Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê-nin về chủ nghĩa tư bản độc quyền. Vận dụng vấn đề nghiên cứu trên phân tích liên minh thương mại – Tổ chức Thương mại_ Hiệp hội các nước Đông Nam A (ASEAN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.53 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

BÀI TẬP LỚN MÔN

NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN
HỌC PHẦN II
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN VỀ
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
VẬN DỤNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUTRÊN PHÂN
TÍCH LIÊN MINH THƯƠNG MẠI
SV

: THÁI THỊ DỊU MẾN

MSV

: CQ532487

LỚP

: NL2 – 16. NHÓM 5

STT

: 216

GVHD : TS. ĐỖ THỊ KIM HOA



Đề bài: Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê-nin về chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Vận dụng vấn đề nghiên cứu trên phân tích liên minh thương mại – Tổ
chức Thương mại_ Hiệp hội các nước Đông Nam A (ASEAN)
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Nhà nước tư bản ra đời đó là một tất yếu của lịch sử. Nhà nước tư bản đã trải
qua nhiều hình thái phát triển khác nhau trong đó có Chủ Nghĩa Tư Bản độc
quyền Nhà nước. Sự ra đời phát triển của Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền là mặt
biến đổi quan trọng trong quan hệ quản lý và là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa
tư bản đương đại. Vận dụng vấn đề nghiên cứu chủ nghĩa tư bản độc quyền trên
liên minh thương mại đặc biệt là tổ chức Asean (trong đó có Việt Nam)
Đầu thế kỷ XX, V. I. Lênin đã chỉ rõ: Chủ nghĩa tư bản độc quyền thành chủ
nghĩa tư bản độc quyền là khuynh hướng tất yếu. Nhưng chỉ đến những năm 50
của thế kỷ XX, Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền mới trở thành một thực thể rỏ
ràng là một đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Vì vậy dưới góc độ
một bải tiểu luận em xin trình bày: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin về
chủ nghĩa tư bản độc quyền, vận dụng vấn đề nghiên cứu trên liên minh thương
mại”.
Sẽ làm sáng tỏ hai vấn đề chính:
+Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
+ Vận dụng chủ nghĩa tư bản độc quyền trên liên minh thương mại
Thơng qua đó làm rõ được tầm quan trọng của chủ nghĩa tư bản độc quyền trên
liên minh thương mại, đặc biệt là ở tổ chức Asean. Bài tập đã được hồn thành
nhưng vẫn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự bổ sung đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để bài tập của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.
Sinh viên thực hiện: Thái Thị Dịu Mến

1



B. PHẦN NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin về chủ nghĩa Tư bản độc quyền.
1. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền.
Theo Lênin "tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất
này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền".Sự độc
quyền hay sự thống trị của tư bản độc quyền là cơ sở của chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Sự xuất hiện của tư bản độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau
đây:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tiến bộ của khoa học kỹ thuật
đã làm xuất hiện những ngành có trình độ tích tụ cao. Đó là những xí nghiệp lớn
địi hỏi những hình thức kinh tế tổ chức mới.
Hai là, vì là cạnh tranh tự do nên buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, tăng
quy mơ tích lũy, bên cạnh đó thì nhiều doanh nghiệp nhỏ có trình độ kỹ thuật
kém thì một là phải liên kết lại với nhau để thành một doanh nghiệp lớn, vững
mạnh hơn, đứng vững trong cạnh tranh; hai là sẽ bị các doanh nghiệp lớn thơn
tính lại. Vì vậy đã xuất hiện một số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một
hay nhiều ngành công nghiệp.
Ba là, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và
vừa bị phá sản, những xí nghiệp muốn tiếp tục tồn tại thì phải đổi mới kỹ thuật,
do đó thúc đẩy q trình tập trung sản xuất.
Bốn là, những xí nghiệp và cơng ty lớn mạnh thì cạnh tranh với nhau ngày càng
khốc liệt hơn, bất phân thắng bại, do đó lai nảy sinh các xu hướng thỏa hiệp.
Từ đó hình thành các tổ chức độc quyền
2. Bản chất của CNTB độc quyền.
- Xét về bản chất CNTB độc quyền là một nấc thang phát triển mới của CNTB.
- CNTB độc quyền là CNTB trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế.
- Sự ra đời của CNTB độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của


