Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI CẤP TỈNH CHUYÊN ĐỀ 9 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.64 KB, 22 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

CHUYÊN ĐỀ 9
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG HẬU GIANG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005-2010 VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
THEO HƯỚNG CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2011-2015,
2016-2020 VÀ TẦM NHÌN 2025

Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN
Người viết: Ts. NGUYỄN TIẾN DŨNG

HẬU GIANG - NĂM 2013


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục............................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................1
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................1
3.2. Phương pháp phân tích.................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2


4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu......................................................................2
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu............................................................................2
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu......................................................................2
5. Bố cục của chuyên đề..........................................................................................2
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................2
1. Đánh giá thực trạng cơ cấu thị trường Hậu Giang giai đoạn từ năm 2005 - 2010 3
1.1. Thị trường lao động......................................................................................3
1.2. Thị trường khoa học công nghệ....................................................................4
1.3. Thị trường bất động sản ...............................................................................7
2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng cạnh tranh giai đoạn
2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025............................................................7
2.1.Về thị trường lao động...................................................................................7
2.2.Về thị trường lao động xuất khẩu..................................................................10
2.3.Về thị trường khoa học & công nghệ.............................................................13
2.4.Về thị trường vốn..........................................................................................13
2.5. Về thị trường bất động sản ...........................................................................15
2.6.Về thị trường hàng hóa tiêu dùng..................................................................17
KẾT LUẬN................................................................................................................. 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................21

ii


MỞ ĐẦU
1. Đặt Vấn đề
Sau 10 năm thành lập và phát triển, Hậu Giang đã đạt được những thành
tựu đáng kể về kinh tế-xã hội, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, Hậu Giang vẫn còn những khó
khăn, bất cập cần khắc phục. Để góp một phần nhỏ cho phát triển kinh tế tỉnh

Hậu Giang, chúng tôi viết chuyên đề “Đánh giá thực trạng cơ cấu thị trường Hậu
Giang giai đoạn từ năm 2005-2010 và nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016
-2020 và tầm nhìn 2025”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tổng quát hiện trạng cơ cấu cơ cấu thị trường Hậu Giang giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 và nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy
tái cơ cấu thị trường Hậu Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng
cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá tổng quát hiện trạng cơ cấu thị trường Hậu Giang giai đoạn
từ năm 2005 đến năm 2010.
(2) Đề xuất các giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu thị trường Hậu Giang theo
hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 20112015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ kết quả đã xử lý và công bố chính thức
có liên quan đến hiện trạng cơ cấu thị trường Hậu Giang do Cục Thống kê, sở
Kế hoạch và Đầu tư, sở Công thương và các sở khác của Hậu Giang cung cấp từ
năm 2005-2010.
3.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: phương pháp thống kê và phương pháp so sánh được vận
dụng nghiên cứu trong đề tài để đánh giá hiện trạng cơ cấu thị trường Hậu Giang
giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.

1


- Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Tổng hợp các kết

quả đã phân tích ở mục tiêu 1 làm cơ sở đề xuất các giải pháp thúc đẩy tái cơ
cấu thị trường Hậu Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Phân tích, khái quát hiện trạng cơ cấu thị trường Hậu Giang giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2010.
- Nguyên nhân thành công và hạn chế cơ cấu thị trường những năm qua.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu thị trường theo hướng tăng năng
suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hậu Giang
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/2013 đến 04/2013
- Thời gian của dữ liệu thứ cấp: giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
5. Bố cục của chuyên đề
Ngoài tài liệu tham khảo, bố cục của đề tài gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Kết quả và thảo luận
- Kiến nghị

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2


1. Đánh giá thực trạng cơ cấu thị trường Hậu Giang giai đoạn 2005-2010
1.1. Thị trường lao động
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) được coi là một trong những giải pháp lớn
nhằm giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, góp phần tích cực trong công
tác xóa đói giảm nghèo ở Hậu Giang. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ

XKLĐ đạt thấp. Theo kế hoạch năm 2012, tỉnh Hậu Giang phấn đấu đưa khoảng
100 lao động đi xuất khẩu. Nhưng đến thời điểm hiện tại, chỉ có 11 lao động
tham gia ở thị trường Hàn Quốc, 2 lao động tham gia ở thị trường Đài Loan.
Theo Trung tâm giới thiệu việc làm Hậu Giang thời gian gần đây, tình hình
XKLĐ của tỉnh có chiều hướng giảm dần qua các năm (năm 2010 có 70 lao
động tham gia xuất khẩu, năm 2011 có 58 lao động tham gia xuất khẩu). Với
tình hình thực tế như trên, chỉ tiêu đặt ra về XKLĐ trong năm 2012 sẽ rất khó
hoàn thành.
Nguyên nhân là do một phần do nhu cầu, một phần là sự chọn lựa thị
trường của người lao động. Hầu hết người tham gia XKLĐ đều có nhu cầu làm
việc ở Hàn Quốc, Đài Loan,… Dù đây là những thị trường khó tính, có sự tuyển
chọn khá kỹ về năng lực, trình độ. Những thị trường có nhu cầu lao động nhiều
và tương đối dễ như Malaysia lại không được người lao động chọn.
Malaysia là một thị trường tiềm năng, có nhu cầu lớn về lao động phổ
thông, phù hợp với mặt bằng chung về trình độ của lao động Hậu Giang. Đối với
lao động là người nước ngoài, Malaysia đã có nhiều chính sách thu hút, như:
nâng mức lương cơ bản, không buộc lao động phải có chứng chỉ ngoại ngữ.
Nhiều công ty còn cho lao động nợ phí XKLĐ. Nhưng khi một số rủi ro phát
sinh, công ty chưa có cách giải quyết triệt để, dẫn đến tình trạng người lao động
mất lòng tin. Cũng có một số lao động khi tham gia XKLĐ không chấp hành
nghiêm chỉnh một số nội quy đề ra và khi xảy ra mâu thuẫn thì tự ý chấm dứt
hợp đồng, bỏ sang công ty khác làm việc. Khi đó quyền lợi của người lao động
khi tham gia ký kết hợp đồng sẽ không được thực hiện. Điều đó tạo nên dư luận
không tốt về XKLĐ trong thời gian qua. Ngoài ra, thu nhập không bằng một số
nước khác là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lao động
“chạy” thị trường Malaysia.
Tâm lý chung, hầu hết người lao động đều muốn tham gia vào những thị
trường có thu nhập cao, ít rủi ro, nên chấp nhận đầu tư chuẩn bị và chờ đợi thời
3



