Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VŨ NHẬT NGÂN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VŨ NHẬT NGÂN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: KếTHIỆN
toán
HOÀN
Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUANG HUY
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan Bảo hiểm
xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của
chính tác giả với sự cố vấn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Số liệu và kết quả
trong luận văn thạc sỹ kế toán này là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Nhật Ngân


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục sơ đồ, đồ thị, bảng biểu
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ......................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự

nghiệp ........................................................................................................................... 9
1.1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................ 9
1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp .
.................................................................................................................... 10
1.1.2.1.

Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................... 10

1.1.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 12

1.1.2.3.

Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................ 12

1.1.2.4

Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (báo cáo

tài chính và báo cáo quyết toán) ...................................................................... 13
1.1.2.5

Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 14

1.1.2.6

Tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 15

1.1.2.7


Tổ chức kiểm kê tài sản .................................................................... 16

1.1.2.8

Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ..................................... 16

1.2. Đặc điểm hoạt động của các cơ quan bảo hiểm xã hội ................................ 17
1.2.1. Vị trí, chức năng....................................................................................... 17
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam..................................................... 17
1.2.3. Quản lý tài chính BHXH ......................................................................... 18


1.2.4. Đối tượng kế toán của cơ quan BHXH .................................................. 19
1.2.5. Một số quy định chi phối tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH .................................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ
QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM ............22
2.1. Khảo sát thực tế .............................................................................................. 22
2.1.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát ............................................................... 22
2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 22
2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 22
2.1.4. Quy trình phân tích kết quả khảo sát .................................................... 23
2.1.5. Kết quả khảo sát và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ
quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................ 25
2.1.5.1.

Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................... 25


2.1.5.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................... 33

2.1.5.3.

Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................ 34

2.1.5.4.

Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ........... 37

2.1.5.5.

Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 38

2.1.5.6.

Tổ chức kiểm tra kế toán .................................................................. 40

2.1.5.7.

Tổ chức kiểm kê tài sản .................................................................... 41

2.1.5.8.

Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ..................................... 42

2.1.6. Kết quả khảo sát về mối quan hệ giữa các nội dung trong tổ chức công
tác kế toán .............................................................................................................. 44

2.1.7. Kết quả khảo sát về sự khác biệt trong các nội dung của tổ chức công
tác kế toán giữa các nhóm cơ quan BHXH quận, huyện có số bộ phận khác
nhau

.................................................................................................................... 47


2.2. Một số nhận xét, đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các
cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn TPHCM .............................. 50
2.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 50
2.2.1.1.

Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán................................ 50

2.2.1.2.

Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 51

2.2.1.3.

Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ........................................... 52

2.2.1.4.

Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống BCTC ...................... 52

2.2.1.5.

Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 52


2.2.1.6.

Về tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................. 53

2.2.1.7.

Về tổ chức kiểm kê tài sản ................................................................ 53

2.2.1.8.

Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ................................. 53

2.2.2. Hạn chế ..................................................................................................... 53
2.2.2.1.

Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán................................ 53

2.2.2.2.

Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 54

2.2.2.3.

Về tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ........................................... 55

2.2.2.4.

Về tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ....... 55

2.2.2.5.


Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 55

2.2.2.6.

Về tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................. 56

2.2.2.7.

Về tổ chức kiểm kê tài sản ................................................................ 56

2.2.2.8.

Về tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ................................. 56

2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 56
2.2.4. Những khó khăn trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .......................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................60
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN BHXH QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................................61


3.1. Yêu cầu hoàn thiện ......................................................................................... 61
3.2

Giải pháp hoàn thiện ...................................................................................... 61

3.2.1


Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán ....... 61

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .. 65
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................... 70
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo
kế toán .................................................................................................................... 72
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán....................................... 76
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán..................................... 78
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm kê tài sản ....................................... 78
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán ........ 78
3.3