2


CNTB. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thái biến
tướng của quy luật giá trị thặng dư.
*Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Có thể khái quát một số đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
như sau:
Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.Tổ
chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vàotrong
tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên
minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến q trình sản xuất vàlưu thơng của
ngành đó. Những liên minh độc quyền, thoạt đầu hình thành theo sự liên kết
ngang, tứclà sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới những hình
thức cácten, xanhđica, tờrớt.
Cácten là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự ký kết hiệp định giữa cácxí
nghiệp thành viên để thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thịtrường
tiêu thụ, kỳ hạn thanh tốn... cịn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩmvẫn do bản
thân mỗi thành viên thực hiện.
Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền trong đó việc tiêu thụ sản phẩm domột
ban quản trị chung đảm nhiệm, nhưng sản xuất vẫn là công việc độc lậpcủa mỗi
thành viên.Cácten và xanhđica dễ bị phá vỡ khi tương quan lực lượng thay đổi.
Vì vậy, một hình thức độc quyền mới ra đời là tờrớt. Tờrớt thống nhất cả việc
sản xuất và tiêu thụ vào tay một ban quản trị chung, cịn các thành viên trở thành
các cổ đơng.Tiếp đó, xuất hiện sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết khơng chỉ
những xínghiệp lớn mà cả những xanhđica, tờrớt... thuộc các ngành khác nhau
nhưngcó liên quan với nhau về kinh tế và kỹ thuật, hình thành các
cơngxcxiom.Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới - liên kết đa

ngành – hình thành những cơnglơmêrat (conglomerat) hay consơn (concern)
khổng lồ thâu tóm nhiều cơng ty, xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp
rất khác nhau,đồng thời bao gồm cả vận tải, thương mại, ngân hàng và các
dịch vụ khác,v.v.. Nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu
3


thơng, các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền. Giá cả độc
quyền là giá cả hàng hóa có sự chênh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Họ định
ra giá cả độc quyền cao hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa mà họ bán
ra và giá cả độc quyền thấp dưới giá cả sản xuất đối với những hàng hóa mà họ
mua, trước hết là nguyên liệu. Qua đó họ thu được lợi nhuận độc quyền.Tuy
nhiên, giá cả độc quyền không thủ tiêu được tác động của quy luật giá trị và quy
luật giá trị thặng dư. Vì xét tồn bộ xã hội thì tổng giá cả vẫn bằng tổng số giá
trị và tổng lợi nhuận vẫn bằng tổng giá trị thặng dư trong các nước tư bản chủ
nghĩa. Những thứ mà các tổ chức độc quyền kếch xù thu được cũng là những
thứ mà các tầng lớp tư sản vừa và nhỏ, nhân dân laođộng ở các nước tư bản chủ
nghĩa và nhân dân ở các nước thuộc địa và phụ thuộc mất đi.
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc
quyền trong ngân hàng. Từ chỗ làm trung gian trong việc thanh tốn và tín dụng,
nay do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội, ngân hàngđã trở thành
người có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội.
Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệpvay
và nhận gửi những số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệptrong một
thời gian dài, nên lợi ích của chúng xoắn xuýt với nhau, hai bênđều quan tâm
đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau. Từ đó, hình thành một
loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính. Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung
hợp vào nhau giữa tư bản độcquyền ngân hàng và tư bản độc quyền trong cơng
nghiệp.Bọn đầu sỏ tài chính (trùm tư bản tài chính) thiết lập sự thống trị của

mìnhthơng qua "chế độ tham dự". Thực chất của chế độ tham dự là một nhà
tư bản tài chính hoặc một tập đồn tài chính, nhờ nắm được số cổ phiếu
khốngchế mà chi phối được công ty gốc hay "công ty mẹ", rồi qua công ty mẹ
chi phối các công ty phụ thuộc hay các "công ty con", các công ty này
lại chi phối các "công ty cháu" v.v.. Bởi vậy, với một số tư bản nhất định, một
trùm tư bản tài chính có thể chi phối được những lĩnh vực sản xuất rất lớn.
Xuất khẩu tư bản
4


Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá
trị thặng dư, còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư
bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở cácnước nhập
khẩu tư bản đó. Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư
bản chủ nghĩa phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh
tình trạng"thừa tư bản". Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là
thừa tương đối, nghĩa là khơng tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao ở trong
nước. Tiến bộ kỹ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ của
tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận; trong khi đó, ở những nước kém phát triểnvề
kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và nhân công giá rẻ
nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật. Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản
khổng lồ nên việc xuất khẩu tư bản ra nước ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu
của các tổ chức độc quyền. Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu
tư bản thành xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất
khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu
lợi nhuận cao. Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức.
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
nước ngồi, là cơng cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính
ra tồn thế giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu tư bản, về khách quan có những tác
động tích cực đến nền kinh tế các nước nhập khẩu, như thúc đẩyquá trình

chuyển kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự chuyển biến
từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp, mặc dù
cơ cấu này còn què quặt, lệ thuộc vào kinh tế của chính quốc.
Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền
Việc xuất khẩu tư bản tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến
việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản,
phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Cuộc đấu tranh giành
thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao ở
nước ngồi trở nên gay gắt. Những cuộc đụng đầu trên trường quốc tế giữa các
tổ chức độc quyền có sức mạnh kinh tế hùng hậu dẫn đến các cuộc cạnh tranh
5


