Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI CẤP TỈNH CHUYÊN ĐỀ 6 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.2 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

CHUYÊN ĐỀ 6
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NỘI BỘ KHU VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN HẬU GIANG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005-2010 VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
KHU VỰC NÔNG NGHIỆP HẬU GIANG THEO HƯỚNG CẠNH TRANH
GIAI ĐOẠN 2011-2015, 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN 2025

Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN
Người thực hiện: HUỲNH CHÍ CƯỜNG
Sở NN & PTNT tỉnh Hậu Giang

HẬU GIANG - NĂM 2012


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục............................................................................ii
Danh sách bảng................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................1


2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích...............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu....................................................................2
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu..........................................................................2
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu....................................................................2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................................2
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................3
1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông nghiệp,
nông thôn Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005-2010................................................3
1.1. Những kết quả đạt được.............................................................................3
1.1.1. Lĩnh vực trồng trọt.............................................................................5
1.1.2. Lâm nghiệp........................................................................................6
1.1.3. Thủy sản............................................................................................6
1.1.4. Về kinh tế nông thôn..........................................................................8
1.2. Hạn chế......................................................................................................10
1.3. Nguyên nhân..............................................................................................12
2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp HG
theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025...........12
2.1. Nông-lâm-thủy sản.....................................................................................12
2.2. Chọn khâu đột phá là “liên kết 4 nhà”, trên cơ sở xác định vai trò,
chức năng của mỗi nhà......................................................................................16
2.3. Phát triển dịch vụ nông nghiệp...................................................................18
2.4. Phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.................................18
KẾT LUẬN................................................................................................................. 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................20

ii



DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

1

Giá trị sản xuất và tăng trưởng của ngành Nông-Lâm-Thủy sản

3

2

Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp giai đoạn 2005-2010

4

3

Giá trị sản xuất (GO) tính từ sản phẩm chủ yếu khu vực I

12

4


Dự kiến tổng đàn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi

14

5

Các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020

15

6

Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Hậu Giang đến năm 2020

17

iii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Hậu Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở trung tâm của
Tiểu vùng Tây nam sông Hậu, được chia tách từ tỉnh Cần Thơ vào tháng
01/2004. Các năm qua, tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp tác
động mạnh mẽ trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông
thôn đã tạo điều kiện nâng cao năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi và hiệu
quả sản xuất; thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển ổn
định góp phần cải thiện, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
nhân dân; tạo nên những chuyển biến đáng kể trong đời sống kinh tế-xã hội và

bộ mặt nông thôn của tỉnh. Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế do Hậu Giang là tỉnh thuần nông, kinh tế nông nghiệp
còn thiếu bền vững, nguy cơ rủi ro trong sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, biến
động thị trường còn lớn; kinh tế nông thôn phát triển còn chậm; kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội phục vụ sản xuất, sinh hoạt, đời sống của người lao động
nông thôn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển nhất
là vùng sâu, vùng xa, đối tượng nghèo và cận nghèo, chất lượng nguồn lao
động nông thôn, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực còn nhiều hạn chế
đã làm ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Chính vì thế, việc “Đánh
giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông nghiệp, nông
thôn Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005-2010 và nghiên cứu đề xuất giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp Hậu Giang theo
hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025” để nền
nông nghiệp tỉnh phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững; gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn là vấn
đề rát cần thiết đối với tỉnh Hậu Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tổng quát quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực
nông nghiệp, nông thôn, nông dân Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2010 và nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông nghiệp theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực
cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
1


2.1. Mục tiêu cụ thể

(1) Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông
nghiệp, nông thôn Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005-2010.
(2) Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực
nông nghiệp Hậu Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ kết quả đã xử lý và công bố chính thức
có liên quan đến cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hâu
Giang do Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công
thương và các sở khác của Hậu Giang cung cấp từ năm 2005-2010.
3.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp so sánh để
đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông nghiệp,
nông thôn Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005-2010.
- Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Tổng hợp các kết
quả đã phân tích ở mục tiêu 1 làm cơ sở đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp Hậu Giang theo hướng tăng năng suất,
hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và
tầm nhìn 2025.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Phân tích, khái quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông
nghiệp, nông thôn, nông dân giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
- Nguyên nhân thành công và hạn chế nội bộ khu vực nông nghiệp, nông
thôn, nông dân.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực
nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng
cao năng lực cạnh tranh.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hậu Giang
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 07/2012 đến 10/2012
- Thời gian của dữ liệu thứ cấp: giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài tài liệu tham khảo, bố cục của đề tài gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Kết quả và thảo luận
- Kết luận
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2


1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ khu vực nông
nghiệp, nông thôn Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005-2010
1.1. Những kết quả đạt được
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng thủy
sản, chăn nuôi, dịch vụ; nâng cao từng bước năng suất, chất lượng, hiệu quả; đã
góp phần đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra được những mặt hàng nông sản,
thủy sản xuất khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống nông dân.
Nông-lâm-thủy sản là ngành có tiềm năng phát triển nổi trội của Hậu
Giang, chiếm 31,73% trong tổng giá trị gia tăng của tỉnh và sẽ tiếp tục phát huy
trong giai đoạn tới. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GO) khu vực I đạt
5,7%/năm, trong đó thủy sản tăng bình quân 16%/năm, nông nghiệp tăng
4,5%/năm, lâm nghiệp tăng 1,3%/năm.Nông nghiệp đang có xu hướng giảm
dần, song vẫn chiếm 87,2% tổng GO khu vực I, thủy sản 11,3% tổng GO, lâm
nghiệp 1,5%.
Cơ cấu giá trị sản xuất giữa nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản đã có bước
chuyển dịch theo hướng thị trường, với tỷ lệ năm 2005 là 90% - 1% - 9%; năm
2010 là 88%-1%-11%. Giá trị sản xuất bình quân năm 2010 đạt 67,3 triệu

đồng/ha (giá hiện hành), trong đó có nhiều mô hình sản xuất tổng hợp đạt giá trị
sản xuất 80 - 100 triệu đồng/ha/năm hoặc cao hơn, lợi nhuận 35-40% tùy sản
phẩm (thủy sản, bưởi Năm roi, lúa - thủy sản,...).
Bảng 1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng của ngành Nông-Lâm-Thủy sản
SỐ
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Diễn biến qua các năm