gian dài để được thi tuyển. Tuy nhiên, trong những lần thi tuyển đó, số lao động
đạt được yêu cầu là rất ít.
Trong thời gian gần đây, Hậu Giang tình trạng lao động đi XKLĐ hết hạn
cư trú nhưng vẫn ở lại bất hợp pháp tại Hàn Quốc được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội gửi văn bản yêu cầu địa phương tìm biện pháp triệu tập về nước
là 5 người. Con số này không cao so với một số tỉnh, thành khác, nhưng cần
được quan tâm, tránh để trường hợp tương tự xảy ra.
Để XKLĐ của Hậu Giang đạt hiệu quả và dễ dàng hơn, công tác tuyên
truyền để người lao động hiểu về quyền lợi và trách nhiệm là vô cùng cần thiết.
Thời gian tới, công tác đào tạo nghề cho lao động sẽ được quan tâm đẩy mạnh,
góp phần nâng cao tay nghề, tạo điều kiện để họ có nhiều cơ hội tham gia
XKLĐ hơn.
Vấn đề đặt ra hiện nay cho tỉnh Hậu Giang là làm thế nào để nâng cao
chất lượng lao động, thực tế thì trường lao động có nhu cầu lớn, nhất là các đô
thị mới hình thành, song chất lượng lao động đang ngày càng được coi trọng tại
các khu công nghiệp - chế xuất, doanh nghiệp liên doanh,…Ví dụ đơn giản như
hiện nay, tuyển lao động phổ thông các doanh nghiệp thậm chí cũng yêu cầu
bằng cấp tối thiểu THPT. Ngoài ra, bằng việc mở rộng đầu tư, phát triển mạnh
các lĩnh vực công nghiệp, công nghệ cao đòi hỏi phải có một lượng lớn các nhân
sự chất lượng nhằm đáp ứng cho thị trường ngày một tiềm năng này.
Tình trạng này sẽ tiếp tục diễn ra trong những tháng, quý và nhiều năm tới
nếu như các cơ quan chuyên trách của Hậu Giang không coi đây là vấn đề cấp
bách cần giải quyết triệt để. Tình trạng di cư lao động không chất lượng, không
phục vụ đúng nhu cầu từ nông thôn ra đô thị mới đang nảy sinh theo chiều
hướng gia tăng, Hậu Giang cần đẩy mạnh đào tạo nâng cao chất lượng là một
trong những giải pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ thất nghiệp hiện nay.
1.2. Thị trường khoa học công nghệ
Những năm qua thực hiện chính sách đổi mới công nghệ trong nông
nghiệp nông thôn như cải tạo giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện

sinh thái từng vùng, các đề tài về kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ phù hợp, bảo vệ thực vật và vật nuôi, công tác
khuyến nông, khuyến ngư.
Tập trung ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị chế biến, bảo
quản nông sản sau thu hoạch, gieo sạ hàng, cắt gặt, xay xát chế biến gạo và các
4


loại nông sản khác. Chính sách về chuyển giao công nghệ xay xát và chế biến
gạo xuất khẩu chất lượng cao, chế biến đường, sản xuất một số công cụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện các đề tài khoa học trong triển khai thực hiện các chương trình
trọng điểm của Bộ Y tế, như chương trình phòng chống lao, chương trình toàn
dân dùng muối I-ốt, chương trình phòng chống sốt rét, bệnh tay - chân - miệng
và nhiều đề tài về y học dân tộc được triển khai.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời khuyến khích các ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong sản xuất và dịch vụ, xử
lý văn bản qua mạng đem lại nhiều hiệu quả trong quản lý.
Tập trung chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ rừng và phòng
chống ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt, thực hiện công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm. Chỉ đạo xây dựng quy chế quản lý và bảo vệ môi trường các KCN
và CCN tập trung trên địa bàn tỉnh.
Mỗi năm sẽ tổ chức hội thi sáng tạo kỹ thuật một lần. Đặc biệt, có những
sáng tạo kỹ thuật có giá trị cao như: “Xây dựng mô hình ứng dụng sản xuất nấm
xanh Metarhizium anisopliea (Ma) trong điều kiện nông hộ để quản lý tổng hợp
rầy nâu hại lúa, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tại Hậu Giang”.
Trong năm 2012, có 16 đề tài, dự án được triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh. Một số đề tài khoa học được triển khai và thực hiện hiệu quả trong thời
gian gần đây, như: ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng phần mềm

quản lý nhân sự y tế tuyến huyện; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội
phạm của công an cấp cơ sở, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
xây dựng giải pháp phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn Hậu
Giang, giai đoạn 2012-2020; thiết kế đồ dùng trực quan trong dạy học văn ở các
trường THPT; xây dựng mô hình tư vấn học đường trong các trường THCS,
THPT trên địa bàn tỉnh,… Điều đó đã cho thấy khoa học công nghệ (KHCN) đã
bước những bước đi chững chạc hơn trong tiến trình hội nhập, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Phần lớn các đề tài khoa học, các sáng tạo kỹ thuật đều
hướng đến việc đưa KHCN vào cuộc sống một cách thiết thực, hướng tới việc
nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân…
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính nhà nước
luôn được chú trọng. Tỉnh hiện có 29 đơn vị cấp tỉnh và 7 huyện, thị, thành có
5


