thể hiện trên công trình
1.3.2 Giải pháp kết cấu

1.3.2.1 Sàn
Sàn các tầng là sàn bê tông cốt thép toàn khối đổ tại chỗ, có bố trí các dầm phụ
để chia nhỏ các ô sàn, đảm bào chiều dày của bản sàn không quá lớn giúp giảm được
trọng lượng của công trình
1.3.2.2 Kết cấu theo phương đứng
Khung bê tông cốt thép: là hệ thống các cột và các dầm được liên kết với nhau
bằng nút cứng đảm bảo độ cứng cho nhà.
Vách cứng được bố trí cấu tạo tại khu vực thang máy và thang bộ để chịu phần
lớn tải trọng ngang tác dụng vào nhà, làm tăng độ cứng của nhà theo phương ngang.
1.4 Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình
1.4.1 Hệ thống giao thông

Hai cầu thang máy được bố trí tại hai khối đầu nhà phục vụ cho giao thông
đứng
Hai cầu thang bộ cũng được bố trí tại hai khối đầu nhà phục vụ cho mục đích
thoát hiểm và giao thống đứng của công trình khi cao điểm.
Hệ thống giao thông ngang tại các tầng là các hành lang giữa dẫn tới các phòng
ở sinh viên.

1.4.2 Hệ thống chiếu sáng

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

4


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Các phòng ở, hệ thống giao thông chính trong công trình được thiết kế để tận
dụng tối đa khả năng chiếu sáng tự nhiên, ngoài ra cũng sử dụng hệ thống chiếu sáng
nhân tạo để đảm bảo nhu cầu chiếu sáng của công trình phục vụ sinh hoạt và học tập
cho sinh viên.
1.4.3 Hệ thống điện

Trang thiết bị điện trong công trình được thiết kế và lắp đặt phù hợp tới từng
phòng phù hợp với chức năng và nhu cầu sử dụng điện đảm bảo tiết kiệm và vận hành
an toàn.
Dây dẫn điện trong các phòng và hệ thống hành lang được đặt ngầm có lớp vỏ
cách điện an toàn, dây điện đi theo phương đứng được đặt trong các hộp kỹ thuật.
Điện cho công trình được lấy từ hệ thống điện thành phố, ngoài ra còn lắp đặt
một máy phát điện dự phòng nhằm phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu khi mất điện.
1.4.4 Hệ thống thông gió

Sự dụng hệ thống thông gió tự nhiên, kết hợp với các biện pháp thông gió nhân

tạo: sử dụng các thiết bị điện như quạt, điều hòa…
1.4.5 Hệ thống cấp và thoát nước

Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
-

Nước từ hệ thống cấp nước thành phố được nhận và chứa vào bể ngầm đặt tại
chân công trình;

-

Nước từ bể nước ngầm đưa bơm lên bể nước mái. Việc điều khiển quá trình
bơm được điều khiển hoàn toàn tự động;

-

Nước từ bể nước mái theo các đường ống cấp nước lắp đặt trong công trình
tới các điểm tiêu thụ.

Hệ thống thoát nước: gồm nước mưa và nước thải sinh hoạt
-

Thoát nước mưa: được thực hiện nhờ hệ thống sê nô và các đường ống gom
nước mưa lắp đặt đặt trên mái , đưa nước mưa vào hệ thống thoát nước của
công trình đi vào hệ thống thoát nước thành phố.

-

Nước thải sinh hoạt: nước thải từ các điểm tiêu thụ nước trong công trình
được gom từ các đường ống thoát nước lắp đặt trong công trình đưa vào hệ

thống xử lý nước thải của công trình sau đó đi vào hệ thống thoát nước của
thành phố.

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

5


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

1.4.6 Hệ thống phòng cháy và chữa cháy

1.4.6.1 Hệ thống báo cháy
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở nơi công
cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện
được cháy, phòng quản lý, bảo vệ nhận tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn
cho công trình.
1.4.6.2 Hệ thống cứu hỏa
Nước dùng để chữa cháy được cấp từ bể nước mái và từ họng nước cứu hỏa của
công trình; ngoài ra còn sử dụng các bình chữa cháy cá nhân được bố trí tại các tầng.
Về vấn đề thoát hiểm khi có hỏa hoạn xảy ra: sử dụng hai cầu thang bộ tại hai
khối đầu nhà, trong lồng thang bố trí hệ thống chiếu sáng tự động, sử dụng quạt thông
gió động lực để chống ngạt.
1.5 Kết luận và kiến nghị
Với nhu cầu xây dựng ngày càng cao, việc nâng cao chất lượng xây dựng, tổ

chức thi công thành vấn đề cấp bách.
Công trình Chung cư cao tầng CT8 với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hợp lý khi
được xây dựng sẽ giải quyết các nu cầu trong xây dựng cũng như làm tăng vẽ mỹ quan
của thành phố. Do đó cần phải đẩy nhanh tiến độ thiết kế công trình để đưa vào sử
dụng đóng góp tích tực vào các mặt kinh tế xã hội của thành phố.