Tăng BQ (%)
2006 - 2010

2005

2009

2010

4.674

8.309

9.461

15,14


I
1

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
Giá hiện hành

-

Nông nghiệp

Tỷ đồng

4.179

7.493

8.564

15,43

-

Lâm nghiệp

Tỷ đồng

70

85


94

6,04

-

Thủy sản

Tỷ đồng

426

731

803

13,53

2

Giá cố định 1994

Tỷ đồng

3.451

3.374

3.593


0,81

-

Nông nghiệp

Tỷ đồng

3.113

2.987

3.166

0,34

-

Lâm nghiệp

Tỷ đồng

30

21

26

-3,04


-

Thủy sản

Tỷ đồng

308

366

401

5,45

II

CƠ CẤU

%

100

100

100

0,00

-


Nông nghiệp

%

90

88

88

-0,47

-

Lâm nghiệp

%

1

1

1

-3,71

-

Thủy sản


%

9

11

11

4,30

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang 2005, 2006, 2010)

Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 khá
chậm, bình quân 0,34%/năm, nguyên nhân là do trồng trọt của tỉnh giữ vị trí
3


quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nhưng giá trị sản xuất giai đoạn 20062010 giảm bình quân 0,41%/năm, trong khi ngành chăn nuôi tăng bình quân
6,81%/năm và dịch vụ giảm bình quân 0,3%/năm. Tương ứng tỷ trọng ngành
trồng trọt đang có xu hướng giảm dần trong cơ cấu giá trị sản xuất từ 84,78%
năm 2005 xuống còn 78,41% năm 2009, nhưng lại tăng lên 81,74% năm 2010,
tương ứng tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 10,8% năm 2005 lên 15,19% năm
2010.
Bảng 2: Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp giai đoạn 2005-2010
Số
TT

Chỉ tiêu


Diễn biến qua các năm

ĐVT
2005

1 GTSX (giá HH)

2006

2007

2008

2009

2010

Tăng BQ
(%)
2010/2005

Tỷ đồng 4.178,68 4.874,42 4.765,18

7.023,65

7.492,63 8.564,41

15,43

1.1 Trồng trọt


Tỷ đồng 3.542,58 3.840,60 3.725,18

5.679,50

5.875,13 7.000,97

14,60

1.2 Chăn nuôi

Tỷ đồng

451,33

780,34

806,5

1.108,87

1.387,16 1.301,17

23,59

1.3 Dịch vụ

Tỷ đồng

184,77


253,48

233,5

235,28

2 GTSX (giá 1994) Tỷ đồng 3.113,32 3.243,46 2.888,85

230,34

262,27

7,26

3.009,65

2.987,05 3.165,87

0,34

2.523,59

2.468,40 2.608,96

-0,41

2.1 Trông trọt

Tỷ đồng 2.663,65 2.645,29 2.317,81


2.2 Chăn nuôi

Tỷ đồng

281,31

420,45

392,25

313,83

356,82

391,06

6,81

2.3 Dịch vụ

Tỷ đồng

168,36

177,72

178,79

172,23


161,82

165,85

-0,30

%

100

100

100

100

100

100

3.1 Trồng trọt

%

84,78

78,79

78,17


80,86

78,41

81,74

-0,73

3.2 Chăn nuôi

%

10,8

16,01

16,92

15,79

18,51

15,19

7,06

3.3 Dịch vụ

%


4,42

5,2

4,9

3,35

3,07

3,06

-7,09

3 Cơ cấu (giá HH)

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2005- 2010)

Công tác ứng dụng khoa học công nghệ được đẩy mạnh và thực hiện rộng
rãi đã phát huy hiệu quả trong ứng dụng giống mới và tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất; khống chế dịch bệnh có hiệu quả; cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bước
chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa gắn với lợi thế từng khu vực và nhu cầu thị
trường; chất lượng hàng hóa nông sản được chú trọng nâng cao; tỷ lệ cơ giới hóa
ở các khâu sản xuất tốn nhiều công lao động trong ngành trồng trọt tăng nhanh
như khâu làm đất, suốt lúa, tưới tiêu, gặt đập, vận tải; tỷ lệ áp dụng máy móc
thiết bị cơ giới và điện trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng.
1.1.1. Lĩnh vực trồng trọt
Cây lương thực chiếm 88% diện tích cây hàng năm. Sản lượng lương
thực bình quân đầu người gấp 1,1 lần sản lượng lương thực bình quân đầu người

vùng ĐBSCL. Thời gian qua Hậu Giang tập trung phát triển mô hình 4 cây
4


(lúa, mía, cây ăn trái, khóm): cây lúa tiếp tục giữ diện tích 83.040 ha, đưa tổng
diện tích gieo trồng 212.738 ha; năng suất bình quân 53 tạ/ha, sản lượng đạt
1.128.496 tấn cao nhất từ trước đến nay, lượng gạo xuất khẩu trung bình
350.000 - 400.000 tấn/năm;cây mía 13.747 ha, sản lượng đạt 1.120.650 tấn;cây
ăn quả 25.272 ha, trong đó cây có múi 9.912 ha chủ yếu cam sành;cây khóm
1.682 ha.
Trên cơ sở định hướng cây trồng, ngành nông nghiệp Hậu Giang đã tiến
hành quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất tập trung, chuyên canh. Cũng như
khai thác tốt lợi thế so sánh các vùng sinh thái, phát triển các loại cây con thế
mạnh riêng của từng địa phương trong tỉnh. Từ đó đã định hình các vùng nguyên
liệu nông sản chuyên canh với quy mô khá lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
nội địa và chế biến xuất khẩu.
Đặc biệt, cây lúa giữ vai trò chủ đạo trong nền nông nghiệp của tỉnh thuần
nông Hậu Giang. Sản phẩm này không những góp phần xóa đói giảm nghèo mà
còn thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh nhà phát triển. Diện tích canh tác lúa hàng năm
trên địa bàn Hậu Giang ổn định ở mức trên 212.738 ha. Tăng trưởng sản xuất
lúa thể hiện qua việc tăng năng suất 1,6%/năm và sản lượng đạt trên 1.128.496
tấn/năm. Một trong những dấu ấn đáng ghi nhận trong quá trình sản xuất lúa của
Hậu Giang là tổ chức thành công Festival lúa gạo Việt Nam lần thứ nhất năm
2009. Chính lễ hội tôn vinh hạt lúa mang tầm cỡ quốc gia này đã tạo nên bước
đột phá cho hạt gạo tiếp tục vươn xa.
Bên cạnh đó, thông qua các vùng nguyên liệu, sản xuất chuyên canh,
ngành nông nghiệp Hậu Giang đã tập trung chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ
thuật để phát triển sản xuất phù hợp với từng địa bàn, khu vực. Trong đó, có ứng
dụng chương trình IPM, “3 giảm, 3 tăng”, áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt - GAP trong canh tác lúa, cây ăn trái hay tiêu chuẩn SQF