trang tin điện tử là thành viên của Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh. Hiện tại,
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị, thành đã thực
hiện việc gửi văn bản qua mạng, nhằm rút ngắn được thời gian, kinh phí, công
khai hóa quy trình, thủ tục hành chính. Anh Lê Thanh Tâm, Phó Trưởng phòng
Tin học, Văn phòng UBND tỉnh, vừa tốt nghiệp thạc sĩ khoa học máy tính, loại
xuất sắc tại Trường Đại học NOTTINGHAM TRENT, Vương quốc Anh, vào
tháng 10-2012 vừa qua, với luận án: “Tóm tắt văn bản tiếng Việt”. Anh Tâm cho
biết: “Với những kiến thức lĩnh hội được ở nước ngoài, tôi sẽ cố gắng góp phần
vào việc ứng dụng công nghệ thông tin; giúp đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh nhà phát huy tính sáng tạo, nâng cao hiệu quả công tác…”.
UBND tỉnh đã cho chạy Demo mô hình thí điểm một cửa điện tử. Dự kiến
đến tháng 4-2013, toàn tỉnh sẽ thực hiện mô hình một cửa điện tử. Theo ông
Trần Thành Lập, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, “Việc thực hiện mô hình một cửa
điện tử sẽ giúp đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tiếp cận sâu hơn với công
nghệ thông tin, nhằm giúp nâng cao hiệu quả công việc và minh bạch hơn trong

quá trình giải quyết công việc”. Và phải chăng, đây cũng là sự mong đợi của
người dân - đối tượng thụ hưởng nền hành chính công.
Toàn tỉnh hiện có 27 cơ quan hành chính nhà nước được cấp giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 (trong đó, có 18 sở, ban, ngành; 7 đơn vị cấp huyện và 2 đơn vị trực
thuộc sở). Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước đã góp phần tích cực trong việc thực hiện cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” theo quy định của Chính phủ; chất lượng, hiệu
quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ hành chính công được nâng cao;
từng bước tạo được lòng tin và sự hài lòng của người dân khi đến cơ quan hành
chính nhà nước.
Trong thời gian qua, tỉnh Hậu Giang đã có rất nhiều nỗ lực để liên kết với
các tỉnh ĐBSCL và cả nước trong việc đưa KHCN vào cuộc sống. Hội nghị giao
ban KHCN vùng ĐBSCL được tổ chức tại Hậu Giang vừa qua là một minh
chứng cho những nỗ lực về việc liên kết nói trên. Trong khuôn khổ của hội nghị
giao ban vùng, 13 tỉnh, thành ĐBSCL đã tập trung thảo luận, làm rõ những nội
dung mà Bộ KHCN đề ra. Cũng trong khuôn khổ hội nghị giao ban KHCN vùng
ĐBSCL này, hội thảo “Khoa học và công nghệ với sự phát triển bền vững của
ĐBSCL” đã diễn ra với sự tham dự của hơn 200 đại biểu là các nhà khoa học,
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực KHCN,… đã tìm ra được nhiều giải
6


pháp mang tính khả thi cao phục vụ cho sự phát triển KHCN vùng ĐBSCL nói
chung và cho tỉnh Hậu Giang nói riêng.
Theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020,
tỉnh sẽ chú trọng thực hiện cơ chế liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với
các tổ chức KHCN và các doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình, từ xác định
nhiệm vụ nghiên cứu đến triển khai thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên
cứu vào ứng dụng trong thực tiễn. Đặc biệt, mở rộng quan hệ hợp tác - phát triển

KHCN trong và ngoài tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của TP.Hồ Chí Minh,
TP.Cần Thơ, các viện, trường, các tổ chức quốc tế thuộc các lĩnh vực đào tạo,
quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
Dù còn không ít khó khăn, song với sự nỗ lực không ngừng của các cấp ủy
đảng, chính quyền và sự đồng thuận của nhân dân tỉnh nhà, hy vọng KHCN tỉnh
Hậu Giang sẽ có những bước đi vững chắc hơn, thật sự là động lực cho sự phát
triển theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển KHCN
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.
1.3. Thị trường bất động sản
Những năm qua, thị trường bất động sản (BĐS) có nhiều thay đổi, một số
loại hình BĐS có tốc độ phát triển khá. Tuy nhiên, nhìn chung thị trường BĐS
Hậu Giang chưa phát triển, vẫn đóng băng theo xu thế chung. Vì vậy, việc tìm
kiếm giải pháp cho thị trường BĐS là cần thiết.
2.

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng cạnh
tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025
2.1. Về thị trường lao động

Đẩy mạnh phát triển các thị trường lao động, công nghệ, vốn, đất đai,…
phục vụ hiệu quả cho phát triền sản xuất; rà soát, xóa bỏ các rào cản đối với việc
nâng cao hiệu quả thị trường; tăng cường tính công khai, minh bạch và tiết giảm
chi phí tham gia thị trường
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thị trường lao động là thị trường
trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá trình để xác
định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Khái niệm
này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thông qua việc làm
được trả công.
7



Thị trường lao động, đó là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử
dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác định, thể
hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau. Hay nói chi tiết hơn,
thị trường lao động là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý, xuất hiện giữa
người sở hữu sức lao động (người lao động) và người sử dụng nó (người thuê
lao động) về vấn đề chỗ làm việc cụ thể, nơi và hàng hóa và dịch vụ sẽ được
làm.
Thị trường lao động được coi như một đầu tàu để kéo theo sự chuyển
động của các thị trường khác. Thị trường lao động có vai trò quan trong việc
đảm bảo việc làm cho dân số tích cực kinh tế, kết nối họ vào lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những thu nhập thiết yếu để tái sản
xuất sức lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình.
Thông qua thị trường lao động các công ty, xí nghiệp được trang bị đồng bộ sức
lao động cần thiết theo khối lượng đặt ra và chất lượng đòi hỏi. Cạnh tranh giữa
những người lao động sẽ thúc đẩy mở rộng vùng thợ chuyên nghiệp làm thuê,
nâng cao chuyên môn và khả năng tổng hợp của họ.
Giải pháp phát triển thị trường lao động là: Tăng tổng cầu về lao động,
năng cao chất lượng cung lao động; theo đề án phát triển đào tạo cung về lao
động thì bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 17.000 lao động nông
thôn và đào tạo bồi dưỡng khoảng 1.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
theo chức danh, vị trí làm việc cho 4.500 cán bộ công chức (CBCC) xã năm
2015 và giai đoạn 2015- 2020 là 6.000 CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo,
quản lý kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 là 176.000 người.
Giai đoạn 2011- 015: (5 năm x 17.000 người/năm = 85.000 người). Trong đó,
30% đào tạo nghề nông nghiệp, 63% phi nông nghiệp, 7% bồi dưỡng chuyển