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

6


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Chương 2 : :Lựa chọn giải pháp kết cấu
2.1 Sơ bộ phương án kết cấu
2.1.1 Phân tích các dạng kết cấu khung

Theo TCXD 198 : 1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng
phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực,
hệ khung-vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ
kết cấu dạng nào phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử
dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang như gió và động đất.
2.1.1.1 Hệ kết cấu khung
Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các công
trình công cộng. Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng nhưng lại có nhược điểm

là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn.
Trong thực tế, hệ kết cấu khung được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 20 tầng với
cấp phòng chống động đất  7; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất
cấp 8; 10 tầng đối với cấp 9.
2.1.1.2 Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng
Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương
hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại
kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công
trình cao trên 20 tầng.
Tuy nhiên, độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ rệt
ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách cứng phải có
kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện được.
Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng được sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà
dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp
phòng chống động đất cao hơn.
2.1.1.3 Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng)
Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp hệ
thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu
vực cầu thang bộ, cầu thang máy, khu vực vệ sinh chung hoặc ở các tường biên, là các
khu vực có tường nhiều tầng liên tục. hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn
lại của ngôi nhà. Trong hệ thống kết cấu này, hệ thống vách chủ yếu chịu tải trọng
ngang còn hệ thống khung chịu tải trọng thẳng đứng.
Hệ kết cấu khung - giằng tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao
tầng. Loại kết cấu này được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 40 tầng với cấp phòng
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

7



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

chống động đất  7; 30 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất cấp 8; 20
tầng đối với cấp 9.
2.1.1.4 Hệ thống kết cấu đặc biệt
Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, phía trên là hệ khung
giằng.Đây là loại kết cấu đặc biệt, được ứng dụng cho các công trình mà ở các tầng
dưới đòi hỏi các không gian lớn; khi thiết kế cần đặc biệt quan tâm đến tầng chuyển
tiếp từ hệ thống khung sang hệ thống khung giằng. Nhìn chung, phương pháp thiết kế
cho hệ kết cấu này khá phức tạp, đặc biệt là vấn đề thiết kế kháng chấn.
2.1.1.5 Hệ kết cấu hình ống
Hệ kết cấu hình ống có thể được cấu tạo bằng một ống bao xung quanh nhà bao
gồm hệ thống cột, dầm, giằng và cũng có thể được cấu tạo thành hệ thống ống trong
ống. Trong nhiều trường hợp, người ta cấu tạo hệ thống ống ở phía ngoài, còn phía
trong nhà là hệ thống khung hoặc vách cứng.
Hệ kết cấu hình ống có độ cứng theo phương ngang lớn, thích hợp cho các công
trình cao từ 25 đến 70 tầng.
2.1.1.6 Hệ kết cấu hình hộp
Đối với các công trình có độ cao và mặt bằng lớn, ngoài việc tạo ra hệ thống
khung bao quanh làm thành ống, người ta còn tạo ra các vách phía trong bằng hệ thống
khung với mạng cột xếp thành hàng.
Hệ kết cấu đặc biệt này có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho những
công trình rất cao, có khi tới 100 tầng.
2.1.2 Phương án lựa chọn

Công trình Chung cư CT8 là một công trình cao tầng với độ cao 36 m < 40m.

Đây là một công trình nhà ở mang tính chất hiên đại, sang trọng. Mặt khác, công trình
lại xây dựng trong khu dân cư đông đúc vì vậy yêu cầu đặt ra khi thiết kế công trình là
phải chú ý đến độ an toàn của công trình, theo điểm 2.6.1 TCXD 198 : 1997 thì “Kết
cấu nhà cao tầng cần tính toán thiết kế với các tổ hợp tải trọng thẳng đứng, tải trọng
gió động có thể bỏ qua tải trọng động đất”
Hệ kết cấu chịu lực của công trình phải được thiết kế với bậc siêu tĩnh cao để khi
chịu tác động của các tải trọng ngang lớn công trình có thể bị phá hoại ở một số cấu
kiện mà không bị sụp đổ hoàn toàn.
Theo TCXD 198 : 1997 điều 2 “Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế kết cấu
nhà cao tầng BTCT toàn khối” điểm 2.3.3 thì “Hệ kết cấu khung - giằng (khung và
vách cứng) tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu
này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng. Nếu công trình được thiết kế cho
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