1000CM trên cá tra.
Lĩnh vực chăn nuôi và dịch vụ: tăng khá nhanh, bình quân chăn nuôi tăng
13%/năm và dịch vụ tăng 10%/năm, trồng trọt tăng 3%/năm. Do quy mô các
ngành chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp còn nhỏ, nên mặc dù tăng nhanh
song vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Tỷ trọng trồng trọt đã giảm từ 84% năm 2004, còn
74% năm 2011; chăn nuôi tăng 10% năm 2004 lên 18%; dịch vụ tăng 6% năm
2004 lên 8%.
Lĩnh vực chăn nuôi: tốc độ ngành chăn nuôi tăng nhanh 13,1%/năm, đàn
trâu tăng 5,8%, đàn heo tăng 8,2%, đàn bò tăng 5,2%. Việc đẩy mạnh chăn nuôi
theo hướng thời gian qua đã được chú trọng, tỷ trọng chăn nuôi đã tăng dần.

5


Lĩnh vực dịch vụ: có bước phát triển, giá trị sản xuất dịch vụ tăng
17,7% /năm, chủ yếu do phát triển các dịch vụ về giống cây trồng và vật nuôi có
năng suất cao, phẩm chất tốt; đẩy mạnh bảo vệ thực vật, công tác thú y,…
1.1.2. Lâm nghiệp
Hậu Giang có quy mô nhỏ, giá trị sản xuất năm 2012 chỉ đạt 90 tỷ đồng
giá thực tế và khoảng gần 21 tỷ đồng theo giá so sánh 1994, chủ yếu trồng rừng
phòng hộ. Về cơ cấu tỷ trọng khai thác gỗ chiếm 86,6%, trồng rừng khoảng 5,5%,
sản xuất và dịch vụ 7,9%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt thấp, chỉ khoảng 3,1% diện tích
tự nhiên của tỉnh.
1.1.3. Thủy sản
Thủy sản là một trong những thế mạnh của tỉnh, nhưng quy mô còn nhỏ,
giá trị sản xuất tính theo giá thực tế năm 2012 đạt 1.322 tỷ đồng (giá trị theo giá
so sánh 1994, năm 2012: gần 549 tỷ đồng), chiếm khoảng 2,5% GO khu vực I.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất 16%/năm. Trong đó nuôi trồng thủy sản tăng
18,7%/năm, khai thác thủy sản giảm 3%/năm, dịch vụ thủy sản tăng 29%/năm.
Trong cơ cấu ngành thủy sản, nuôi trồng chiếm tỷ trọng 89%, khai thác thủy sản

có xu hướng giảm còn 11%.
Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 6,76%/năm, gấp 2,94 lần so
năm 2004, giá trị gia tăng bình quân 4,55%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành nông
nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng thủy sản, chăn nuôi, dịch vụ. Cơ cấu giá trị
sản xuất giữa nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản năm 2004 là 89,52%-1,8%8,68%; năm 2011 là: 88,55%-0,77%-10,68%. Cơ cấu giá trị sản xuất giữa trồng
trọt-chăn nuôi-dịch vụ năm 2004 là: 81,3%-13,36%-5,34%; năm 1011 là:
79,21%-15,19%-5,6%. Nhìn chung, giai đoạn này sản xuất khu vực I phát triển
khá ổn định, cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển biến tích cực, từ một nền kinh tế
chủ yếu là thuần nông, đến năm 2012, công nghiệp-dịch vụ đã có bước phát
triển.
Sản lượng lúa, các nông sản chủ yếu như mía, trái cây, rau màu, thịt gia
súc, gia cầm, thủy sản hàng năm đều tăng. Đến nay, diện tích trồng lúa khoảng
82.547 ha, năng suất bình quân 5,6 - 6 tấn/ha, sản lượng trên 1 triệu tấn/năm và
hình thành được vùng lúa chất lượng cao xuất khẩu 32.000 ha. Diện tích mía giữ
ổn định khoảng 13.747 ha, chiếm tỷ trọng gần 30% diện tích mía vùng ĐBSCL,
năng suất bình quân 80 - 90 tấn/ha, sản lượng trên 1,1 triệu tấn/năm. Diện tích
gieo trồng rau màu 15.191 ha, sản lượng 163.527 tấn, tăng 1,55 lần so năm
2004. Vùng cây ăn quả tập trung trên 25.272 ha, sản lượng đạt trên 180.200 tấn;
đã hình thành vùng chuyên canh cây ăn trái như “ Bưởi Năm roi Châu Thành,
Cam Sành Ngã Bảy, Khóm Cầu Đúc ”.
6


Sản phẩm chăn nuôi tăng trưởng khá, tăng cao nhất là đàn gia cầm, thủy
cầm với mức tăng bình quân 20,45%/năm. Giá trị sản xuất chăn nuôi tăng bình
quân 6,13%/năm, trong đó gia cầm, thủy cầm tăng trưởng nhanh nhất 26%/năm.
Các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung an toàn dịch bệnh và an
toàn vệ sinh thực phẩm đang được nhân rộng, nhiều trang trại chăn nuôi có quy
mô lớn.
Thủy sản là thế mạnh thứ hai sau cây lúa; diện tích nuôi thủy sản năm