Một số kiến nghị với các đơn vị liên quan .................................................... 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................81
KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................................................................82
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng danh mục chứng từ kế toán . Trang 26
Biều đồ 2.2: Kết quả khảo sát tình hình lập chứng từ kế toán .......................... Trang 26
Biều đồ 2.3: Kết quả khảo sát tình hình ký chứng từ kế toán ........................... Trang 28
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh
trong chứng từ kế toán ...................................................................................... Trang 29
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
........................................................................................................................... Trang 30
Sơ đồ 2.6: Quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý, luân chuyển chứng từ tại các BHXH quận,

huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................ Trang 31
Biều đồ 2.7: Kết quả khảo sát tình hình sử dụng tài khoản và hệ thống tài khoản ...........
........................................................................................................................... Trang 33
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát tình hình thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống
tài khoản ............................................................................................................ Trang 33
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát tình hình mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán .......... Trang 34
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát tình hình sửa sổ kế toán .................................. Trang 36
Biều đồ 2.11: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo
cáo kế toán ......................................................................................................... Trang 37
Biều đồ 2.12: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức bộ máy kế toán ................... Trang 38
Biểu đồ 2.13: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm tra kế toán .................. Trang 40
Biều đồ 2.14: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức kiểm kê tài sản .................... Trang 41
Biều đồ 2.15: Kết quả khảo sát tình hình tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán
........................................................................................................................... Trang 42
Biểu đồ 2.16: Bảng mô tả cặp nội dung trong tổ chức công tác kế toán được thực hiện
kiểm định mối quan hệ ...................................................................................... Trang 44
Biều đồ 2.17: Bảng tổng hợp kết quả giá trị sig. trên bảng Chi-Square Tests .. Trang 45


Bảng 2.18: Bảng tổng hợp % số ô có tần suất mong đợi dưới 5 cuối bảng Chi-Square
tests của các kiểm định ...................................................................................... Trang 46
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về số bộ phận hiện có tại đơn vị ......................... Trang 47
Bảng 2.20: Bảng kết quả kết quả kiểm định Levene ........................................ Trang 48
Bảng 2.21: Bảng kết quả kiểm định ANOVA .................................................. Trang 49
Bảng 3.1: Mẫu bảng mô tả quy trình luân chuyển chứng từ kế toán ................ Trang 63
Bảng 3.2: Mẫu bảng liệt kê danh sách các nghiệp vụ có thực hiện hạch toán tài khoản
ngoài bảng ......................................................................................................... Trang 65
Bảng 3.3: Hệ thống tài khoản theo quy định hiện tại và theo đề xuất của tác giả ............
........................................................................................................................... Trang 67
Bảng 3.4: Mẫu sổ theo dõi việc sử dụng tài sản của cán bộ viên chức ............. Trang 70

Bảng 3.5: Mẫu bảng tổng hợp tình hình sử dụng tài sản của cán bộ viên chức................
........................................................................................................................... Trang 71
Bảng 3.6: Mẫu Bảng cân đối kế toán ................................................................ Trang 72
Bảng 3.7: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị ...................................... Trang 74
Bảng 3.8: Mẫu bảng phân công nhiệm vụ viên chức trong bộ phận kế toán ....................
........................................................................................................................... Trang 77


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước


BHXH TPHCM

: Bảo hiểm xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

: Tài sản cố định

XDCB

: Xây dựng cơ bản

BCTC

: Báo cáo tài chính

Thông tư 178

: Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ
tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội
Việt Nam