8


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

vùng có động đất cấp 8 thì chiều cao tối đa cho loại kết cấu này là 30 tầng, cho vùng
động đất cấp 9 là 20 tầng..”. Do đó khi thiết kế hệ kết cấu cho công trình này, em
quyết định sử dụng hệ kết cấu khung - giằng (khung và lõi cứng).
Về hệ kết cấu chiu lực: Sử dụng hệ kết cấu khung – lõi chịu lực với sơ đồ khung
giằng. Trong đó, hệ thống lõi và vách cứng được bố trí ở khu vực đầu hồi nhà, chịu
phần lớn tải trọng ngang tác dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng với

diện chịu tải của vách. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột biên, dầm bo bố trí chạy
dọc quanh chu vi nhà và hệ thông dầm sàn, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, tăng độ ổn
định cho hệ kết cấu.
2.1.3 Kích thước sơ bộ của kết cấu

2.1.3.1 Chọn kích thước bản sàn
Lựa chọn các ô sàn sau để tính toán:
-

Sàn phòng khách: 5,1 x 4,8 m;

-

Sàn nhà vệ sinh : 2,3 x 1,6m;
Chiều dày bản sàn xác định sơ bộ theo công thức:

h b  l.

D
m

Trong đó:
l là chiều dài cạnh ngắn của ô sàn.

D  0,8  1,4 ; là hệ số phụ thuộc tải trọng. Lấy D = 1,1.
m là hệ số phụ thuộc loại bản:

m  30  35 đối với loại bản dầm. Trường hợp này lấy m = 35;
m  40  45 đối với bản kê 4 cạnh. Trường hợp này lấy m = 45.
Ta có bảng tính toán chiều dày sơ bộ các ô sàn

Kích thước
cạnh cạnh
ngắn
dài
(m)
(m)

STT

Tên ô sàn

l2/l1

1

Phòng khách

4,8

5,1

1,06

2

Nhà vệ sinh

1,6

2,3


1,44

Loại bản sàn
Bản kê 4
cạnh
Bản kê 4
cạnh

D

m

hb (m)

1,1

45

0,12

1,1

45

0,04

Chọn chiều dày bản sàn các tầng hb = 0,12 m.
2.1.3.2 Chọn sơ bộ kích thước dầm
SVTH: Trần Mạnh Hùng

Lớp : XDD52-ĐH1

9


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

1) Chọn sơ bộ kích thước dầm khung
Căn cứ vào điều kiện kiến trúc, bước cột và công năng sử dụng của công trình mà
chọn giải pháp dầm phù hợp. Với điều kiện kiến trúc tầng nhà cao 3,6m trong đó nhịp
lớn nhất là 8,4 m với phương án kết cấu BTCT thông thường thì chọn kích thước dầm
hợp lý là điều quan trọng. Ta chọn nhịp dầm lớn nhất để tính toán xác định sơ bộ tiết
diện.
Chiều cao sơ bộ dầm xác định theo công thức:

1 1  1 1 
h d     l =    .840   70  105 cm;
 8 12   8 12 
Chọn h = 80 cm.
Bề rộng dầm sơ bộ của dầm: b   0,3  0,5 h   24  40  cm. Chọn b = 30cm;
Vậy kích thước dầm khung: bxh = 30 x 80 cm.
2) Chọn sơ bộ kích thước dầm phụ đỡ tường ngăn phòng
Nhịp dầm phụ lớn nhất bằng 8,4 m. Chiều cao sơ bộ chọn theo công thức:

1 1 1 1
h d     l =    .840   52,5  70  cm; chọn h = 55 cm.

 12 16   12 16 
Bề rộng dầm chọn b = 22 cm.
Vậy kích thước dầm đỡ tường ngăn phòng : bxh = 22 x 55 cm.
Với dầm chia nhỏ phòng ngủ tíêt diện
2.1.3.3 Chọn kích thước sơ bộ cột

: bxh = 22 x 35 cm

Diện tích sơ bộ cột xác định theo công thức:

F  k.

N
Rb

Trong đó:
F là diện tích tiết diện cột;
k là hệ số kể tới mô men uốn; k  1,2  1,5 .
Bê tông cột sử dụng bê tông B25 có Rb = 14,5 Mpa
N lực dọc tính toán theo diện chịu tải tác dụng vào cột
Ta có thể tính sơ bộ N: N  n.qs .Fct
Với: n là số sàn phía trên tiết diện đang xét
Sơ bộ lấy qs  1T / m2
Bảng 2-1. Các thông số tính tiết diện cột
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

10



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

Loại cột
Cột giữa
Cột biên
Cột góc
F14  k.

Fct (m2) Hệ số k
46,62
1,1
40,58
1,2
17,64
1,2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

F1-3
0,318
0,302
0,131

F4-6
0,212
0,202
0,086


F7-9
0,106
0,101
0,044

9.1.Fct
N
n.q.F
 k.
 k.
R
R
1450

Tính toán tiết diện cột tầng 1-3
Bảng 2-2. Tính tiết diện cột tầng 1-4

Loại cột
Cột giữa
Cột biên
Cột góc

F (m2)
0,318
0,302
0,131

h (m)
0,8
0,8

0,8

b(m)
0,4
0,4
0,4

Tính toán tiết diện cột tầng 4-6
F58  k .