2012: 6.597 ha, giảm gần 23% so năm 2004 do quá trình đô thị hóa, nhưng sản
lượng đạt 65.688 tấn, gấp hơn 2 lần so năm 2004, tăng bình quân 18%/năm, điều
này thể hiện việc nuôi trồng thủy sản có bước chuyển biến mới bằng thâm canh
thay vì quảng canh như trước đây. Đã có nhiều mô hình nuôi thủy sản an toàn,
chất lượng theo hướng GAP, SQF 1000, hình thành vùng nuôi tập trung cá tra ở
Châu Thành, thị xã Ngã Bảy, cá đồng Vị Thủy.
Sản xuất nông nghiệp từng bước được cơ giới hóa. Tỷ lệ cơ giới hóa khâu
làm đất trên 95%. Khâu tưới tiêu nước, đa số thực hiện bằng động cơ. Khâu thu
hoạch: năm 2004 chưa có máy gặt đập liên hợp, đến nay toàn tỉnh có 127 máy
gặt đập liên hợp, đáp ứng khoảng 35% nhu cầu.
Công tác thủy lợi ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển, đáp ứng nhu
cầu phục vụ sản xuất, diện tích có thủy lợi phục vụ được nâng lên hàng năm và
ngày càng phát huy hiệu quả đối với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi.
Hệ thống thủy lợi tạo nguồn được đầu tư đã phát huy tác dụng phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Hàng năm hệ thống kênh mương được nạo vét trên 1 triệu
m3. Hệ thống đê bao ngăn mặn được đầu tư và phát huy hiệu quả cao như kè
kinh xáng Xà No, hệ thống đê bao Long Mỹ-Vị Thanh. Đến nay, toàn tỉnh hình
thành được trên 796 vùng thủy lợi khép kín có diện tích 30-100 ha/vùng, khả
năng phục vụ 55.595 ha, hầu hết diện tích sản xuất lúa, cây ăn trái, mía, khóm và
trên 70% diện tích trồng rau màu đều được bơm tưới bằng máy.
1.1.4. Về kinh tế nông thôn
Tỉnh chọn 11 xã (tương đương 20% tổng số xã trong toàn tỉnh) chỉ đạo
thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới. Kết quả đến nay 11 xã điểm đạt bình quân
từ 9 - 17 tiêu chí và 43 xã còn lại đạt từ 6 - 8 tiêu chí; ngoài ra, tỉnh đang chỉ đạo
xây dựng trước mắt 5 cánh đồng mẫu lớn để nhân ra diện rộng. Từ những đầu tư
trên đã có trên 26.000 hộ có thu nhập từ 50-100 triệu đồng/ha/năm, tăng 65% so
với năm 2004 và trên 3.500 hộ có thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm, đưa thu
nhập bình quân trên một đơn vị diện tích đất canh tác đến hết năm 2011 đạt 80
triệu đồng/ha/năm (năm 2004 là 31 triệu đồng/ha/năm), lợi nhuận trên 30%.
7



Nông thôn từng bước được đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
thủy lợi, điện, đường, trường học, y tế, nước sạch, khu dân cư; công tác chăm
sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí ngày càng được chú trọng và có hiệu
quả.
Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn đã và đang được
phục hồi và phát triển góp phần làm tăng thu nhập cho người dân.
Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhiều vùng nông thôn được
cải thiện; trình độ học vấn của người dân được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn
có nhiều sự đổi mới.
Chuyển dịch cơ cấu lao động: Giải quyết lao động tăng bình quân 1.130
người/năm, tương đương 0,26%. Lao động trong khu vực I giảm 13,5% trong
giai đoạn 2005-2010 và chuyển sang khu vực II và III tương ứng là 5,2% và
8,3% .
Thu nhập bình quân đầu người 15,9 triệu đồng (năm 2005 là 6,67 triệu
đồng), tăng 17,56% so năm 2009 và 48% so năm 2008. Trong đó, thu nhập bình
quân đầu người ở địa bàn nông thôn còn thấp, khoảng 65% thu nhập bình quân
đầu người của tỉnh (số liệu tương ứng năm 2010 là 10,34 triệu/15,9 triệu).
Kinh tế hợp tác và HTX phát triển khá đa dạng, có 152 HTX, trong đó có
98 HTX nông nghiệp với tổng vốn điều lệ 20,514 tỷ đồng (bình quân 210 triệu
đồng/HTX), với 1.862 xã viên, diện tích 3.290 ha (2,4% diện tích đất nông
nghiệp), theo kết quả phân loại năm 2010: HTX khá, giỏi chiếm 42,86%, trung
bình chiếm 42,86%, yếu chiếm 14,28% (14 HTX mới thành lập dưới 6 tháng
không phân loại) có 1.683 tổ hợp tác sản xuất với 96.650 thành viên, trong đó có
20% tổ thành lập và hoạt động theo Nghị định 151 của Chính phủ; 474 câu lạc
bộ khuyến nông đã được củng cố, phát triển theo hướng hiệu quả trong sản xuất
và đời sống, từng bước hình thành được mối liên kết “4 nhà” trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, còn có khoảng 3.000 tổ, nhóm, câu lạc bộ với trên
75.000 thành viên được xây dựng theo tiêu chuẩn của các đoàn thể; kinh tế trang

trại tiếp tục phát triển với 85 trang trại hoạt động sản xuất kinh doanh với đa
dạng cây trồng, vật nuôi, dịch vụ. Như vậy, đến hết năm 2010 có khoảng 23,8%
diện tích đất nông nghiệp được sản xuất kinh doanh theo mô hình hợp tác. Tạo
tiền đề để đi vào sản xuất hàng hóa trong những năm tiếp theo.
Để thực hiện chính sách sử dụng đất trên cơ sở luật đất đai, tỉnh đã ban
hành nhiều quyết định, hướng dẫn tạo thuận lợi cho người sử dụng đất như
giảm giá cho thuê đất, giảm thuế sử dụng đất, để khuyến khích các nhà đầu
tư, sử dụng tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả đất đai… phù hợp với chủ
8


trương đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ tốt cho phát triển kinh tế địa
phương.
Tỉnh đã ban hành các văn bản để chỉ đạo, điều hành việc thực hiện về đầu
tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn như: quy định đơn giá và mật độ
cây trồng để định giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất;
quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng học nghề lao động nông thôn;
tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; chủ động ứng phó với
tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; tăng cường
công tác quản lý quy hoạch xây dựng; tăng cường củng cố, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể; tăng cường công tác quản lý chất lượng lập quy
hoạch xây dựng và chất lượng công trình xây dựng; thực hiện một số biện pháp
cấp bách để phòng trừ có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng
cường chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin; các chính sách đất đai tạo ra động lực
cho phát triển kinh tế nông nghiệp; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo
hướng công nghiệp, tập trung, an toàn dịch bệnh.
Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp; chính sách hỗ
trợ chuyển giao khoa học - công nghệ cho nông nghiệp; chính sách đầu tư huy
động vốn, hỗ trợ vốn cho kinh tế nông nghiệp:các chính sách cho vay vốn ưu

đãi, hỗ trợ lãi suất tiền vay cho nhiều dự án cụ thể như cơ giới trong sản xuất
lúa, quỹ hỗ trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất, quỹ khuyến nông;
Chính sách hỗ trợ đầu vào và đầu ra, phát triển thị trường nông sản: chương
trình phát triển xuất khẩu tỉnh, chính sách khuyến khích xuất khẩu, thực hiện
chính sách phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, thực hiện chính sách hỗ trợ
thủy lợi phí,chính sách hỗ trợ thiên tai trong nông nghiệp,...; Chính sách đổi
mới, phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp về tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể: chương trình phát triển hạ tầng kinh tế, hạ
tầng xã hội, giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo, nước sạch nông thôn, điện nông thôn, hỗ trợ khắc phục
thiên tai, dịch bệnh cho sản xuất,… qua đó đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chính sách phát triển cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong lâm nghiệp, Hậu Giang đã áp dụng nhiều chủ trương chính sách và
biện pháp về phát triển lâm nghiệp chung với mục tiêu là khuyến khích các tổ
chức gia đình cá nhân phát triển trồng rừng tập trung và phân tán, trồng cây ăn
quả lâu năm, bảo vệ và chăm sóc rừng, hạn chế khai thác rừng, đặc biệt là
khuyến khích tận dụng đất chưa sử dụng nhằm cải tạo môi trường và tăng độ che
phủ rừng.
9