TB

: Trung bình


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm chăm lo cho
đời sống, sức khỏe người dân. Quỹ bảo hiểm là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà
nước (NSNN), được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động, người tham
gia, người sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của nhà
nước, và từ một số nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ được sử dụng vào các việc chủ yếu
như chi trả chế độ BHXH, BHTN, BHYT cho người tham gia, chi phí quản lý và đầu
tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ, nếu công tác quản lý các quỹ bảo hiểm không chặt
chẽ sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng cân đối quỹ trong tương lai, ảnh hưởng đến đời
sống của người dân. Vì vậy, bài toán đặt ra là phải có biện pháp cải thiện công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán, báo cáo, để tăng cường năng lực quản lý quỹ.
Trong thời gian gần đây, dư luận đang xôn xao rằng quỹ bảo hiểm có thể bị vỡ,
gây tâm lý hoang man, lo sợ cho người dân. Một trong những nguyên nhân gây ra vấn
đề này là do việc cung cấp thông tin của các cơ quan BHXH chưa thật sự công khai,
minh bạch, thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, hay nói cách khác
là do tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này chưa thật sự hoàn thiện nên chưa cung
cấp được nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho người dân và các đối tượng khác có liên
quan. Mặc khác, theo xu hướng toàn cầu hóa thì không lâu nữa chuẩn mực kế toán
công quốc tế sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kế toán khu vực công ở Việt Nam và buộc
kế toán khu vực công ở Việt Nam phải thay đổi. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán của các đơn vị thuộc khu vực công nói chung, ở các cơ quan BHXH quận, huyện
nói riêng là yêu cầu cấp bách.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH TPHCM) là cơ quan trực
thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam, một trong những chức năng quan trọng của cơ quan



2

này đó là giúp tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và sử dụng các quỹ:
BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
Đây là một địa bàn có số lượng người tham gia bảo hiểm và số lượng doanh nghiệp
nhiều, đa dạng; số thu – chi bảo hiểm lớn, việc quản lý các quỹ bảo hiểm có phần khó
khăn, phức tạp hơn. Hiện tại BHXH TPHCM có 24 đơn vị trực thuộc, đó là các BHXH
quận, huyện đóng trên địa bàn 24 quận, huyện của Thành Phố Hồ Chí Minh. Tổ
chức kế toán khoa học ở những đơn vị này không những giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra
những quyết định đúng đắn, kịp thời, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao
mà còn giúp cơ quan cấp trên là BHXH TPHCM quản lý nguồn kinh phí, tài sản của
BHXH ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia. Nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tổ chức công tác
kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM, tác giả đã chọn đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2.

Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan

BHXH quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung của tổ chức quản lý trong
một tổ chức. Tổ chức công tác kế toán khoa học, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt
động, đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, và quản lý các nguồn thu và các nội dung
chi nói riêng. Xu thế hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan trong tiến
trình phát triển. Theo xu thế này, yêu cầu cần phải có hệ thống thông tin minh bạch và
đáng tin cậy hơn nữa, đặc biệt đối với việc quản lý các nguồn lực công. Các quỹ
BHXH, BHYT, BHTN có sứ mệnh to lớn khi nó là cứu cánh của người dân trong

những lúc đau bệnh, mất việc làm hay về già…Thành phố Hồ Chi Minh là địa bàn có
số lượng người tham gia bảo hiểm đông, số thu – chi các quỹ bảo hiểm lớn, vì vậy cần


3

thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo quản lý có hiệu quả việc thu – chi các
quỹ bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán
quốc tế.
3.

Tổng quan các nghiên cứu trước



Các nghiên cứu trên thế giới

Hiện tại cũng có nhiều nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực
BHXH ở Việt Nam nhưng chủ yếu là nghiên cứu về các chế độ, chính sách BHXH,
BHYT, các giải pháp tài chính để quản lý, đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN chứ chưa
có nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các cơ quan bảo hiểm xã hội. Một số nghiên cứu
có liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam như: World Bank (2009), Tuổi
về hưu của phụ nữ tại Việt Nam – Bình đẳng giới và Sự bền vững của Quĩ An sinh Xã
hội; iLSSA, 2009, Tuổi về hưu của phụ nữ tại Việt Nam – Bình đẳng giới và Sự bền
vững của Quĩ An sinh Xã hội, Báo cáo chính sách của NHTG; VASS-CAF, 2009, Việt
Nam: tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được cho là thích hợp, Đánh giá Nghèo đói,
Chương Bảo trợ xã hội số 3;...



Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam trong những năm qua có nhiều nghiên cứu có liên quan đến tổ chức
công tác kế toán của nhiều loại hình tổ chức khác nhau như: doanh nghiệp, cơ quan
hành chính sự nghiệp và cũng có cả tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH.
Các nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị được nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị đó và đề ra giải pháp hoàn thiện. Một số nghiên cứu như sau:


Nguyễn Thị Minh Phương, bài đăng trên Tạp chí tài chính số 05-2014:

“Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân sách”; trong bài báo
tác giả đã đề cập đến các nội dung: vai trò của công tác kế toán hành chính sự nghiệp,
nhiệm vụ của công tác kế toán hành chính sự nghiệp, tổ chức công tác kế toán trong


4

đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo tác giả trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận
hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp.
Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị.


Bùi Thị Yến Linh, luận án tiến sĩ kinh tế Học viện tài chính (2014): “Tổ

chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi”; luận án làm rõ
một số vấn đề về cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán, cũng như phân tích các

nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập; phân
tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng
Ngãi và trên cơ sở đó, luận án đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi.


Trần Đình Hải, luận văn thạc sỹ Đại học Đà Nẵng (2012): “Hoàn thiện

công tác kế toán tài chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”; cũng như các
nghiên cứu trên, ở đây tác giả cũng đi làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại bảo
hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng và đề ra giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
cho đơn vị này.
Và cũng trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực BHXH trên
địa bàn TPHCM, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ mới nghiên cứu về vấn đề kiểm soát
nội bộ tại cơ quan BHXH TPHCM, các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng BHXH trên
địa bàn TPHCM, chứ chưa có nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
các cơ quan BHXH quận huyện trên địa bàn TPHCM. Một số nghiên cứu như sau:
Nguyễn Thanh Huyền, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2005):
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hồ
Chí Minh”; Nông Thị Luyến, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
(2013): “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng bảo hiểm xã hội, trường hợp Thành


5

phố Hồ Chí Minh”; Nguyễn Thị Kim Nga, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh (2007): “Biện pháp quản lý và chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh”.



Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Có thể thấy trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các nghiên cứu về lĩnh vực
BHXH như nợ BHXH, công tác thu BHXH..., cũng như các nghiên cứu nhằm hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán rất nhiều, và những nghiên cứu có liên quan đến kế toán
tại cơ quan BHXH cũng đã có nhưng nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán ở cơ quan BHXH cấp quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì chưa
có. Vì vậy tác giả cho rằng việc nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng và hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn TPHCM là cần
thiết và lắp khoảng trống nghiên cứu, cũng như giúp cơ quan BHXH quận, huyện trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao năng lực hoạt
động của đơn vị.
4.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu là tìm hiểu thực trạng tổ chức
công tác kế toán của các cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh, những ưu điểm, cũng như những hạn chế còn tồn động trong tổ chức
công tác kế toán tại các đơn vị này và dựa trên cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế
toán tại các cơ quan BHXH để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại
các đơn vị này.
Mục tiêu cụ thể:


Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH

quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay.



Đề xuất giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị

5.

Câu hỏi nghiên cứu

này.


6



Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận, huyện

trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì?


Giải pháp nào để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị này?

6.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là

những vấn đề có liên quan đến tổ chức công tác kế toán bao gồm: tổ chức vận dụng chế

độ chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng
chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (bao gồm
báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết toán); tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức
kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.


Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổ chức công

tác kế toán tại 24 cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
7.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài, bao gồm
tra cứu tài liệu, phương pháp so sánh- đối chiếu, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích – tổng hợp để giải quyết vấn đề về cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, phương pháp
định lượng trong tổng hợp, phân tích, thống kê kết quả khảo sát, qua đó đánh giá thực
trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện như mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Cơ sở lý luận cho đề tài luận văn này được xây dựng dựa vào các quy định về tổ
chức công tác kế toán nói chung, và quy định về tổ chức công tác kế toán cho cơ quan
HCSN nói riêng. Các quy định này được trình bày trong các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, cũng như các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến các nội dung
của tổ chức công tác kế toán. Cơ sở lý luận sẽ là nền tảng để tác giả xây dựng nội dung
câu hỏi cho phiếu khảo sát, cũng như là để đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp hoàn
thiện cho tổ chức công tác kế toán tại 24 cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.


7


Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát được phát cho những kế toán
trưởng, người phụ trách kế toán cũng như các kế toán viên đang làm việc tại 24 bảo
hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Nội dung phiếu khảo
sát bao gồm một số thông tin về đơn vị mà đối tượng được khảo sát đang làm việc và
các phát biểu có liên quan đến tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán; tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán; tổ chức cung cấp
thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (bao gồm BCTC và báo cáo quyết toán); tổ
chức bộ máy kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức lưu trữ,
bảo quản tài liệu kế toán tại đơn vị được khảo sát. Phiếu khảo sát sẽ được gửi bằng
cách sử dụng email; gửi qua đường bưu điện; khảo sát trực tiếp; gọi điện thoại phỏng
vấn.
Dữ liệu khảo sát thu thập được sẽ được tiến hành tổng hợp, phân tích và chủ yếu
sử dụng phương pháp thống kê và sử dụng công cụ Microsoft Excel và phần mềm
SPSS 18.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu theo yêu cầu nghiên cứu.
8.

Đóng góp của luận văn

Luận văn cho thấy thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH
quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay, và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện nhằm giúp các cơ quan này tăng cường năng lực quản lý thu - chi BHXH,
BHYT, BHTN, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ mà nhà nước giao.
9.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn bao gồm ba
chương, trình bày theo thứ tự với các nội dụng như sau:

Chương 1- Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp
Chương 2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan BHXH quận,
huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay.


8

Chương 3- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
cơ quan BHXH quận, huyện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.

Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính

sự nghiệp
1.1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp


Khái niệm: Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị do nhà nước

quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý
nhà nước về một hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp
trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Đảng

và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.


Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các đơn vị HCSN ta có thể phân

làm các loại sau:


Các cơ quan hành chính Nhà nước: là các cơ quan quản lý Nhà nước

trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng…, bao gồm ba
hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp
và cơ quan tư pháp.


Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị hoạt động cung cấp các

hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, nông-lâm-ngư nghiệp..., nhằm thỏa mãn nhu cầu
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, mà mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính hay còn gọi là các đơn vị
hoạt động vô vị lợi.


Vai trò của đơn vị hành chính sự nghiệp: Đơn vị HCSN là những đơn

vị không trực tiếp sản xuất sản phẩm vật chất nhưng hết sức cần thiết cho xã hội, nhằm



10

ổn định, duy trì bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN một cách khoa học và hợp lý
không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là
nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của đơn vị,
thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN cần phải phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị; phù hợp với khả năng và trình độ
của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có; đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu
cầu của công tác kế toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Công việc tổ chức kế toán ở đơn vị HCSN thuộc trách nhiệm của trưởng phòng
tài chính kế toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đơn vị.
1.1.2.1.

Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Theo Khoản 3 Điều 3 Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 thì
chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán là việc tổ chức thực hiện các qui định
pháp luật về chứng từ kế toán; tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng
từ kế toán; tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ
kế toán.


Tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về chứng từ kế toán: Qui


định pháp luật về chứng từ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp
được thể hiện trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 bao gồm các nội
dung về: Nội dung và biểu mẫu chứng từ kế toán; Tổ chức lập, ký chứng từ kế toán;
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán; Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu
chứng từ kế toán.