6.1.Fct
N
n.q.F
 k.
 k.
R
R
1450

Bảng 2-3. Tính tiết diện cột tầng 5-8

Loại cột F (m2)
Cột giữa 0,212
Cột biên 0,202
Cột góc 0,086

h (m)
0,7
0,7
0,7


b(m)
0,35
0,35
0,35

Tính toán tiết diện cột tầng 9-12
F912  k.

3.1.Fct
N
n.q.F
 k.
 k.
R
R
1450

Tính tiết diện cột tầng 9-12

Loại cột
Cột giữa
Cột biên
Cột góc

F (m2)
0,106
0,101
0,044


h (m)
0,5
0,5
0,5

b(m)
0,3
0,3
0,3

Kiểm tra tiết diện cột theo điều kiện đô mảnh cho phép
Tiết diện cột phải đảm bảo điều kiện:



l0
 0b ( đối với cột nhà: 0b  31 )
b

l0 - chiều dài tính toán của cấu kiện.

Với cột 2 đầu ngàm thì:. l0  0, 7l
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

11


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Kiểm tra với cột tầng 1 có chiều cao lớn nhất: l = 4,2 m.
 l0  0, 7.4, 2  2,94m;  

2,94
 5,88  31 . Thỏa mãn điều kiện.
0,5

2.1.3.4 Chọn sơ bộ kích thước vách lõi
Bề dày vách cứng thang máy không nhỏ hơn các giá trị sau:
(h/20 = 4200/20 = 210mm và 150 mm).Với h là chiều cao tầng.
Chọn bề dày vách thang máy: b = 25 cm.
2.2 Tính toán tải trọng
2.2.1 Tĩnh tải ( phân chia trên các ô bản )

2.2.1.1 Tĩnh tải sàn
Bản BTCT của các sàn và mái khi nhập vào mô hình Etabs tự tính,ta chỉ cần tính
tải trọng các lớp còn lại.
Bảng 2-4. Tĩnh tải sàn tầng điển hình
Chiều
TT tiêu
TLR
STT
Vật liệu
dày
chuẩn
(kG/m3)

(mm)
(kG/m2)
1
Gạch lát Seterra
15
2000
30
2
Vữa lót #50
20
1800
36
3
Vữa trát trần
15
1800
27
4
Bản sàn BTCT
120
2500
300
5
Trần nhôm
50
Tổng tĩnh tải
443
Tổng tĩnh tải không kể bản sàn
143


STT
1

Bảng 2-5. Tĩnh tải sàn khu vệ sinh
Chiều
TT tiêu
TLR
Vật liệu
dày
chuẩn
(kG/m3)
(mm)
(kG/m2)
Gạch lát Seterra
15
2000
30

Hệ số
vượt
tải
1,1
1,3
1,3
1,1
1,3

TT tính
toán
(kG/m2)

33
46,8
35,1
330
65
479,9
179,9

Hệ số
vượt
tải
1,1

TT tính
toán
(kG/m2)
33

2

Vữa lót #50

20

1800

36

1,3


46,8

3

Vữa trát trần

15

1800

27

1,3

35,1

4

Bản sàn BTCT

120

2500

300

1,1

330


5

Trần nhôm

50

1,3

65

Tổng tĩnh tải

443

479,9

Tổng tĩnh tải không kể bản sàn

143

179,9

Bảng 2-6. Tĩnh tải sàn mái

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

12



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

Vật liệu

STT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Chiều
dày
(mm)

TLR
(kG/m3)

TT tiêu
chuẩn
(kG/m2)

Hệ số
vượt
tải

TT tính
toán
(kG/m2)

40


1800

72

1,2

86,4

40
130
40
120

1800
1500
2200
2500

72
195
88
300
727

1,3
1,1
1,05
1,3


93,6
214,5
92,4
390
876,9

Hai lớp gạch lá
nem
2
Hai lớp vữa lót
3
Gạch chồng nóng
4
BT chống thấm
5
Sàn BTCT
Tổng tĩnh tải
Tổng tĩnh tải không kể bản sàn
1

427

486,9

Bảng 2-7. Tĩnh tải các lớp sàn cầu thang
Vật liệu

STT
1
2

3
4
5

Mặt bậc đá xẻ
Lớp vữa lót
Bậc xây gạch
Bản BTCT chịu lực
Lớp vữa trát
Tổng tĩnh tải

Chiều
dày
(mm)
20
20
75
120
15

TLR
(kG/m3)