khốc liệt giữa chúng, tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp, ký kết hiệp định để
củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị trường
nhất định. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế, các tập đoàn
xuyên quốc gia…
Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Khi đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, tư bản
độc quyền không chỉ thu được lợi nhuận độc quyền khơng thơi mà là“siêu lợi
nhuận độc quyền” do có những điều kiện thuận lợi mà tại chính quốc khơng có
được như nguồn nguyên liệu dồi rào giá rẻ hoặc lấy khơng, giá nhân cơng rẻ
mạt…Do đó ln diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền
thuộc các quốc gia khác nhau. Điều này địi hỏi có sự can thiệp của nhà nước
nhằm giúp cho các tổ chức độc quyền của nước mình giành giật thị trường và
môi trường đầu tư nhằm thu được siêu lợi nhuận độc quyền ở ngoại quốc. Sự
can thiệp đó của nhà nước đã biến nó thành một nước đế quốc chủ nghĩa. Như
vậy, chủ nghĩa đế quốc là sự kết hợp giữa yêu cầu vươn ra và thống trị ở nước
ngoài của tư bản độc quyền với đường lối xâm lăng của nhà nước.Chủ nghĩa đế
quốc là một đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện trong đường lối

xâm lược nước ngoài, biến những nước này thành hệ thống thuộc địa của
các cường quốc nhằm đáp ứng yêu cầu thu siêu lợi nhuận độc quyền của tư bản
độc quyền. Lợi ích của việc xuất khẩu tư bản thúc đẩy các cường quốc tư bản đi
xâm chiếm các nước khác và lập nên hệ thống thuộc địa, vì trên thị trường thuộc
địa dễ dàng loại trừ được các đối thủ cạnh tranh, dễ dàng nắm được độc quyền
nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Đối với tư bản tài chính, khơng phải chỉ
những nguồn ngun liệu đã được tìm ra mới có ý nghĩa, mà cả những nguồn
nguyên liệu có thể tìm được cũng rất quan trọng, do đó tư bản tài chính có
khuynh hướng mở rộng lãnh thổ kinh tế và thậm chí cả lãnh thổ nói chung. Chủ
nghĩa tư bản phát triển càng cao, nhu cầu nguyên liệu càng lớn, sự cạnh tranh
càng gay gắt thì cuộc đấu tranh để giành giật thuộc địa giữa chúng càng quyết
liệt. Bước vào thế kỷ XX, việc phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các đế
quốc tư bản ra đời sớm đã hồn thành. Nhưng sau đó các đế quốc ra đời muộn
hơn đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là ngun nhân chính dẫn đến các cuộc
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914 - 1918 và lần thứ hai 1939 -1945, và
những xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới…
6


PHÂN TÍCH LIÊN MINH THƯƠNG MẠI
Tổ chức thương mại hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN)
* Mô tả liên minh
I. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của ASEAN.
1. Lịch sử hình thành.
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong mơi
trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN
trước nhứng thách thức to lớn không dễ dàng vượt qua nếu khơng có sự liên kết
chặt chẽ và nỗ lực vủa tồn hiệp hội, những thách thức đó là:
- Q trình tồn cầu hố kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc
biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN

ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách trong nước cũng
như quốc tế.
- Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như Khu
vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ và Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu của EU,
NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá
ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này.
- Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi rộng
rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên
thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt Nam, Nga và các
nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi
hỏi ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên, vừa phải nâng cao hơn nữa tầm
hợp tác khu vực.
Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái lan,
Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành lập một
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA).
Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á gọi tắt là ASEAN được thành
lập.

7


- Sự ra đời của ASEAN đánh một dấu mốc quan trọng trong lịch sử khu vực và
thế giới, là cầu nối của các quốc gia trong khu vực. Trải qua bốn thập kỷ hoạt
động và phát triển, từ một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực cịn lỏng
lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế, ASEAN đã lớn mạnh thành một trở
thành một thực thể chính trị – kinh tế gắn kết, có vai trị quan trọng đóng góp
cho hịa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực và là đối tác không thể thiếu của các
nước và các tổ chức lớn trên thế giới. ).
2. Mục đích chủ yếu của ASEAN.
- Xây dựng một liên minh kinh tế, chính trị, văn hóa trong khu vực tạo cơ sở để

hịa bình ổn định xã hội, phát triển kinh tế.
- Tạo dựng một môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh cho các quốc gia thành
viên trong khu vực
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hóa, giáo dục và sự tiến bộ xã hội của các
nước thành viên
- Giải quyết những nội bộ liên quan đến mối liên hệ giữa asean với các nước
khác, các khối nước và các tổ chức quốc tế khác.
- Giúp đỡ lẫn nhau dưới hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện nghiên
cứu trong các lĩnh vực giáo dục, chun mơn, kỹ thuật hành chính
- Thúc đẩy việc nghiên cứu Đơng Nam Á
- Đồn kết hợp tác vì một ASEAN hịa bình, ổn định, cùng phát triển.
Cụthể:
+ Mục tiêu tổng quát của Cộng đồng ASEAN là xây dựng Hiệp hội thành một tổ
chức hợp tác liên Chính phủ liên kết sâu rộng hơn và ràng buộc hơn trên cơ sở
pháp lý là Hiến chương ASEAN; nhưng không phải là một tổ chức siêu quốc gia
và không khép kín mà vẫn mở rộng hợp tác với bên ngồi.
Cộng đồng ASEAN sẽ được hình thành dựa trên 3 trụ cột là Cộng đồng Chính
trị - An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa - xã hội. Quan hệ đối
ngoại của ASEAN cũng như mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển trong
ASEAN (nhất là: IAI) được lồng ghép vào nội dung của từng trụ cột Cộng đồng
ASEAN.
8


+ Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) nhằm mục tiêu là tạo dựng
một mơi trường hịa bình và an ninh cho phát triển ở khu vực Đông Nam Á
thơng qua việc nâng hợp tác chính trị - an ninh ASEAN lên tầm cao mới, với sự
tham gia và đóng góp xây dựng của các đối tác bên ngồi, khơng nhằm tạo ra
một khối phịng thủ chung.
+ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường

chung duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do
của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; từ đó nâng cao tính
cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho cả khu vực; tạo sự hấp dẫn với
đầu tư – kinh doanh từ bên ngoài.
Trên cơ sở kết quả thực hiện VAP (phần về AEC) nhất là việc đã cơ bản hoàn
thành Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ASEAN đã nhất trí thơng qua
Kế hoạch tổng thể về AEC với những đặc điểm và nội dung sau :
Đến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành :
- Một thị trường duy nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu
chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề - Một
khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao.
- Một khu vực phát triển kinh tế đồng đều, nhất là thực hiện có hiệu quả Sáng
kiến liên kết ASEAN (IAI).
- Một khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế tồn cầu. Đồng thời,
ASEAN nhất trí đề ra Cơ chế thực hiện và Lộ trình chiến lược thực hiện Kế
hoạch tổng thể.
- ASEAN cũng nhất trí xác định 12 lĩnh vực ưu tiên đẩy nhanh liên kết với lộ
trình hồn thành đến năm 2010, đó là: Hàng nơng sản, Ô tô, Điện tử, Nghề cá,
Các sản phẩm từ cao su, Dệt may, Các sản phẩm từ gỗ, Vận tải hàng khơng,
Thương mại điện tử ASEAN, Chăm sóc sức khoẻ, Du lịch, và Logistics.
+ Cộng đồng Văn hóa - Xã hội (ASCC) với mục tiêu là phục vụ và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân ASEAN, sẽ tập trung xử lý các vấn đề liên
quan đến bình đẳng và cơng bằng xã hội, bản sắc văn hóa, mơi trường, tác động
của tồn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ.
9


Chương trình hành động Viên chăn (VAP) và Kế hoạch hành động về ASCC đã
xác định 4 lĩnh vực hợp tác chính là :
- Tạo dựng cộng đồng các xã hội đùm bọc.

- Giải quyết những tác động xã hội của hội nhập kinh tế.
- Phát triển môi trường bền vững.
- Nâng cao nhận thức và bản sắc ASEAN. Hàng loạt biện pháp hoạt động cụ thể
đã được đề ra trong từng lĩnh vực hợp tác này.
Theo đó, hợp tác ASEAN đã và đang được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh vực khác
nhau như : văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học – cơng nghệ, mơi trường, y tế,
phịng chống ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em, HIV/AIDS, bệnh dịch, … Khó
khăn lớn nhất trong việc thực hiện Kế hoạch hành động về ASCC là thiếu nguồn
lực. Đây là vấn đề ASEAN đang phải tập trung xử lý trong thời gian tới. Quá
trình xây dựng Kế hoạch tổng thể về ASCC cũng phải tính đến việc huy động
nguồn lực.
Tương tự như các trụ cột Cộng đồng Chính trị - An ninh và Kinh tế, Kế hoạch
tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa - xã hội (ASCC), một bộ phận của Lộ
trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, đang được ASEAN đẩy mạnh triển khai, tập
trung vào một số lĩnh vực ưu tiên như: phát triển nguồn nhân lực, phúc lợi và
bảo trợ xã hội, quyền và công bằng xã hội, đảm bảo môi trường bền vững, xây
dựng bản sắc ASEAN...
Hội đồng Cộng đồng Văn hóa xã hội sẽ nhóm họp lần đầu tiên trong tháng
8/2009 để điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể này cũng như
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tham gia trụ cột ASCC.
3. Triển vọng của ASEAN đến 2015.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến triển vọng của ASEAN trong 1015 năm tới, dự báo khả năng hiện thực nhất là ASEAN sẽ chuyển hóa dần từ
một Hiệp hội khá lỏng lẻo thành một tổ chức hợp tác liên Chính phủ có mức độ
ràng buộc pháp lý cao hơn và liên kết sâu rộng hơn, nhưng không trở thành một
tổ chức siêu quốc gia; sẽ trở thành một thực thể chính trị-kinh tế gắn kết hơn,