đổi. Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề bình quân là 85%, trong đó tập trung
thực hiện đào tạo và giải quyết việc làm (hợp đồng đào tạo), sơ cấp nghề (6
tháng đến 9 tháng), tỷ lệ có việc làm ổn định tại doanh nghiệp là 100%. Giai
đoạn 2016-2020: (5 năm x 17.000 người/năm = 85.000 người). Trong đó,: 23%
đào tạo chuyên nông nghiệp, 68% đào tạo phi nông nghiệp, 9% đào tạo bồi
dưỡng nâng cao, chuyển đổi nghề. Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề bình quân
8


là 90%, trong đó tập trung thực hiện đào tạo và giải quyết việc làm (hợp đồng
đào tạo), sơ cấp nghề (6 tháng đến 9 tháng), tỷ lệ có việc làm ổn định tại doanh
nghiệp là 100%.
Tập trung thực hiện cho người lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi để học
nghề (từ trung cấp đến đại học), minh bạch các quy định liên quan đến điều kiện
kinh doanh, hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký, thành lập
doanh nghiệp, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo cầu lao động, nhất là những ngành, lĩnh vực mà Hậu Giang có ưu thế
và có khả năng thu hút nhiều lao động; phấn đấu đến năm 2020 đạt mức 70% lao
động qua đào tạo, trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề là 55%, tạo việc làm cho thanh
niên thông qua phát triển kinh tế địa phương cần có sự tham gia tích cực của các
bên liên quan. Cần có sự kết nối giữa cung - cầu của thị trường lao động (doanh
nghiệp thiếu lao động có tay nghề cao và địa phương thì muốn tạo việc làm cho
lao động). Chính vì vậy các ban ngành chức năng cần bàn bạc để có cái nhìn
toàn diện, từ đó thúc đẩy thị trường lao động tỉnh. Để đạt được mục tiêu thì cần
có sự đối thoại thường xuyên giữa chính quyền, ban ngành, chủ doanh nghiệp,
đại diện cho người lao động, để tháo gỡ những vướng mắc, tìm ra giải pháp tốt.
Góp phần làm hài hòa mối quan hệ giữa chủ sở hữu lao động và người lao động,
giảm thiểu xung đột cũng như rủi ro đối với doanh nghiệp.
Thực hiện việc kết nối cung-cầu lao động giữa trung tâm giới thiệu việc
làm của Hậu Giang với các trung tâm giới thiệu việc làm trên toàn quốc cần kết

nối thành mạng lưới bằng việc trao đổi thông tin qua mạng internet, trong đó Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH) sẽ là đầu mối, làm tốt công tác
dự báo nhu cầu lao động của doanh nghiệp và từng địa phương.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp: các chức
danh trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng, cán
bộ, xã viên làm việc chuyên môn, nghiệp vụ của HTXNN đáp ứng điều kiện của
cơ sở chiêu sinh do HTXNN cử đi học được hỗ trợ theo quy định tại Mục III,
thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về
chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng của HTX.
Đầu tư xây dựng trung tâm giới thiệu việc làm mang tính cấp vùng. Trung
tâm mới sẽ đáp ứng được cơ bản nhu cầu của các doanh nghiệp tuyển dụng và
9


người lao động tìm việc làm, người lao động đến giải quyết các thủ tục bảo hiểm
thất nghiệp, tư vấn, dạy nghề,… Hoàn thiện cơ chế hoạt động của trung tâm giới
thiệu việc làm tỉnh để đưa vào khai thác đạt hiệu quả cao nhất với vai trò là
trung tâm giới thiệu việc làm cấp vùng tại khu vực Tây Nam Bộ.
2.2. Về thị trường lao động xuất khẩu
Xuất khẩu lao động là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia, mọi địa phương
trong quá trình thị trường lao động mang tính toàn cầu. Để đáp ứng thị trường
này, tỉnh cần có các giải pháp nâng cao chất lượng lao động, chìa khóa thành
công của ổn định và mở rộng thị phần bao gồm: tuyển chọn lao động kỹ lưỡng.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, dễ dãi hoặc thiếu cẩn trọng trong lựa chọn đầu
vào thì không thể có được một đội ngũ lao động có chất lượng tốt để đáp ứng
yêu cầu của đối tác và thường dẫn đến nhiều hậu quả xấu, gây tổn thất cả về
kinh tế và thương hiệu của doanh nghiệp. Tuyển chọn kỹ lưỡng ở đây bao gồm
cả tiêu chí tuyển chọn và cách làm. Về tiêu chí tuyển chọn, những doanh nghiệp