Về thủy sản, một mặt đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm
canh, mặt khác là tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
Trong thời gian qua, với các cơ chế, chính sách được tỉnh ban hành đã
mang lại một sinh khí mới, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông
nghiệp, góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng tích cực, tạo đà tăng trưởng bứt phá cho những năm tiếp.
1.2. Hạn chế, tồn tại:
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển dịch còn chậm và chưa rõ nét so với

tiềm năng sẵn có và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giá trị sản xuất trên
một đơn vị diện tích còn thấp, lúa vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng
trên địa bàn. Sản xuất nông nghiệp chưa thực sự gắn kết với phát triển công
nghiệp, với chế biến và thị trường; chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật trên
nhiều lĩnh vực còn chậm, chưa có bước đột phá thúc đẩy nông nghiệp, nông
thôn phát triển. Kinh tế tập thể còn nhỏ về quy mô, hiệu quả kinh doanh còn
kém.
Sản xuất nông nghiệp vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán; công
nghệ, cơ sở hạ tầng, nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất; tình hình diễn biến
thiên tai, dịch bệnh ngày càng phức tạp gây hại trực tiếp cho sản xuất và ảnh
hưởng đến đời sống và tái đầu tư cho sản xuất của người dân.
Tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp không đồng đều giữa các vùng,
miền trong tỉnh; năng suất và hiệu quả giữa các vùng còn chênh lệch lớn. Một số
vùng có điều kiện phát triển cây nguyên liệu cho chế biến phát triển chậm, còn
gặp nhiều khó khăn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ chưa mạnh mẽ,
chưa đồng đều, nhất là vùng sâu, vùng xa, thủy lợi chưa chủ động hoàn toàn.
Chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch nông nghiêp, nông thôn
còn yếu, chưa được người dân quan tâm dẫn đến việc sản xuất tự phát, manh
mún.
Các chương trình, đề án, dự án phục vụ sản xuất có nhu cầu vốn đầu tư
rất lớn trong khi đó nguồn vốn bố trí có giới hạn, mặt khác tính phối hợp lồng
ghép giữa các chương trình, dự án cũng còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ.
Mối liên kết '4 nhà' chưa chặt chẽ, hiệu quả còn thấp; việc tìm thị trường
tiêu thụ nông sản còn nhiều khó khăn; vai trò của kinh tế hợp tác, hợp tác xã
(HTX) dịch vụ nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ nông dân;
10


vai trò của khoa học, kỹ thuật trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp

và tính cạnh tranh của thương hiệu nông sản hàng hóa còn thấp.
Kinh tế nông thôn vẫn còn mang tính chất thuần nông thể hiện qua chỉ
tiêu về cơ cấu lao động, cơ cấu nhân khẩu, cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu sản
phẩm. Ở một số nơi sản xuất vẫn còn mang tính chất tự phát, năng suất đất đai
và lao động thấp.
Đất đai nông nghiệp manh mún phân tán gây trở ngại cho quá trình sản
xuất đặc biệt là chuyên môn hóa và hiện đại hóa; các cơ sở chế biến và bảo quản
nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu, làm thất thoát nông sản cả về số lượng và
chất lượng.
Kết cấu hạ tầng trong nông thôn còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ
yêu cầu sản xuất và đời sống; giao thông đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa còn gặp
nhiều khó khăn; Việc cung ứng điện cho nông thôn tuy có khá hơn, nhưng chủ
yếu mới chỉ phục vụ cho sinh hoạt, còn các mặt phục vụ cho sản xuất khác còn
thấp.
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn tuy đã được cải
thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn; mặt bằng trình độ học vấn vẫn còn thấp,
còn hạn chế về trình độ lao động, tỷ lệ lao động phổ thông chưa được qua đào
tạo còn cao; thất nghiệp và thiếu việc làm ổn định còn diễn ra khá phổ biến ở
những vùng nông thôn.
Việc củng cố hợp tác xã theo luật định tuy bước đầu đã đạt được một số
kết quả nhưng nhìn chung hiệu quả kinh tế còn thấp, các nhu cầu bức thiết cho
phát triển kinh tế hợp tác xã mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ, quản lý hợp
tác xã còn bị buông lỏng, nhiều hợp tác xã cần được giải thể hoặc chuyển đổi
nhưng còn rất lúng túng do chưa xử lý tồn đọng.
Tỷ lệ lao động trong sản xuất nông nghiệp qua đào tạo còn thấp, trình độ
và kỹ năng thấp, khó có điều kiện tiếp cận với những ngành nghề đòi hỏi có tay
nghề và kỹ năng lao động cao. Trong quá trình thực hiện chính sách kinh tế phát
triển nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang sự phối kết hợp giữa các ngành các cấp
còn nhiều bất cập trong các khâu chỉ đạo, theo dõi kiểm tra giám sát, điều chỉnh
bổ sung. Một số địa phương chưa có sự phối kết hợp đồng bộ trong quản lý, chỉ

đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.
1.3. Nguyên nhân
Do cơ sở hạ tầng kinh tế còn yếu, tỉnh thuộc vùng sâu, vùng xa, nên khả
năng thu hút đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế; công nghiệp và dịch vụ tuy có mức
tăng trưởng khá, nhưng do xuất phát điểm thấp, quy mô nhỏ, nên đến nay mức
11


đóng góp vào cơ cấu kinh tế chưa cao. Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng chuyển
biến tích cực, từ một nền kinh tế thuần nông, năm 2010, trong khu vực nông
thôn, công nghiệp và dịch vụ đã chiếm khoảng 65% cơ cấu kinh tế.
2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp Hậu
Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm
nhìn 2025
2.1. Nông-lâm-thủy sản
Nông-lâm-thủy sản có vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển của
Hậu Giang, với thế mạnh về tự nhiên, nông-lâm-thủy sản được coi là nền tảng
cho phát kinh tế tỉnh. Tạo bước tăng trưởng mới trong phát triển giá trị sản xuất
khu vực nông-lâm-thủy sản.
Bảng 3: Giá trị sản xuất (GO) tính từ sản phẩm chủ yếu khu vực I
Các chỉ tiêu

Tốc độ tăng (%)

2010

2015

2020


Khu vực I

3.593

5.791

9.247

10,0

9,8

- Nông nghiệp

3.166

4.675

7.441

8,1

9,7

- Lâm nghiệp

26

35


41

6,1

3,2

- Thuỷ sản

401

1.081

1.765

21,9

10,3

2011-2015 2016-2020

Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán của Đơn vị nghiên cứu.