Hệ số
vượt tải

2000
1800
1800
2500

1800

1,1
1,3
1,3
1,1
1,3

TT tính
toán
(kG/m2)
44
46,8
175,5
330
35,1
631,4

2.2.1.2 Tải trọng tường xây
Tường bao chu vi nhà, tường ngăn trong các phòng ở, tường nhà vệ sinh được
xây bằng gạch có  =1200 kG/m3
Chiều cao tường được xác định: ht = H - hd
Trong đó:
+ ht: chiều cao tường .
+ H: chiều cao tầng nhà.
+ hd: chiều cao dầm trên tường tương ứng.
Ngoài ra khi tính trọng lượng tường, ta cộng thêm hai lớp vữa trát dày 2cm/lớp.
Một cách gần đúng, trọng lượng tường được nhân với hế số 0,75 kể đến việc giảm tải
trọng tường do bố trí cửa sổ kính


Bảng 2-8. Tải trọng tường xây(tầng điển hình)
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

13


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

Tần
g

Loại tường

Dày
(m)

Cao
(m)

TLR
(kG/m3)

Tường 220
Vữa trát 2 lớp
Tần
g1

Tần

g 29

0,22
3,4
1200
0,04
3,4
1800
Tải phân bố trên dầm
Tường 110
0,11
3,65
1200
Vữa trát 2 lớp 0,04
3,65
1800
Tải phân bố trên dầm
Tường 220
0,22
2,8
1200
Vữa trát 2 lớp 0,04
2,8
1800
Tải phân bố trên dầm
Tường 110
0,11
3,05
1200
Vữa trát 2 lớp 0,04

3,05
1800
Tải phân bố trên dầm

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Giảm
tải

TT tiêu
chuẩn
(kG/m2)

0,75
0,75

473,2
183,6
856,8
361,35
197,1
558,45
554,4
151,2
705,6
301,9
164,7
466,6


0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75

Hệ
TT tinh
số
toán
vượt
(kG/m2)
tải
1,1 740,52
1,3 238,68
979,2
1,1 397,48
1,3 256,23
653,71
1,1
609,8
1,3 196,56
806,36
1,1 332,09
1,3 214,11
546,2

2.2.2 Hoạt tải sàn


Bảng 2-9. Bảng thống kê giá trị hoạt tải sàn. Đơn vị tải trọng : kG/m2

STT

Phòng chức năng

Hoạt tải
tiêu
chuẩn

1
2
3
4

Phòng ở
Phòng vệ sinh
Sảnh, hành lang,cầu thang,phòng giải lao
Mái bêtông không có người sử dụng

200
150
300
75

Phần
dài hạn
100
30
100

75

Hệ
số
vượt
tải
1,2
1,3
1,2
1,3

Hoạt tải
tính
toán
240
195
360
97,5

2.2.3 Tải trọng gió

2.2.3.1 Thành phần tĩnh của tải trọng gió
1) Cơ sở xác định
Theo TCVN 2737-1995, áp lực tính toán thành phần tĩnh của tải trọng gió được xác
định:
W = n.K.C. Wo
Trong đó:
Wo là áp lực tiêu chuẩn. Với địa điểm xây dựng tại Hà Nội thuộc vùng gió IIB, ta có Wo=95 kg/m2.
Hệ số vượt tải của tải trọng gió n = 1,2
Hệ số khí động C được tra bảng theo tiêu chuẩn và lấy :

C = + 0,8 (gió đẩy)
C = - 0,6 (gió hút)
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

14


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Hệ số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao K được nối suy từ bảng tra
theo các độ cao Z của cốt sàn tầng và dạng địa hình B.
Giá trị áp lực tính toán của thành phần tĩnh tải trọng gió được tính tại cốt sàn
từng tầng kể từ cốt 0.00. Kết quả tính toán cụ thể được thể hiện trong bảng:
2) Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gió
Bảng 2-10. Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gió
Tầng
Trệt
1
2
3
4
5
6
7
8

9
BN

Cốt cao
độ

Cao trình
sàn

0
4,2
3,6
3,6
3,6
3,6
3,6
3,6
3,6
3,6
3

0
4,2
7,8
11,4
15
18,6
22,2
25,8
29,4

33
36

K
(VùngB)
0
0,848
0,947
1,022
1,08
1,11
1,149
1,182
1,214
1,238
1,256

Hệ số vượt
tải
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2
1,2


Gió đẩy
(kg/m2)
Cd
Wd
0,8
0
0,8
77,338
0,8
86,385
0,8
93,243
0,8
98,496
0,8 101,779
0,8 104,862
0,8 107,817
0,8 110,772
0,8 112,906

Gió hút
(kg/m2)
Ch
Wh
0.6
0
58,003
0,6
64,788
0,6

69,932
0,6
73,872
0,6
76,334
0,6
78,646
0,6
80,862
0,6
83,079
0,6
84,679
0,6

Bảng 2-11. Tải trọng gió chuyền về dầm.
Độ
cao
Gió đẩy Gió hút
Tầng
tầng
(T/m)
(T/m)
(m)
Trệt
0
0
0
1
4,2