có chất lượng lao động tốt và thành công trong chiếm lĩnh thị trường này,
thường phấn đấu nâng dần tiêu chí đầu vào. Kinh nghiệm của một số công ty
cho thấy, mặc dù đối tác không yêu cầu tất cả thực tập sinh phải tốt nghiệp
PTTH, nhưng công ty đang cố gắng tuyển đầu vào tốt nghiệp PTTH, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề; mở rộng tuyển kỹ sư để đáp ứng yêu cầu đảm nhiệm công
việc kỹ thuật cao của phía đối tác. Về cách làm trong tuyển chọn, các doanh
nghiệp đều phải có một quy trình tuyển chọn chặt chẽ và kiểm soát được. Quá
trình tuyển chọn cũng không chỉ dừng ở thời điểm khi mà người lao động đã
được đối tác đồng ý tuyển lựa, mà còn phải tiếp tục theo dõi, sàng lọc trong thời
gian đào tạo, giáo dục định hướng cho đến khi xuất cảnh. Theo dõi sát sao, kiên
quyết loại bỏ những người lao động phát hiện thấy có những vi phạm hoặc có
vấn đề dẫn đến không đảm bảo hoàn thành hợp đồng tu nghiệp. Khi tuyển chọn,
không những xem xét trên hồ sơ và trực tiếp phỏng vấn, kiểm tra người lao
động, mà còn phân công cán bộ thâm nhập xác minh về thân nhân, tư chất người
lao động qua địa phương và gia đình họ. Công ty đã phân công cán bộ và nhân
viên bảo vệ chuyên nghiệp theo sát quá trình sinh hoạt, học tập ở ký túc xá. Nhờ
vậy đã sàng lọc được những người lao động.
Tăng thời lượng và chất lượng đào tạo cho người lao động trước khi xuất
cảnh. Về thời lượng, ở các doanh nghiệp có chất lượng đầu ra tốt thường phải
đào tạo ít nhất 4 tháng đến 6 tháng. Công ty tổ chức đào tạo 6 tháng với mục tiêu
về tiếng nước tuyển dụng và giáo dục định hướng, bổ túc nghề. Để đảm bảo có
10


chất lượng đào tạo cao, các giải pháp cụ thể sau đây cần được quan tâm thực
hiện: có cơ sở đào tạo nội trú đủ điều kiện học ngoại ngữ, bổ túc nghề, nơi ăn ở
sinh hoạt, rèn luyện sức khỏe cho người lao động. Có chuyên gia, giáo viên giúp
đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định hướng cho người lao động áp
dụng biện pháp này rất có hiệu quả. Tổ chức nếp sống quân sự cho thực tập sinh
(TTS) trong quá trình đào tạo. Xây dựng động lực học tập ngay từ đầu cho TTS,

tâm lý phổ biến của người lao động là muốn học ngắn và được xuất cảnh nhanh,
vì vậy ngay từ đầu cần có những bài giảng tư vấn để xây dựng động lực cho
TTS. Khi họ tự giác và say sưa học tập, rèn luyện có mục tiêu thì kết quả sẽ tốt.
Nâng cao chất lượng quản lý TTS trong thời gian lao động ở nước ngoài
bao gồm: mở văn phòng hoặc cử cán bộ đại diện ở nước nhận lao động, những
cán bộ này vừa là cầu nối thường xuyên giữa doanh nghiệp và đối tác, vừa là lực
lượng thường xuyên theo dõi, tư vấn, hỗ trợ người lao động khi họ gặp khó
khăn, động viên góp ý để người lao động thực hiện tốt hợp đồng. Bố trí phiên
dịch hoặc phân công những TTS có ý thức, có kinh nghiệm làm tổ trưởng, giữ
mối liên hệ giữa doanh nghiệp, đại diện doanh nghiệp và tổ trưởng cũng là biện
pháp có hiệu quả để theo sát thực hiện chấp hành của TTS. Quan tâm, chăm lo
người lao động trong thời gian ở nước ngoài, nhất là khi họ gặp khó khăn trong
gặp gỡ đối tác xem xét, bàn giải pháp ổn định cuộc sống và làm việc của TTS.
Đây là những hoạt động cần thiết xuất phát từ trách nhiệm, tình cảm của doanh
nghiệp ta đối với người lao động và với ổn định phát triển thị trường. Không chỉ
các trường hợp gây cấn đột xuất, doanh nghiệp chủ động lập các đoàn công tác
đi tiếp xúc với doanh nghiệp sử dụng lao động ở nước ngoài để xem xét tình
hình sản xuất, áp lực công việc, giờ làm thêm, quan hệ chủ thợ,…để xử lý trước
những áp lực, nguyên nhân dẫn đến TTS bỏ trốn.
Xây dựng quan hệ gắn bó với gia đình TTS cũng là việc làm tốt và có hiệu
quả mà nhiều doanh nghiệp ta đã áp dụng ở mức độ khác nhau. Thông tin
thường xuyên cho gia đình về tình hình tu nghiệp của con em họ. Phân tích tư
vấn cho gia đình để khuyên con em họ không bỏ trốn, thực hiện tốt hợp đồng tu
nghiệp là việc làm đem lại hiệu quả trên thực tế.
Hỗ trợ tư vấn, tạo việc làm cho người lao động trở về: đào tạo lại và sử
dụng lực lượng TTS trở về. Việc làm này được nhân rộng và phát triển tốt sẽ góp
phần phát huy tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo tại nước ngoài; đồng thời
cũng động viên người lao động yên tâm về nước sau khi hoàn thành tu nghiệp.