10


một cộng đồng “thống nhất trong đa dạng”; tiếp tục là một tổ chức hợp tác khu

vực mở và có vai trị quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương.
Liên kết ASEAN sẽ sâu rộng hơn, nhưng mức độ liên kết sẽ khơng đồng đều
trong ba lĩnh vực chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa-xã hội, do sự đa dạng khá
lớn giữa các nước thành viên, nhất là về khoảng cách phát triển, chế độ chính trị
- xã hội cũng như những tính tốn chiến lược và lợi ích quốc gia.
4. Các nước thành viên.
Khi mới thành lập tổ chức này chỉ có 5 nước tham gia đó là Thailan, Xingapo,
Indonexia, Malaysia và Philipin. Đến nay ASEAN đã được mở rộng với 10
thành viên và công bố các văn kiện chính thức.
Tên nước

Ngày gia nhập

Brunei

7/1/1984

Campuchia

30/4/1999

Indonesia

8/8/1967

Malaysia

8/8/1967

Philippin


8/8/1967

Singapore

8/8/1967

Thái Lan

8/8/1967

Lào

23/7/1997

Myanmar

23/7/1997

Việt Nam

28/7/1995

5. Các nguyên tắc cơ bản
Sau gần ba thập kỷ tồn tại và phát triển, các Quốc gia thành viên ASEAN đã dần
cùng nhau xây dựng và khẳng định các nguyên tắc chính làm cơ sỏ cho quan hệ
trong nội bộ và Quốc gia thành viên của Hiệp hội và giữa các nước này với các
nước khác trong và ngoài khu vực. Những nguyên tắc đó đã được phản ánh
trong nhiều văn kiện được ASEAN thông qua. Nổi lên là:
- Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các Quốc gia thành viên và với

bên ngoài:

11


Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo 5 nguyên tắc chính đã
được nêu trong Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam á ( Hiệp ước Bali ), ký tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ I tại Ba-li năm 1976, là :
a/ Cùng tơn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, tồn vẹn lãnh thổ và bản sắc
dân tộc của tất cả các dân tộc;
b/ Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, khơng có
sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngồi;
c/ Khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
d/ Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện;
e/ Khơng đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
f/ Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;
- Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội:
a/ Việc quyết định các chính sách hợp tác quan trọng cũng như trong các lĩnh
vực quan trọng của ASEAN dựa trên nguyên tắc nhất trí (consensus), tức là một
quyết định chỉ được coi là của ASEAN khi được tất cả các nước thành viên nhất
trí thơng qua. Ngun tắc này địi hỏi phải có q trình đàm phán lâu dài, nhưng
bảo đảm được việc tính đến lợi ích quốc gia của tất cả các nước thành viên. Đây
là một nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp và hoạt động của ASEAN .
b/ Một nguyên tắc quan trọng khác chi phối hoạt động của ASEAN là nguyên
tắc bình đẳng. Nguyên tắc này thể hiện trên 2 mặt. Thứ nhất, các nước ASEAN ,
không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với nhau trong nghĩa vụ
đóng góp cũng như chia xẻ quyền lợi. Thứ hai, hoạt động của tổ chức ASEAN
được duy trì trên cơ sở luân phiên, tức là các chức chủ toạ các cuộc họp của
ASEAN từ cấp chuyên viên đến cấp cao, cũng như địa điểm cho các cuộc họp
đó được phân đều cho các nước thành viên trên cơ sở luân phiên theo vần A,B,C
của tiếng Anh.

c/ Để tạo thuận lợi và đẩy nhanh các chương trình hợp tác kinh tế ASEAN ,
trong Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ký tại Hội nghị Cấp cao
ASEAN lần thứ 4 ở Xin-ga-po 2/1992, các nước ASEAN đã thoả thuận nguyên
tắc 6-X, theo đó hai hay một số nước thành viên ASEAN có thể xúc tiến thực
12


hiện trước các dự án ASEAN nếu các nưóc cịn lại chưa sẵn sàng tham gia,
không cần phải đợi tất cả mới cùng thực hiện.
- Các nguyên tắc khác:
Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hình thành một số các
ngun tắc, tuy khơng thành văn, khơng chính thức song mọi người đều hiểu,
tôn trọng và tự giác áp dụng như:
- Nguyên tắc "cho và nhận", có đi có lại:
Theo ngun tắc này, trong q trình hợp tác giữa các nước ASEAN , nếu nước
A nhân nhượng nước B một vấn đề này thì nước B đến lượt mình, trong một dịp
khác, sẽ đáp lại bằng một nhân nhượng khác cho nước A. Đây có thể gọi là
nguyên tắc quân tử trong quan hệ giữa các nước ASEAN ;
- Nguyên tắc tế nhị, lịch sự, không gây đối đầu, có thái độ hữu nghị, thân thiện;
- Nguyên tắc ngoại giao thầm lặng, cá nhân, không tuyên truyền tố cáo qua báo
chí;
- Ngun tắc giữ gìn đồn kết ASEAN , giữ bản sắc chung của tổ chức này.
6. Lợi ích của các nước thành viên.
- Giúp gìn giữ ổn định hịa bình
Hồ bình phần nào là một thành quả của hai nguyên tắc cơ bản nhất của hệ
thống thương mại: giúp thương mại được thuận buồm xi gió và đưa đến cho
các nước một lối thốt bình đẳng và mang tính xây dựng để giải quyết những bất
đồng về các vấn đề thương mại. Đó cũng là một kết quả của sự hợp tác và lòng
tin quốc tế do hệ thống này tạo ra và duy trì.
Những cuộc tranh chấp thương mại đã dẫn đến chiến tranh. Ví dụ cuộc chiến