0,48
0,36
2
3,6
0,323
0,242
3
3,6
0,345
0,259
4
3,6
0,360
0,270
5
3,6
0,372
0,279
6
3,6
0,383
0,287
7
3,6
0,393
0,295
8
3,6
0,403
0,302

9
3,6
0,547
0,410
BN
3
2.2.4 Lập sơ đồ các trường hợp tải trọng

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

15


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Sơ đồ tính được lập trong phần mềm tính kết cấu ETABS 9.7.1 dưới dạng khung
không gian có sự tham gia của phần tử frame là dầm, cột và các phần tử shell là sàn,
vách thang máy, vách thang bộ.
Tải trọng được nhập trực tiếp lên các phần tử chịu tải theo các trường hợp tải
trọng. Phần tải trọng bản thân do máy tự tính nên ta chỉ nhập tĩnh tải phụ thêm ngoài
tải trọng bản thân. Hoạt tải tính toán được nhân với hệ số giảm tải trước khi nhập vào
máy.
Nội lực của các phần tử được xuất ra và tổ hợp theo các quy định trong TCVN
2737-1995 và TCXD 198-1997
Yêu cầu nhiệm vụ tính toán khung trục 2

Khai báo và gán các tải trong
TT, HT1, HT2, HT3, GT, GP

Hình 2-1. Xây dựng mô hình etabs
SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

16


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Hình 2-2. Sơ đồ TT tường trục 2

Hình 2-3. Sơ đồ gán TT sàn của tầng điển hình (STORY 2)

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

17


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Hình 2-4. Sơ đồ gán HT1 của tầng điển hình (STORY 2)

Hình 2-5. Sơ đồ gán HT2 của tầng điển hình (STORY 2)

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

18


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Hình 2-6. Sơ đồ gán HT3 của tầng điển hình (STORY 2)

Hình 2-7. Gió Phải tầng điển hình (STORY 3)

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

19


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Hình 2-8. Gió Trái tầng điển hình (STORY 2)
2.3 Tính toán nội lực cho công trình
2.3.1 Tính toán nội lực cho các kết cấu chính của công trình

2.3.1.1 Giới thiệu phần mềm tính toán.
Để tính toán kết cấu một công trình xây dựng dân dụng có nhiều phần mềm kết
cấu trong và ngoài nước để các nhà thiết kế lựa chọn như: SAP 2000 (CSI-Mỹ),
STAAD III/PRO (REI-Mỹ), PKPM (Trung Quốc), ACECOM (Thái Lan), KPW (CIC
- Việt Nam), VINASAS (CIC - Việt Nam). Song việc tính toán và thiết kế nhà cao
tầng sẽ phức tạp hơn rất nhiều bởi trong quá trình tính toán phải kể đến các thành phần
tải trọng động như: gió động, động đất tác dụng lên công trình, cũng như việc thiết kế
kiểm tra các cấu kiện dầm, cột, vách cứng, sàn sau khi đã có kết quả nội lực. Do đó
việc lựa chọn một phần mềm kết cấu đáp ứng được các điều kiện như: dễ sử dụng, độ
tin cậy cao và đáp ứng được các yêu cầu thực tế trong tính toán và thiết kế kết cấu nhà
cao tầng là một lựa chọn cần cân nhắc đối với các kĩ sư kết cấu.
Ra đời từ đầu những năm 70, ETABS là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong
tính toán và thiết kế nhà cao tầng. ETABS có xuất xứ từ trường Đại học Berkeley và
cùng họ với SAP 2000. Điểm nổi bật của ETABS ở đây mà các phần mềm kết cấu
khác không có như:
ETABS là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính toán và thiết kế nhà cao
tầng
Giao diện được tích hợp hoàn toàn với môi trường Windows 95/98/NT/2000/XP
-

Tất cả các thao tác được thực hiện trên màn hình đồ hoạ thân thiện


SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

20


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

-

Tính năng vượt trội khi vào số liệu, chỉnh sửa và sao chép dễ dàng, thuận tiện
theo khái niệm tầng tương tự

-

Tối ưu mô hình hoá nhà nhiều tầng. Có thể mô hình các dạng kết cấu nhà cao
tầng: Hệ kết cấu dầm, sàn, cột, vách toàn khối; Hệ kết cấu dầm, cột, sàn lắp
ghép, lõi toàn khối…

-

Các thư viện kết cấu sẵn có hoặc xây dựng sơ đồ kết cấu: dầm, sàn, cột, vách
trên mặt bằng hoặc mặt đứng công trình bằng các công cụ mô hình đặc biệt.

-


Kích thước chính xác với hệ lưới và các lựa chọn bắt điểm giống AutoCAD.
Đặc biệt là hệ trục định vị mặt bằng kết cấu.