11



Tăng cường đầu tư, nâng chất lượng và tính chuyên nghiệp trong hoạt động
của doanh nghiệp tham gia thị trường xuất khẩu lao động bao gồm: đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo bằng nguồn vốn của mình và tranh thủ
hợp tác hỗ trợ của đối tác, việc đầu tư để có được một trung tâm đào tạo cho
người lao động tỉnh có nhu cầu ra nước ngoài làm việc và giáo dục định hướng
tập trung, nội trú là yêu cầu tối thiểu. Những doanh nghiệp có điều kiện, có
trường dạy nghề,…nên hợp tác đầu tư để đào tạo, bổ túc nghề cho người lao
động trước khi đưa đi xuất khẩu lao động. Đầu tư nâng cao chất lượng và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ; khai thác sử dụng lực lượng giáo viên và
chuyên gia từ nước ngoài là một trong những giải pháp quyết định thành công
của mỗi doanh nghiệp. Đầu tư để xây dựng quan hệ và có đối tác, bạn hàng tốt,
tin cậy cũng là một giải pháp không thể thiếu cho phát triển thành công ở thị
trường này.
Hỗ trợ của cơ quan nhà nước: bên cạnh sự nỗ lực của các doanh nghiệp
trong thực hiện các giải pháp nêu trên, rất cần thiết có những giải pháp đồng bộ
của cơ quan quản lý Nhà nước cho chiến lược phát triển bền vững thị trường
này. Trong đó, cần tiếp tục vận động để phía nước ngoài nới rộng thời gian tu
nghiệp, thực tập kỹ thuật, xử lý mạnh mẽ, triệt để vi phạm của các chủ sử dụng
đang chứa chấp, thuê lao động nước ngoài cư trú bất hợp pháp và người môi
giới cho hoạt động này tại nước ngoài. Đồng thời nghiên cứu bổ sung luật pháp
các chế tài xử lý đối với người lao động bỏ trốn không về nước.
2.3. Về thị trường khoa học & công nghệ
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho thị trường công nghệ như ban
hành quy định hướng dẫn về giao quyền sở hữu công nghệ đối với kết quả
nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo bằng ngân sách Nhà nước.
Đổi mới chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào KH-CN (sửa
đổi điều 17 của luật Thuế thu nhập doanh nghiệp). Hỗ trợ doanh nghiệp thành
lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế,

chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ; Đổi mới phương thức xác định
và đánh giá kết quả của các nhiệm vụ KH&CN của Nhà nước. Tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập: có
giải pháp và lộ trình cụ thể; Nhà nước hỗ trợ hình thành hệ thống trung gian, tư
vấn, môi giới và dịch vụ chuyển giao công nghệ; Đào tạo nguồn nhân lực về
trung gian, tư vấn, môi giới và dịch vụ chuyển giao công nghệ
12


Chính sách khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, ứng dụng, chuyển
giao khoa học - công nghệ. Ngân sách các cấp hỗ trợ chi phí cho các chương
trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công theo quy định tại Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông; Thông tư
Liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông; Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn và việc ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ của
Nhà nước, của tỉnh và địa phương ưu tiên thực hiện tại các HTXNN; Thông tư
Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính - Bộ
Công Thương về việc quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh
tế đối với chương trình khuyến công. HTXNN được ưu tiên vay vốn từ Quỹ đầu
tư Phát triển hoặc hỗ trợ lãi suất khi có dự án đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư
vào các ngành sản xuất, chế biến các loại nông sản, hàng xuất khẩu.
2.4. Về thị trường vốn
Phát triển thị trường vốn theo hướng hoàn chỉnh về cấu trúc (bao gồm thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phát sinh, thị
trường tập trung, thị trường phi tập trung,…) vận hành theo các thông lệ quốc tế
tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế.
Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị

trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức;
phát triển đầy đủ các định chế trung gian; đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp,…
đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cấu thành một thị trường vốn phát triển trong khu
vực. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; hài hòa
giữa mục tiêu huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững thị
trường vốn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia. Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng
thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động trên thị trường.
Động viên thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng đầu tư,
nâng cao chất lượng, số lượng các dịch vụ công cộng. Đẩy mạnh thực hiện xã
hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các đơn vị sự
nghiệp. Phân cấp mạnh các nguồn thu cho ngân sách cấp dưới, nhất là ngân sách
13


cấp xã, tiến tới ngân sách cấp xã tự chủ động cân đối thu - chi ngân sách cấp
mình. Chính sách phân phối (chi ngân sách) công bằng hợp lý, ổn định và bền
vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng tăng đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động. Tăng mức chi cho giáo dục - đào tạo, khoa học và công
nghệ trong tổng chi ngân sách địa phương. Đảm bảo vốn cho các công trình
trọng điểm và các mục tiêu, hỗ trợ đầu tư phát triển hợp lý cho các vùng khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số. Bố trí chi ngân sách cho những nhiệm vụ quan
trọng thiết yếu, triệt để xóa bỏ bao cấp trực tiếp, hạn chế bao cấp gián tiếp qua
ngân sách Nhà nước, gắn cơ cấu chi ngân sách nhà nước với cải cách thủ tục
hành chính phù hợp chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Xây dựng chính sách cơ chế tài chính doanh nghiệp bình đẳng, ổn định,
minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế khai thác và phát huy mọi nguồn lực bên trong, bên ngoài doanh nghiệp,
phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát tài chính bằng các biện pháp
kiểm toán, thanh tra tài chính, chế độ báo cáo thông tin, đảm bảo mọi hoạt động
tài chính đều công khai minh bạch.
Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng bao gồm đường giao
thông, điện, nước, thủy lợi cho những nơi có nhiều HTX, xã viên, cơ sở sản xuất
chế biến nông lâm sản của HTXNN gắn với quy hoạch xây dựng thuộc chương
trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
2.5. Về thị trường bất động sản
Phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát các quy hoạch xây dựng đô
thị, từng bước nâng cao chất lượng quy hoạch; tăng cường kiểm soát công tác
quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà, giá bất động sản, chấn chỉnh kịp
thời các trường hợp vi phạm quy hoạch. Rà soát tất cả các dự án phát triển nhà ở
để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự
án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã
hội cho phù hợp với nhu cầu.
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh
hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp như: giảm giá bán,
14