Qua tính toán từ sản phẩm chủ yếu, tổng giá sản xuất của nông-lâm-thủy
sản có thể tăng trong thời kỳ 2011-2015 là 10,0% và thời kỳ 2016-2020 là
9,8%/năm. Với mức tăng này, đảm bảo giá trị gia tăng của khu vực I có thể tăng
từ 5% trở lên, đây là thành quả quan trọng của nông-lâm-thủy sản của tỉnh.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, theo hướng tập trung phát triển
các ngành có lợi thế so sánh, tỷ trọng giá trị gia tăng cao, từng bước giảm tỷ
trọng các ngành gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên với 3 ngành mũi nhọn:
sản xuất lúa gạo; công nghiệp chế biến- thực phẩm và thương mại dịch vụ.

Tập trung phát triển ngành sản xuất lúa gạo theo hướng bền vững, hình
thành một số vùng sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và
khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo an ninh lương thực.
Các giải pháp: cần tập trung đầu tư sâu “4 cây (lúa, mía, cây ăn trái,
khóm) và 4 con (trâu, heo, gia cầm, thủy sản)” để phát triển thành vùng sản xuất
hàng hóa lớn theo hướng chất lượng, hiệu quả, đồng thời tiếp tục chỉ đạo phát
triển sản xuất rau màu theo hướng GAP.
*Trồng trọt
12


- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất ngành trồng trọt, trên cơ sở kết
hợp mở rộng diện tích với tăng vụ, chuyển vụ và đa dạng nhanh các loại cây
trồng cạn có giá trị kinh tế cao, hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa
tập trung có quy mô lớn, trong đó tập trung vào 5 nhóm sản phẩm chủ lực là: lúa
chất lượng cao, mía, cây ăn trái, khóm và rau màu.
- Phát triển trồng trọt theo hướng toàn diện, tăng trưởng và bền vững, đảm
bảo an ninh lương thực, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, nhất là thực phẩm sạch,
an toàn, đáp ứng tốt yêu cầu thị trường mang lại giá trị, lợi nhuận và thu nhập
cao ổn định trên một đơn vị diện tích, cũng như một đơn vị sản phẩm.
- Dự kiến bố trí diện tích đất canh tác năm 2020: cây hàng năm 118.000
ha, trong đó: đất lúa 75.000 ha, cây ăn trái 20.000 ha, đất trồng rau màu 8.000
ha, đất mía 15.000 ha. Tỷ lệ dùng giống xác nhận hoặc tương đương trong sản
xuất đối với lúa trên 80%; nhóm cây ăn quả có múi, mía, rau màu, khóm 50% là
giống sạch bệnh, có năng suất, chất lượng cao (nguồn quy hoạch của tỉnh).
- Đa dạng hóa cây trồng - vật nuôi trên đất lúa trên cơ sở tăng diện tích
luân canh lúa với các cây rau màu khác (bắp, đậu xanh, đậu nành) lên 12-13
ngàn ha và tăng diện tích lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản lên 30 ngàn ha,
trong đó chủ yếu là lúa luân canh hoặc xen canh với cá.
- Tập trung đầu tư cải tạo diện tích vườn hiện có kết hợp với từng bước

mở rộng diện tích cây ăn trái ở những nơi có điều kiện thuận lợi theo hướng
chuyên canh, thâm canh nhằm hình thành các vùng sản xuất tập trung có chất
lượng cao với các cây trồng chủ lực là: bưởi, cam quít, khóm, xoài, măng cụt,…
Trong đó tập trung xây dựng thương hiệu cho 4 cây là: Bưởi Phú Hữu, Cam mật
Châu Thành, Quít đường Long Trị và Khóm Cầu Đúc; hình thành các vùng
trồng cây ăn trái có chất lượng cao và cây ăn trái đặc sản tập trung có quy mô
28-30 ngàn ha.
* Chăn nuôi
- Nâng cao chất lượng đàn gia súc-gia cầm: đàn heo nạc hóa chiếm trên
95% tổng đàn, đàn gia cầm giống mới có năng suất thịt, trứng cao: 50-55% tổng
đàn.
- Hình thành các vùng chăn nuôi tập trung cho từng loại gia súc, phát triển
chăn nuôi hàng hóa lớn theo hướng trang trại, gia trại với phương thức chăn
nuôi bán công nghiệp và công nghiệp, an toàn dịch bệnh chiếm từ 35-40%.
- Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại đối với đàn gia cầm, thủy cầm.
Bảng 4: Dự kiến tổng đàn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi
Nội dung

a-Gia súc & gia cầm

Đơn vị

2010

2015

2020

204.500


237.249

302.554

Tốc độ tăng (%)
201120162015
2020
3,0
5,0
13


1-Trâu
TĐ: Trâu cày kéo
2-Bò
TĐ - Bò thịt
- Bò sữa
- Bò cày kéo
3-Heo
TĐ: Heo thịt
4-Gia cầm
-Gà
-Vịt, ngan, ngỗng
5-Khác
- Dê
- Chim Cút
b-Sản lượng thịt
- Thịt heo hơi
- Thịt trâu
- Thịt bò

- Thịt gia cầm
- Thịt chim cút
- Trứng
- Sữa bò và dê
- Thịt dê

Con
1.700
2.068
2.398
Con
102
41
20
Con
2.800
3.326
4.244
Con
2.632
2.993
3.395
Con
0
266
849
Con
168
67
0

Con
200.000 231.855
295.912
Con
179.000 210.524
269.280
Con
3.600.000 7.561.230 15.208.334
Con
1.440.000 3.780.615 9.125.001
Con
2.160.000 3.780.615 6.083.334
Con
Con
470
600
784
1000 con 10.000
20.114
30.947
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 quả
Tấn
Tấn

4.189

53
87
5.616
6.240
350.000
11

4.926
67
99
11.796
12.551
703.975
400
14

6.301
78
112
23.725
19.311
1.478.588
2.000
18

4,0

3,0

3,5


5,0

3,0

5,0

16,0

15,0

5,0
15,0

5,5
9,0

13,0
10,0
2,6
13,0
4,0
15,0
16,0
17,0

14,0
12,0
2,6
15,0

6,0
16,0
38,0
6,0

Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán của Đơn vị nghiên cứu.