tranh thương mại những năm 1930, khi các nước cạnh tranh với nhau nhằm tăng
thêm các hàng rào mậu dịch để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước và để trả đũa
rào cản của các nước khác. Điều này càng làm cho cuộc đại suy thoái thêm tồi tệ
và cuối cùng góp phần làm bùng nổ Chiến tranh Thế giới thứ 2.
- Giải quyết các mâu thuẫn thương mại một cách xây dựng
Do thương mại tăng lên về khối lượng, số lượng sản phẩm được trao đổi, và số
lượng các nước và công ty tham gia thương mại, nên có thêm nhiều cơ hội để
13


những tranh chấp thương mại nảy sinh. Hệ thống ASEAN giúp giải quyết các
tranh chấp này một cách hồ bình và mang tính xây dựng.
Nếu thiếu một phương tiện giải quyết các tranh chấp này một cách xây dựng và
đồng bộ, một số tranh chấp đã có thể dẫn đến những cuộc xung đột chính trị
nghiêm trọng hơn.
- Xóa bỏ hàng rào thuế quan, cắt giảm hàng rào phi thuế qua, hài hòa thủ tục
hải quan giữa các nước thành viên
Sáu quốc gia gia nhập ASEAN trước sẽ xóa bỏ khoảng 98% tổng số dịng thuế
của mình đối với các quốc gia thành viên khác vào năm 2006. Thời hạn dành
cho bốn quốc gia gia nhập sau là năm 2013. Các sản phẩm được xem xét giảm
thuế quan được nêu trong bốn danh mục, đó là:
+Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay,
+ Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế,
+ Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm,
+ Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn.
- Đầu tư vào các nước thành viên, tăng cường thương mại giữa các nước, mọi
nguồn lực trong ASEAN được sử dụng hết
- Hợp tác với các đối tác và các thể chế tài chính như WB, ADB để giúp đỡ các
thành viên mới hòa nhập vào cộng đồng.
- Tự do hóa thương mại dịch vụ

-Nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh, đa dạng hóa năng lực sản xuất, cung
cấp và phân phối dịch vụ trong nội bộ cũng như ra ngoài khu vực
- Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực tài chính và kinh tế vĩ mô.
- Hội nhập kinh tế sâu rộng hơn
- Thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, hạ tầng công nghệ thông tin.
II. Vận dụng vào Việt Nam
- Giữa thập niên 1990, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, sau khi bình thường hóa quan hệ
với Mỹ một năm trước đó. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm
14


đàm phán. Vào ngày 16 tháng 10 năm 2007 Việt Nam đã được bầu làm một
trong các thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp
Quốc cho nhiệm kỳ 2008-2009.
- Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vược Đơng Nam Á, có vị trí chiến lược
quan trọng, là đầu mối giao lưu với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Với vị
trí chiến lược quan trọng đó, Việt Nam có nhiều thuận lợi tuy cũng gặp khơng ít
khó khăn trở ngại nhất định. Chính vì vậy, thiết lập một mối quan hệ khu vực
chặc chẽ, đồn kết hỗ trợ nhau, cùng tồn tại hịa bình và phát triển, đó là nhu cầu
tiên quyết khơng những chỉ của Việt Nam, mà còn là nhu cầu chung của tất cả
các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, đó cũng chính là nhu cầu của tồn
nhân loại.
1. Cơ hội khi gia nhập ASEAN
- Những năm gần đây, sự thay đổi nhanh chóng của mơi trường địa-chính trị khu
vực (với sự trỗi dậy của Trung Quốc, sự gia tăng hiện diện và can dự của Mỹ ở
Châu Á, sự chuyển mình của Ấn Độ và nhất là sự trì trệ trong ASEAN) đã thơi
thúc ASEAN đổi mới, điều chỉnh chính sách nhằm tăng tính cạnh tranh và thúc
đẩy liên kết khu vực.

- Một trong những thích ứng mới này là xây dựng Cộng đồng ASEAN (AC) vào
năm 2020 và tích cực mở rộng đàm phán, thiết lập các Khu vực mậu dịch tự do
song phương và đa phương (RTA và BFTA) với các đối tác ngoài khối. Bên
cạnh đó, ASEAN đã và đang có những linh hoạt hơn trong việc áp dụng
“phương thức ASEAN” bằng cách cho phép thực hiện nguyên tắc hay công thức
10-X từ năm 2002...
Việc quyết định thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
(CAFTA) từ 2002, và đặc biệt là tuyên bố Bali II năm 2003 về sự thiết lập AC
dựa trên 3 trụ cột chính là Cộng đồng Kinh tế (AEC), Cộng đồng An ninh
(ASC) và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội (ASCC) vào năm 2020 là những quyết
định đúng hướng, kịp thời của ASEAN trước nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn.