-

Xuất và nhập sơ đồ hình học từ môi trờng AutoCAD (file *.DXF)

-

Tự động tính toán tải trọng cho các kiểu tải sau: tải trọng bản thân, gió tĩnh,
động đất theo tiêu chuẩn UBC, BS8110, BOCA96, hàm tải trọng phổ
(Response Spectrum Function), hàm tải trọng đáp ứng theo thời gian (Time
History Function)…

-

Tự động xác định khối lượng và trọng lượng các tầng.

-

Tự động xác định tâm hình học, tâm cứng và tâm khối lượng công trình.

-

Tự động xác định chu kì và tần số dao động riêng theo hai phương pháp Eigen
Vectors và Ritz Vectors theo mô hình kết cấu không gian thực tế của công trình.

Đặc biệt có thể can thiệp và áp dụng các tiêu chuẩn tải trọng khác như: tải trọng
gió động theo TCVN 2737-95, tải trọng động đất theo dự thảo tiêu chuẩn tính động đất
Việt Nam hoặc tải trọng động đất theo tiêu chuẩn Nga (SNIPII-87 hoặc SNIPII-95).

Phân tích và tính toán kết cấu theo phương pháp phần tử hữu hạn với lựa chọn
phân tích tuyến tính hoặc phi tuyến.
Thời gian thực hiện phân tích, tính toán công trình giảm một cách đáng kể so với
các chương trình tính kết cấu khác.
Đặc biệt việc kết xuất kết quả tính toán một cách rõ ràng, khoa học giúp cho việc
thiết kế, kiểm tra cấu kiện một cách nhanh chóng, chính xác.
-

Thiết kế và kiểm tra cấu kiện dầm, sàn, cột, vách theo các tiêu chuẩn: ACI31899, UBC97, BS8110-89, EUROCODE 2-1992, INDIAN IS 456-2000, CSAA23.3-94 … Trong đó: cấu kiện dầm tính ra đến diện tích thép Fa, cấu kiện cột
tính ra đến diện tích thép Fa (có thể thực hiện bài toán thiết kế hoặc kiểm tra
cấu kiện cột), cấu kiện vách tính ra đến diện tích thép Fa theo tiêu chuẩn
ACI318-99, UBC97, BS8110 (có thể thực hiện bài toán thiết kế hoặc kiểm tra
cấu kiện vách).

-

Thiết lập một cách nhanh chóng, chính xác, ngắn gọn thuyết minh tính toán
công trình.

-

Kết xuất dữ liệu ra các môi trường khác như: SAP 2000, SAFE, AUTOCAD,
ACCESS, WORD, NOTEPAD.

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

21



GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Đặc biệt là việc kết xuất các mức sàn tầng của công trình sang chương trình phụ
trợ SAFE để tính toán sàn bê-tông cốt thép. Kết quả cuối cùng đạt được là biểu đồ nội
lực, diện tích thép Fa, bố trí triển khai thép sàn.
Ngoài ra, ETABS có thể tính toán và thiết kế cho cấu kiện dầm tổ hợp
(Composite Beam), thực hiện thiết kế chi tiết liên kết tại các nút đối với kết cấu thép
(Joint Steel Design) theo các tiêu chuẩn thông dụng trên thế giới.
Mặc dù mới xuất hiện ở Việt Nam, xong có thể khẳng định ETABS là phần mềm
kết cấu nổi trội và tiện dụng hơn hẳn so với các phần mềm kết cấu khác như: SAP
2000, STAAD III/PRO, PKPM trong việc tính toán và thiết kế nhà cao tầng.
Mục tiêu của việc phát triển và xây dựng nhà cao tầng ngoài việc đảm bảo các yêu cầu
về kiến trúc, môi trường, cảnh quan, … thì vấn đề tính toán thiết kế kết cấu công trình
vẫn được đặt lên hàng đầu. Do đó việc lựa chọn một phần mềm phù hợp, rút ngắn thời
gian, tiết kiệm tiền bạc và có độ tin cậy cao hoàn toàn do các kĩ sư kết cấu và các đơn
vị tư vấn quyết định.
2.3.1.2 Khai báo tải trọng
3) Tĩnh tải:
Chương trình ETABS tự động dồn tải trọng bản thân của các cấu kiện nên đầu
vào ta chỉ cần khai báo kích thước của các cấu kiện dầm sàn cột và lõi …đặc trưng của
vật liệu được dùng thiết kế như mô đun đàn hồi, trọng lượng riêng, hệ số poatxông,
nếu không theo sự ngầm định của máy: với bê tông B25 ta nhập E = 3.10 6 T/m2; 
=2,5 T/m3 chương trình tự động dồn tải dồn tĩnh tải về khung nút.
Do vậy trong trường hợp Tĩnh tải ta đưa vào hệ số Selfweigh = 1,1; có nghĩa là
trọng lượng của bản sàn BTCT dày 10 cm đã được máy tự động tính với hệ số vượt tải
1,1; Như vậy chỉ cần khai báo TL các lớp cấu tạo: gạch lát, vữa lót, vữa trát, tường