điều chỉnh cơ cấu hàng hóa cho phù hợp với khả năng chi trả của thị trường; áp
dụng các phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức
cho thuê, thuê mua chuyển sang nhà ở xã hội, sử dụng đúng mục đích các khoản
vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam
kết tiến độ, tạo niềm tin với khách hàng.
Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch, đặc biệt là giải quyết
nhanh chóng các thủ tục cho phép điều chỉnh cơ cấu dự án đang tồn kho, thi

công dở dang cho phù hợp với nhu cầu, thủ tục chuyển đổi từ dự án nhà ở
thương mại sang nhà ở xã hội để cho thuê hoặc mua cho các đối tượng chính
sách. Cần gắn kết hiệp hội với doanh nghiệp, nhà đầu tư, các sàn giao dịch bất
động sản, các cơ quan quản lý nhà nước, các sở ban ngành lại với nhau để tạo ra
một tiếng nói đồng thuận trong việc phản biện, công khai các cơ chế chính sách,
minh bạch trong hoạt động thị trường,... Đây cũng là các vấn đề chính hiệp hội
đề ra để hoạt động có hiệu quả. Xa hơn, Hiệp hội kỳ vọng sẽ làm cầu nối để
chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp - nhà đầu tư, điều hành thị trường bất
động sản minh bạch, không để xảy ra tình trạng nóng lạnh thất thường. Mặt
khác, sau các phản biện về những chính sách bất cập, Hiệp hội cũng sẽ có các đề
xuất về cơ chế chính sách làm sao cho hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư, người thụ
hưởng và quản lý nhà nước, đáp ứng các nhu cầu về bất động sản của nhiều đối
tượng từ thu nhập cao đến thu nhập trung bình, thấp trong tỉnh. Cần tái cấu trúc
mạnh mẽ và toàn diện thị trường BĐS trên cả ba bình diện. Bình diện thứ nhất là
các doanh nghiệp tham gia thị trường. Việc một số doanh nghiệp và nhà đầu tư
không phù hợp (năng lực, trình độ, tiềm lực tài chính) phải rút khỏi thị trường
BĐS là tất yếu để những doanh nghiệp khác, nhà đầu tư khác có năng lực thực
sự tham gia vào thị trường BĐS. Bình diện thứ hai là tái cấu trúc các dự án.
Không phải tất cả các dự án đều được triển khai. Có những dự án cần dừng,
hoãn, rút. Có những dự án cần chia nhỏ. Có những dự án cần thu hẹp quy mô.
Có những dự án cần phải bị thu hồi hoặc chuyển đổi chủ. Cần phải làm cho các
dự án được hoạt động. Nếu dự án nào tiếp tục dừng, vì bất cứ lý do gì, đều cần
được xem xét, xử lý. Bình diện thứ ba là sản phẩm. Cần phải thay đổi cấu trúc
sản phẩm. Các căn hộ có diện tích lớn cần được chia nhỏ. Các dự án tổng hợp có
thể phân nhỏ, giao cho các chủ đầu tư có năng lực. Nhiều dự án nhỏ liền kề,
ngược lại, có thể phải hợp nhất lại, giao cho một chủ dự án có năng lực tổng thể,
các doanh nghiệp khác là những nhà đầu tư thứ cấp. Đây là lúc tái cấu trúc toàn
diện thị trường BĐS để tạo ra một thế năng mới. Nếu không triển khai lúc này,
15



sẽ rất khó có cơ hội thứ hai để tạo ra một thị trường BĐS phát triển lành mạnh,
hướng tới phát triển bền vững. Cần định hướng thu hút đầu tư rõ nét vào thị
trường BĐS. Nếu nguồn đầu tư nước ngoài vào thị trường BĐS được kích hoạt,
nguồn vốn trong nước cũng được khơi dậy. Khi đó, thị trường BĐS sẽ có xung
lực mới. Bên cạnh đó, cũng cần phải tiếp tục xem xét mở rộng các đối tượng
nước ngoài được phép mua nhà (căn hộ) gắn với quyền sử dụng đất. Đây là một
kênh quan trọng, dù phải rất thận trọng trong việc mở rộng đối tượng nhưng
cũng sẽ đóng góp không nhỏ vào việc tăng cường xung lực cho thị trường BĐS.
Khơi dậy các kênh truyền dẫn giữa các thị trường để kích thích thị trường
BĐS. Khơi dậy nguồn lực từ lượng vàng dự trữ trong dân. Hiện tại, một lượng
vàng không nhỏ đang được lưu giữ trong dân. Tuy nhiên, hiện nguồn này vẫn
chưa được khơi dậy. Vì vậy, nếu có cơ chế đúng, khơi dậy được nguồn lực từ
vàng trong dân, thị trường BĐS sẽ có được nguồn vốn đáng kể.
Hoàn thiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, đền
bù giải phóng mặt bằng, giá đất, khung giá đất, bảng giá đất và các công cụ tài
chính đất đai cần được chú trọng. Đấu giá quyền sử dụng đất phát triển dự án
BĐS cần được đưa thành phương pháp phổ biến trong việc chuyển giao đất cho
doanh nghiệp BĐS. Đi liền với nó là việc kết nối liên thông giữa quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế xã hội và các quy hoạch chuyên ngành. Một trong những điều quan trọng
nhất là luật đất đai mới được thông qua càng sớm thì càng có ích cho phát triển
thị trường BĐS.
2.6. Về thị trường hàng hóa tiêu dùng
Tiếp tục tổ chức lại thị trường theo hướng ưu tiên phát triển thị trường nội
địa. Đồng thời phát triển thị trường quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm
có hàm lượng chất xám cao, có khả năng cạnh tranh cao. Khuyến khích doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện thiết kế, xây dựng website nhằm
quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường.
Hỗ trợ cung cấp thông tin, phát triển thị trường bào gồm: xây dựng cơ sở

dữ liệu về năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và dự báo
nhu cầu ở một số thị trường xuất khẩu trọng điểm đối với những sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm ngành công nghiệp mũi nhọn và ngành công nghiệp chủ lực
và nhu cầu nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;cung cấp thông tin về thị trường và công
khai các chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của Trung ương và địa
16