15


Việc hình thành và tăng cường các cơ chế hình thức hợp tác và liên kết mới này
đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của ASEAN, trong đó có Việt
Nam :
Thứ nhất, việc thiết lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ đưa ASEAN trở
thành một khối có sự liên kết vững chắc, một thị trường duy nhất có cơ sở sản
xuất thống nhất, trong đó có sự lưu thơng tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư
vốn và nhân cơng có tay nghề sẽ thúc đẩy cải cách hệ thống pháp luật và nền
hành chính quốc gia trong nước, tiếp cận được nhiều hơn các yếu tố bên ngoài,
nhất là vốn, thị trường và công nghệ hiện đại, làm tăng cơ hội việc làm và nâng
nhanh mức sống của dân chúng.
Thứ hai, sự thiết lập Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC) sẽ làm tăng nhanh
mức độ tin cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN, thúc đẩy hợp tác chính trị-an
ninh nội khối lên tầm cao mới.
Điều này sẽ góp phần tạo ra sự thăng bằng trong hợp tác khu vực và quốc tế,
giúp ASEAN vừa tăng cường tính mở, vừa duy trì được bản sắc, phong cách

ứng xử truyền thống của mình, làm tăng khả năng phòng ngừa và tiến tới giải
quyết các xung đột có thể xảy ra trong tương lai. Điều này phù hợp với chính
sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam .
Thứ ba, sự gia tăng giành ưu thế kiểm sốt địa-chính trị giữa các nước lớn tại
Đông Nam Á, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc cùng với cơ hội phát triển của
thể chế thương mại tự do đa phương, song phương về một mặt nào đó, cũng mở
rộng cơ hội hợp tác và tăng sức “mặc cả” của ASEAN trong các vấn đề quốc tế
khu vực. Điều này sẽ có lợi cho Việt Nam - nước có vị trí chiến lược, đang thu
hút sự chú ý của các nước lớn.
2.Thách thức khi gia nhập ASEAN
Bên cạnh những thuận lợi trên, Việt Nam đã và sẽ gặp phải những thách thức
phải vượt qua để tham gia đầy đủ và có hiệu quả cao hơn vào hoạt động của
ASEAN, tương xứng với vị trí và vai trị của mình trong Hiệp hội:
- Về hợp tác trong Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC):

16


Đối với Việt Nam, thách thức không phải là nhỏ trong khi gia nhập ASC. Hợp
tác an ninh không chỉ thuần túy hay nghiêng về hợp tác an ninh phi truyền thống
mà cả về hợp tác chính trị và quốc phịng.
- Sự khác biệt về chế độ chính trị và hệ tư tưởng còn là một trong những trở ngại
khá lớn đối với Việt Nam trong ASC. Tuy nhiên, với việc duy trì cơ chế theo
"Phương thức ASEAN" trong ASC, thì sự tác động của cộng đồng này đối với
đời sống chính trị và an ninh ASEAN nói chung, Việt Nam nói riêng sẽ khơng
lớn.
- Trong Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Về khía cạnh chính trị, thì sự hội
nhập sâu rộng về kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải hài hòa về mặt pháp luật cũng
như ứng xử. Điều này ít hay nhiều sẽ đụng chạm đến chủ quyền và an ninh quốc
gia.

- Về kinh tế, Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi và hiệu quả quản lý còn
bất cập, hệ thống các thể chế kinh tế thị trường phát triển chưa đồng bộ, còn yếu
kém... AEC sẽ tạo ra sức ép lớn đối với các sản phẩm và thị trường của Việt
Nam trong và ngồi nước.
- Cịn tác động về mặt xã hội: có thể tạo ra các dịng di cư lớn, trong đó có “chảy
máu chất xám”, làm tăng nạn thất nghiệp và tệ nạn do nhiều công ty bị phá sản
và nhiều người chưa thể làm quen hay điều chỉnh phù hợp với cơ chế hay môi
trường mới.
- Trong hợp tác Đông Á: Việt Nam là thành viên ASEAN, cầu nối của ASEAN
với các nước Đơng Bắc Á về mặt địa lý, có thế và lực đang lên sẽ đóng vai trị
như thế nào trong liên kết ASEAN và Hợp tác Đông Á? Liệu sự chậm chạp
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và liên kết nội khối của ASEAN có ảnh
hưởng như thế nào đối với Việt Nam và tiến trình nhất thể hóa Đơng Á là những
vấn

đề

đang

đặt

ra



cần



lời


giải

đáp.