* Thủy sản
Đến năm 2020, diện tích mặt nước nuôi (diện tích nền) là 9.000 – 10.000
ha, trong đó diện tích mặt nước nuôi (diện tích nền) thâm canh, bán thâm canh
tăng ở năm 2020 là 2.800 ha, năm 2025 là 3.200 ha, với các đối tượng nuôi chủ
yếu: cá tra, cá rô đồng, cá thác lác, các loài cá đồng đặc sản nước ngọt.
Theo quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá da trơn tỉnh Hậu Giang
đến năm 2020 được phê duyệt, đến năm 2015, tổng diện tích quy hoạch nuôi cá
da trơn toàn tỉnh là 750ha, trong đó cá tra là 700ha và đến năm 2020, tổng diện
tích quy hoạch là 1.090ha, trong đó cá tra là 1.000ha, ước tổng sản lượng
152.700 tấn, trong đó cá tra chiếm hơn 98%. Về giá trị sản xuất đến năm 2020 là
3.810 tỉ đồng và nhu cầu lao động lên đến 6.100 người. (Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh Hậu Giang đến năm 2020).
Thực hiện các mô hình sản xuất gắn kết tiêu thụ sản phẩm và thị trường;
hình thành các mô hình tổ chức trang trại, sản xuất tập thể, doanh nghiệp thủy
sản với qui mô tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh và an
toàn thực phẩm.
14


* Trồng và chăm sóc rừng
Bảng 5: Các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2020
Chỉ tiêu


Đơn vị

2010

2015

2020

Tốc độ tăng (%)
2006-10 2011-15 2016-20

a. Trồng và chăm sóc rừng
1. Trồng rừng tập trung

ha

212

225

242

1,2

1,2

1,5

Trong đó: Cây tràm


ha

200

212

226

0,0

1,2

1,3

2. Rừng trồng được chăm sóc

ha

535

568

606

0,0

1,2

1,3


3. Rừng trồng được bảo vẽ, tu bổ

ha

2.090

2.218

2.366

0,0

1,2

1,3

4. Trồng cây phân tán

ha

911

957

1.016

0,2

1,0


1,2

b. Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu
1. Gỗ tròn khai thác

m3

11.273 13.848 16.848

4,3

4,2

4,0

2. Củi khai thác

ster

114.617 121.96 129.457
2

1,3

1,25

1,2

3. Tre các loại


1000 cây

694

740

788

1,3

1,3

1,25

4. Trúc các loại

1000 cây

1.321

1.388

1.445

-2,0

1,0

0,8


5. Lá dừa nước

1000 tàu

16.512 18.410 20.326

2,1

2,2

2,0

Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán của Đơn vị nghiên cứu.

2.2. Chọn khâu đột phá là “liên kết 4 nhà”, trên cơ sở xác định vai trò,
chức năng của mỗi nhà
+ Nhà Khoa học: Với vai trò tiên phong nghiên cứu đưa ra giải pháp giúp
nông dân và nhà doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá tiếp cận thị trường thế giới; phấn đấu
trong 5 năm tới các đề tài ứng dụng trên địa bàn tăng gấp 2 lần tương ứng từ 50
đề tài trở lên.
+ Nhà Nông: Với vai trò chủ thể trong mối liên kết và trực tiếp làm ra sản
phẩm, do đó trong 5 năm tới cần tập trung tập huấn, đào tạochuyển giao khoa
học kỹ thuật cho khoảng 80% nông dân để đủ sức vươn lên là chủ thể trong mối
liên kết, đồng thời thúc đẩy các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
trang trại, gia trại, hiệp hội ngành hàng của nông dân chiếm tỉ lệ từ 50% diện
tích sản xuất; có trên 50% hộ nông dân có mô hình sản xuất với doanh thu từ 70
triệu đồng/ha/năm trở lên và 70% hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi.
+ Nhà Doanh Nghiệp: Với vai trò trung tâm trong mối liên kết, tập trung
phát triển thị trường, xác định khả năng tiêu thụ; chủ động ký kết hợp đồng bao

tiêu sản phẩm, đầu tư trực tiếp hoặc hỗ trợ đầu tư vốn, công nghệ, kỹ thuật mới

15


cho nông nghiệp, nông thôn phát triển; để đảm bảo nội dung chương trình cần
huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp 3.100 tỉ đồng chiếm 34,44% cơ cấu vốn.
+ Nhà nước: Với vai trò gắn kết mối liên kết 4 nhà tăng cường hỗ trợ,
điều phối thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, xúc tiến thương mại, với số kinh phí ước tính 5.000 tỉ
đồng, chiếm 55,56% cơ cấu vốn, đồng thời thực hiện kiểm tra, giám sát và bảo
đảm tính pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng giữa các bên.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng cánh đồng lớn theo
hướng GAP nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết tiêu thụ, chế biến;
khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên
liệu.
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống như: đồ mộc, đan
đát, dệt chiếu,… để tạo việc làm, tăng thu nhập hộ nông thôn.
- Tăng cường hệ thống thông tin thị trường nhằm cung cấp kịp thời các
thông tin về cung cầu, giá cả sản phẩm giúp nông dân, doanh nghiệp có những
quyết định sản xuất, kinh doanh phù hợp.
- Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành,
nghề khác gấp đôi thời kỳ 2010-2015 khoảng 30%, từng bước tăng quỹ đất canh
tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng có hiệu
quả những thành tựu về khoa học công nghệ trong sản xuất và kinh doanh.
- Phát triển các loại hình kinh tế hợp tác theo mô hình kinh doanh đa
ngành; hỗ trợ phát triển hợp tác xã thông qua các chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn; tăng cường vai trò hợp tác xã nông nghiệp để ký hợp đồng
tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Từng bước xây dựng và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản

theo mô hình sản xuất trang trại, gia trại.
- Cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp: tăng cường đầu tư cơ giới hóa, một
số khâu sử dụng nhiều lao động từ khâu làm đất đến gieo trồng: 90%, thu
hoạch: 20%, bảo quản sau thu hoạch: 50%; điện khí hóa các trạm bơm thuỷ lợi:
100% để giảm giá thành sản xuất.
Bảng 6: Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Hậu Giang đến năm 2020
Các sản phẩm