phương cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tham gia thông
qua website của Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, bản tin
hàng tuần và đặc sản ngành công thương.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chuyên đề xuất khẩu phối hợp chặt chẽ
giữa việc xây dựng chương trình xúc tiến của thành phố và Trung ương để đạt
hiệu quả cao nhất, tăng cường các hoạt động xúc tiến hàng hóa ở thị trường nội
địa cùng lúc với mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao kim ngạch vào các
thị trường mới. Bên cạnh đó, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối
với các thị trường xuất khẩu truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm,
thị trường tiềm năng đi đôi với việc phát triển các thị trường có chung đường
biên giới.
Tăng cường công tác thông tin dự báo về tiềm năng, cơ hội thị trường,
chú trọng tận dụng ưu đãi từ các cam kết quốc tế và hiệp định thương mại mà
Việt Nam tham gia. Biện pháp kết nối thị trường trong nước và xuất khẩu, hình
thành mạng lưới liên kết doanh nghiệp thương mại-dịch vụ-vận tải.
Khuyến khích hình thức hợp tác giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước,
nhằm khai thác thế mạnh về vốn, mặt bằng, kinh nghiệm quản trị hiện đại của
các nhà bán lẻ nước ngoài để đưa hàng hóa Hậu Giang vào hệ thống bán lẻ
trong và ngoài nước.
Phát triển mạnh các chuỗi ngành hàng từ sản xuất tới tiêu thụ, hình thành
mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm thông qua các
hợp đồng, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời và hài hòa quyền lợi của các

bên liên quan và đảm bảo bình ổn giá. Nâng cao sản lượng các sản phẩm nông,
lâm ngư nghiệp của các hợp tác xã, các tổ hợp tác vào các siêu thị, cửa hàng
thực phẩm tiện ích.
Đối với thị trường trong nông nghiệp, cần có chiến lược xây dựng thương
hiệu nông sản và xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho nông dân tiêu thụ nông sản.
Đầu tư xây dựng mạng lưới thu thập, phân tích, đánh giá, lưu trữ thông tin về thị
trường nông sản trong và ngoài nước, nối mạng với các chợ đầu mối, các tổ
chức sản xuất kinh doanh, các trung tâm giao dịch chuyên ngành nông nghiệp,...
để tiếp nhận thông tin, cung cấp lại thông tin các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản
xuất nông lâm ngư nghiệp đã được xử lý. Các thông tin thị trường cũng như các
dự báo sẽ là cơ sở tham khảo để các doanh nghiệp nông nghiệp và nông dân
quyết định đầu tư, sản xuất.
17


Thực hiện giao thương, tạo điều kiện kết nối các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp phụ trợ với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh thuộc
danh mục ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên. Cụ thể: giới
thiệu nhu cầu hợp tác giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên
website Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công, Trung tâm Xúc tiến Thương
mại. Tổ chức các hội nghị, hội thảo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chuyên đề, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi liên kết
ngành theo chiều dọc giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước
trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp sản xuất các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nhóm ngành công
nghiệp mũi nhọn và ngành công nghiệp ưu tiên phát triển trưng bày, giới thiệu
sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm của Quốc gia và của địa phương.
Nhà nước đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hàng tiêu dùng
được sản xuất trong nước; kêu gọi và khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam

ưu tiên chọn hàng nội trước hàng ngoại. Khuyến khích các trung tâm bán lẻ và
siêu thị áp dụng tỷ trọng cao các mặt hàng được sản xuất trong nước.

18


KẾT LUẬN

Từ nay đến năm 2020, Hậu Giang cần tiếp tục ưu tiên phát triển thị trường
nội địa để giúp các doanh nghiệp của tỉnh cũng như khu vực Tây Nam Bộ tiêu
thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đứng vững trong cạnh tranh. Mặt khác,
do hội nhập quốc tế, nhất là lộ trình thực hiện WTO để phát triển bền vững,
buộc Hậu Giang phải mở rộng thị trường quốc tế.
Phát triển mạnh các chuỗi ngành hàng từ sản xuất tới tiêu thụ, hình thành
mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm thông qua các
hợp đồng, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời và hài hòa quyền lợi của các
bên liên quan và đảm bảo bình ổn giá. Nâng cao sản lượng các sản phẩm nông,
lâm ngư nghiệp của các hợp tác xã, các tổ hợp tác vào các siêu thị, cửa hàng
thực phẩm tiện ích.
Đối với thị trường trong nông nghiệp, cần có chiến lược xây dựng thương
hiệu nông sản và xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho nông dân tiêu thụ nông sản.
Đầu tư xây dựng mạng lưới thu thập, phân tích, đánh giá, lưu trữ thông tin về thị
trường nông sản trong và ngoài nước, nối mạng với các chợ đầu mối, các tổ
chức sản xuất kinh doanh, các trung tâm giao dịch chuyên ngành nông nghiệp,...
để tiếp nhận thông tin, cung cấp lại thông tin các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản
xuất nông lâm ngư nghiệp đã được xử lý. Các thông tin thị trường cũng như các
dự báo sẽ là cơ sở tham khảo để các doanh nghiệp nông nghiệp và nông dân
quyết định đầu tư, sản xuất.
Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng các tiêu
chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, sơ chế, bảo quản và công bố chất lượng hàng hóa

về giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, các loại phân bón, thức ăn
19


chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các loại nông sản đặc trưng của Hậu
Giang.
Tạo điều kiện và phát triển các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nông dân cũng
như các doanh nghiệp nông nghiệp trong công tác xây dựng thương hiệu, xúc
tiến thương mại, tiêu thụ nông sản; tổ chức các hội chợ, hội thi, triển lãm giống,
sản phẩm nông lâm ngư nghiệp. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất, các làng nghề và hộ nông dân tham gia, giới thiệu sản phẩm
ở trong nước và nước ngoài.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Qui hoạch phát triển sản xuất ngành
nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
[2] Thủ tướng Chính phủ (2006), Phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến 2020 (Quyết định số
105/2006/QĐ ngày 16/5/2006).
[3] Trường Đại học Tây Đô- Sở KH&CN Hậu Giang ( 2013), Kỷ yếu hội thảo
đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh
tranh từ năm 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”.
[4] UBND tỉnh Hậu Giang (2011), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 và Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
[5] UBND tỉnh Hậu Giang (2012), Quyết định của về phê duyệt Khu nông
nghiệp công nghệ cao.


20



×