trên sàn, sàn Vệ sinh,..thêm vào Tĩnh tải.Tải trọng tường ngoài và vách ngăn đã tính và
đưa về dải phân bố trên đơn vị dài tác dụng lên các dầm tương ứng có tường ngăn
4) Hoạt tải đứng:
Chương trình ETABS có thể tự động dồn tải về các cấu kiện cho nên hoạt tải
thẳng đứng tác dụng lên các bản sàn được khai báo trên phần tử shell (Bản sàn) với thứ
nguyên lực trên đơn vị vuông; chương trình tự động dồn tải trọng về khung nút. Các ô
sàn khác nhau được gán giá trị hoạt tải sử dụng thực tế của ô sàn ấy.
5) Tải trọng gió:
- Thành phần gió tĩnh (gió X, gió Y)
Thành phần gió tĩnh được tính đưa về tâm cứng tại các mức sàn (theo phương
tương ứng) theo diện tích bề mặt đón gió của công trình

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

22


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

- Thành phần gió động (gió X, gió Y)
Thành phần gió động được tính đưa về tâm khối lượng tại các mức sàn (theo
phương tương ứng) theo diện tích bề mặt đón gió của công trình
2.3.2 . Tổ hợp nội lực.

2.3.2.1 Sử dụng chương trình etabs ta tạo các tổ hợp tải trọng :

COMB1 = TT + HT1

COMB2 = TT + HT2

COMB3 = TT + HT3

COMB4 = TT + GT

COMB5 = TT + GP

COMB6 = TT + 0,9.HT1 + 0,9GT

COMB7 = TT + 0,9.HT2 + 0,9GT COMB8 = TT + 0,9.HT3 + 0,9GT
COMB9= TT + 0,9.HT1+ 0,9GP

COMB10= TT + 0,9.HT2 + 0,9GP

COMB10= TT + 0,9.HT3 + 0,9GP
Và tổ hợp

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

23


GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC:Th.S NGUYỄN TIẾN THÀNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ CT8 HÀ ĐÔNG HÀ NỘI

Từ nội lực xuất từ etabs của khung ta chọn các cặp nội lực tính toán như sau:
6) Nội lực dầm
Bảng 2-12. Nội lực tính toán cho dầm

Dầm
B18

B36

B2

Tổ hợp

MC

M(T.m)

N(T)

Q(T)

b(m)

h(m)

COMB3
COMB3
COMB3

COMB9
COMB9
COMB9
COMB3
COMB3
COMB3

0.250
3.300
6.050
0.250
1.570
2.450
0.250
4.800
8.150

-11.024
22.129
-14.037
-18.540
-14.106
-11.731
-24.964
40.772
-17.482

-1.41
1.28
1.28

1.18
1.18
1.18
-0.36
-0.36
-1.43

-17.49
11.22
15.08
-3.75
-2.96
-2.43
-17.65
-11.25
19.11

0,3

0,8

7) Nội lực cột
Bảng 2-13. Nội lực tính toán cho cột
2.3.3 Kết quả xuất biểu đồ nội lực

Tầng

Cột
Biên 8


STORY
1
Giữa 7

Biên 8
STORY
4
Giữa 7

Biên 8
STORY
7
Giữa 7

Tổ hợp
COMB8
COMB8
COMB8
COMB9
COMB9
COMB8
COMB8
COMB8
COMB8
COMB9
COMB9
COMB8
COMB8
COMB8
COMB8

COMB9
COMB9
COMB3

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

M(T.m)
14.286
-11.698
14.286
10.980
-14.589
2.552
19.447
-12.211
19.447
12.907
-21.546
-8.380
12.289
-8.561
12.289
8.001
-12.489
-9.609

N(T)
-530.78
-528.06

-530.78
-458.34
-461.06
-502.09
-343.27
-341.55
-343.27
-308.50
-310.21
-324.18
-161.77
-160.72
-161.77
-164.38
-165.43
-167.47

Q(T)
7.64
7.64
7.64
-7.52
-7.52
-1.14
11.31
11.31
11.31
-12.30
-12.30
-5.02

7.45
7.45
7.45
-7.32
-7.32
-5.68

b(m)

h(m)

0,4

0,8

0,4

0,8

0,35

0,7

0,35

0,7

0,3

0,5


0,3

0,5

24


Trường ĐHHH Việt Nam

Đ-A-T-N
Chung Cư CT8

Hình 2-9. Biểu đồ momen M3-3 của tổ hợp BAO (T.m)

SVTH: Trần Mạnh Hùng
Lớp : XDD52-ĐH1

25


×