ĐVT

2010

2015

2020

1-Lúa
2-Bắp
3-Rau đậu các loại
4-Đậu nành

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

1.139.646
11.302
205.700
-


1.010.182
30.000
218.500
6,8

1.086.432
40.000
275.000
12,5
16


5-Mía
6-Cam quýt bưởi
7-Khóm
8-Nhãn. Chôm chôm
9-Xoài
10-Dừa
11-Cây ăn quả khác
12-Heo (quy thịt hơi)
13-Bò (quy thịt hơi)
14-Bò sữa (quy sữa)
15-Bò cày kéo
16-Trâu cày kéo
17-Trâu (quy thịt hơi)
18-Gà
19-Vịt, ngan, ngỗng
20-Dê (quy thịt hơi)
21-Chim cút

22-Trứng

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
con
con
tấn
1000 con
1000 con
Tấn
1000 con
1000 quả

1.287.000
71.810
15.000
11.165
23.400
30.447
45.500
4.189
87

168
102
53
1.440
2.160
13
10.000
350.000

1.500.000
79.200
52.500
14.210
42.000
33.000
55.250
4.926
99
400
67
41
67
3.781
3.780
17
20.114
703.975

1.650.000
96.000

110.000
16.240
70.000
35.000
58.500
6.301
112
2.000
0
20
78
9.125
6.083
22
30.947
1.478.588

Nguồn: Kế hoạch 5 năm 2011-2015, tính toán của TTNCKTMN, Bộ KH$ĐT.

2.3. Phát triển dịch vụ nông nghiệp
Củng cố trung tâm giống nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng lúa
chất lượng cao, vùng mía, khóm nguyên liệu, vùng nuôi trồng thuỷ sản và
chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn…Đồng thời sản xuất
nhiều loại giống cây, con phẩm chất tốt, sạch bệnh phù hợp với môi trường sinh
thái, phục vụ thiết thực cho nhu cầu sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt của các hộ
nông dân;
Tiếp tục liên kết chặt chẽ với các viện, trường, cơ quan nghiên cứu khoa học
nông nghiệp để kịp thời ứng dụng các thành quả nghiên cứu mới vào sản xuất;
Thường xuyên phân công cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở giúp nông dân
trong canh tác cũng như phòng chống dịch bệnh.

Với bố trí trồng trọt, chăn nuôi và phát triển mạnh dịch vụ nông nghiệp
như trình bày trên, ứng dụng phương pháp tính toán theo sản phẩm chủ yếu,
tổng giá trị sản xuất (GO) của riêng nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 có thể
tăng bình quân 6,3% và giai đoạn 2016-2020 tăng 9,7%. Trong đó chăn nuôi và
dịch vụ tăng rất nhanh, tương ứng hai giai đoạn nêu trên chăn nuôi đạt 8% và
9%, dịch vụ tăng 22,2% và 19%. Sở dĩ GO nông nghiệp tăng cao bởi lẽ từ 2015
trở đi, Hậu Giang đi vào nông nghiệp thâm canh cao, đầu tư vào giống, phân
17


bón và bảo vệ thực vật nhiều nên chi phí trung gian tăng, dẫn đến GO nông
nghiệp tăng khá nhanh.
2.4. Phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phấn đấu hoàn tất và đưa vào vận hành khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao 5.000 ha huyện Long Mỹ, làm hạt nhân xây dựng và phát triển các mô
hình sản xuất mới, các vệ tinh trong tỉnh và khu vực để đảm bảo thực hiện thắng
lợi chương trình GAP của Bộ Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn giao cho tỉnh
Hậu Giang đến 2015 có 30% sản phẩm nông nghiệp chủ lực đạt tiêu chuẩn
VietGAP.
Tiếp tục chú trọng đến công tác quy hoạch chặt chẽ gắn với phát triển sản
xuất, chế biến, thị trường tiêu thụ; thường xuyên nắm bắt thị trường và có giải
pháp tháo gỡ kịp thời đối với từng lĩnh vực sản xuất cụ thể; tổ chức sản xuất
hàng hóa quy mô lớn theo mô hình cánh đồng mẫu lớn; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ và công tác giống; phát huy vai trò các hiệp hội; tiếp tục
nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn, thủy lợi gắn với biến đổi khí
hậu.

KẾT LUẬN

Hậu Giang đã có những thắng lợi được ghi nhận, tăng trưởng nhanh

12,4%/năm; Các sản phẩm nông nghiệp dần được khẳng định trên thị trường trong
nước và xuất khẩu; Hàng loạt các ngành công nghiệp mới như giấy, đóng tàu, xi
măng…đang được xây dựng; Sử dụng VA được cân đối; tỷ lệ thất nghiệp thấp;
Năng lực cạnh tranh tăng lên; Dịch vụ phát triển nhanh. Tuy nhiên, tỉnh vẫn còn
những khó khăn trong bước tiến mới đó là năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn thấp, lực lượng lao động chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào
tạo thấp, qui mô cơ sở sản xuất nhỏ, du lịch có tiềm năng song chưa được phát huy.
Quán triệt những thế mạnh của tỉnh và những chủ trương mới của lãnh
đạo tỉnh, bản rà soát quy hoạch lần này được “thiết kế” với bước phát triển vươn
lên mạnh mẽ, tạo tăng trưởng nhanh, thời kỳ 2011-2015 đạt 14-15%/năm và thời
kỳ 2016-2020 đạt 16-17%/năm; Cơ cấu đến năm 2020, khu vực I còn 14%, khu
vực II là 39% và khu vực III còn 47%; Tổng GDP bình quân đầu người từ 15,6
triệu đồng năm 2010 lên 36,8 triệu đồng năm 2015 và đạt 72 triệu đồng năm
2020; Giảm nhanh hộ đói nghèo xuống còn dưới 10% năm 2020. Nông nghiệp,
có tăng trưởng thời kỳ 2011-2020 là 5-5,5%/năm, đảm bảo an ninh lương thực,
hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao, nền nông nghiệp được điện khí hoá,
18


thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá và sinh học hoá, hình thành vùng mía và cây ăn quả có
cơ cấu mùa vụ phù hợp cho phát triển công nghiệp chế biến, tạo ra nền nông
nghiệp hàng hoá ổn định chất lượng cao.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Qui hoạch phát triển sản xuất ngành

nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
[2] Thủ tướng Chính phủ (2006), Phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến 2020 (Quyết định số 105/2006/QĐ
ngày 16/5/2006).
[3] Trường Đại học Tây Đô- Sở KH&CN Hậu Giang (2013), Kỷ yếu hội thảo
đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh
tranh từ năm 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025”.
[4] UBND tỉnh Hậu Giang (2011), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 và Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
[5] UBND tỉnh Hậu Giang (2012), Quyết định của về phê duyệt Khu nông
nghiệp công nghệ cao.

20



×