10 năm, một chặng đường Việt Nam hội nhập vào khu vực. Việt Nam đã có
những đóng góp nhất định cho sự tồn tại, phát triển của ASEAN và cũng đã đạt
được những thành quả bước đầu.
17


Phía trước của ASEAN tuy cịn nhiều cơ hội để phát triển, song cũng khơng ít
thách thức địi hỏi Việt Nam cũng như các thành viên khác trong ASEAN phải
tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ hơn nữa, cùng nhau đưa ra những ý tưởng
mới và các biện pháp thực hiện các ý tưởng đó để có thể biến ý tưởng của “tầm
nhìn 2020" thành hiện thực, xây dựng thành công Cộng đồng ASEAN và trở
thành một nhân tố chủ đạo của Cộng đồng Châu Á.
3. Các chính sách của Việt Nam khi gia nhập ASEAN
- Trước đây, Việt Nam thụ động và chờ liệu có tiến tới sự đồng thuận hay không
trước khi đưa ra quyết định cần làm gì. Việt Nam cần tự tin hơn trong việc đề
xuất những chính sách mới và phát huy nhiều nguồn lực của mình.Ngồi ra, Việt
Nam cũng nên xác định một chính khách có tài, thích hợp để đề xuất vào vị trí
Tổng thư ký ASEAN trong tương lai.
- Giờ đây, ASEAN đang hướng tới hình thành một cộng đồng ASEAN, Việt
Nam cần theo đuổi việc hình thành một chương trình tương lai. Vấn đề chủ chốt
cho Việt Nam là theo đuổi tính khu vực thơng qua cơ chế ASEAN + 3 (Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) hoặc thông qua tiến trình hội nghị thượng đỉnh
Đơng Á.
- Tiếp tục quan tâm tới những vấn đề mang tính cốt lõi và dài hạn như xây dựng
các mơ hình phát triển kinh tế bền vững; giải quyết các vấn đề phát triển, bao

gồm cả thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nhóm nước và đối phó với các
thách thức tồn cầu như biến đổi khí hậu, mất an ninh lương thực và an ninh
năng lượng...
5. Sự tham gia và đóng góp của Việt Nam trong ASEAN.
Đóng góp đầu tiên đáng ghi nhận của Việt Nam trong ASEAN là vai trị tích cực
của Việt Nam trong việc thúc đẩy kết nạp các nước Lào, Mi-an-ma và Căm-puchia vào ASEAN, qua đó, hồn tất ý tưởng về một ASEAN bao gồm toàn bộ 10
quốc gia ở Đông Nam Á, đưa ASEAN trở thành tổ chức đại diện cho toàn khu
vực, chấm dứt thời kỳ chia rẽ giữa các nhóm nước, mở ra giai đoạn hợp tác hữu
nghị cùng phát triển ở khu vực.

18


- Sư kiện mang dấu ấn đậm nét của Việt Nam trong ASEAN là việc tổ chức
thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6 tại Hà Nội (12/1998)- chỉ 3 năm
sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN và trong bối cảnh
khu vực đang trong cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nghiêm trọng, được các
nước thành viên ASEAN và dư luận quốc tế nói chung đánh giá cao. Với việc
thơng qua Chương trình Hành động Hà Nội, Cấp cao ASEAN 6 đã góp phần
quan trọng tăng cường đoàn kết, đẩy mạnh hợp tác, khơi phục hình ảnh ASEAN,
đặc biệt định hướng cho sự phát triển và hợp tác của Hiệp Hội trong những năm
kế tiếp để thực hiện Tầm nhìn 2020.
Tiếp theo đó, từ tháng 7/2000-7/2001, Việt Nam đã hoàn thành tốt vai trị Chủ
tịch Ủy ban thường trực ASEAN (ASC) khóa 34 và ARF, tổ chức và chủ trì
thành cơng Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 34 (AMM 34), Diễn
đàn khu vực ASEAN lần thứ 8 (ARF 8), Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao
ASEAN và các nước Đông Bắc Á (ASEAN +3), Các Hội nghị sau Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao giữa ASEAN với các nước đối thoại ( PMC + 10) và với từng
nước Đối thoại ( PMC +1) và Hội nghị sông Hằng- Sông Mê kông vào cuối
tháng 7/2001. Trong năm Việt Nam làm chủ tịch, ASEAN và ARF đã đạt được

những kết quả quan trọng, tiếp tục phát triển đúng hướng, phù hợp với lợi ích
của từng nước ASEAN và lợi ích của cả khu vực.
- Bước sang đầu thế kỷ XXI, khi ASEAN có những bước chuyển mạnh mẽ
nhằm tăng cường liên kết khu vực, tận dụng những cơ hội mới đang mở ra cũng
như ứng phó hiệu quả hơn với các thách thức mới, Việt Nam đã đóng vai trị tích
cực cùng các nước ASEAN xây dựng và thơng qua Tun bố hịa hợp ASEAN
II tại Bali, In-đô-nê-xia (10/2003), đề ra những định hướng chiến lược cho sự
phát triển của ASEAN, hướng tới xây dựng một Cộng đồng ASEAN năng động,
tự cường và gắn kết vào năm 2020 (sau này ASEAN quyết định là vào năm
2015
- Việt Nam đã chủ động và tích cực tham gia ngay từ đầu vào quá trình hình
thành ý tưởng mục tiêu xây dựng Cộng đồng, sau đó là soạn thảo, ký kết, phê
chuẩn cũng như triển khai đưa Hiến chương vào thực tế cuộc sống. Đặc biệt
19



×