11



Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế

toán: Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế toán. Để
thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán phát sinh ở đơn vị, kế toán
trưởng cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán thích hợp đối với từng
loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong đơn vị, xác định rõ
những người chịu trách nhiệm cho việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh trong
chứng từ kế toán. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung
thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với
chất lượng công tác kế toán tại đơn vị.


Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán trước

khi ghi sổ phải được tổ chức kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo tính trung thực, tính hợp
pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ,
chỉnh lý những sai sót nếu có trong chứng từ nhằm đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết

của chứng từ để tiến hành ghi sổ kế toán. Kiểm tra chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết
định đối với chất lượng của công tác kế toán, vì vậy cần phải thực hiện nghiêm túc việc
kiểm tra chứng từ kế toán trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.


Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán phản ánh

nghiệp vụ kinh tế tài chính từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ
có liên quan đến nhiều người ở các bộ phận khác nhau trong đơn vị và liên quan đến
nhiều bộ phận kế toán khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần phải
xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan có thể
thực hiện việc ghi chép hạch toán được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ cho việc lãnh đạo và quản lý hoạt động của đơn vị. Để đảm bảo chứng từ kế
toán nhanh và phù hợp, cần xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức


12

năng trong đơn vị nhằm giảm bớt những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần
thiết và tiết kiệm thời gian.
1.1.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo QĐ 19 thì tài khoản kế
toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán
phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp
nhận và sử dụng kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt

động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị HCSN.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là việc tổ chức thực hiện các qui
định về tài khoản và hệ thống tài khoản; tổ chức cụ thể hóa hệ thống tài khoản.


Tổ chức thực hiện các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản:

Các qui định về tài khoản và hệ thống tài khoản áp dụng cho các cơ quan HCSN được
qui định trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Đơn vị phải tuân thủ các
quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và
phương pháp kế toán của từng tài khoản kế toán.


Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán: Các đơn vị hành chính sự

nghiệp phải dựa vào hệ thống tài khoản kế toán đơn vị HCSN ban hành theo QĐ 19 và
tùy đặc điểm hoạt động của đơn vị để xác định những tài khoản đơn vị cần sử dụng, và
xây dựng hệ thống tài khoản của đơn vị mình sao cho hệ thống tài khoản đó phải phản
ánh đầy đủ toàn bộ hoạt động của đơn vị và giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản,
vật tư, tiền vốn của mình. Việc mở thêm tài khoản phải đảm bảo đúng quy định của bộ
tài chính.
1.1.2.3.

Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
đơn vị HSCN.



13

Sổ kế toán có hai loại: sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký, sổ cái) được nhà nước
quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép; sổ kế toán chi tiết
(sổ, thẻ kế toán chi tiết) được nhà nước quy định mang tính hướng dẫn.
Đơn vị HCSN phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trách nhiệm của người giữ
sổ và ghi sổ kế toán, về mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán, sửa chữa sổ kế
toán mà bộ tài chính đã quy định trong chế độ kế toán HCSN.
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu
các loại sổ, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ với trình tự và phương pháp ghi sổ
nhất định để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ kế
toán và lập BCTC.
Đơn vị căn cứ vào đặc điểm, quy mô, yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán
và phương tiện tính toán để lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán sau để áp dụng
cho đơn vị:


Hình thức kế toán Nhật ký chung;



Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;



Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;



Hình thức kế toán trên máy vi tính.


1.1.2.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán)


Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về báo cáo tài chính, báo

cáo quyết toán ngân sách: BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp
tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước; tình hình
thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình thực trạng của đơn vị, là căn cứ
quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt
động của đơn vị. Đơn vị HCSN cấp cơ sở phải lập 10 BCTC, đơn vị HCSN cấp I và
cấp II phải lập 03 BCTC. Đơn vị phải chấp hành đúng quy định về các mẫu biểu, nội


14

dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo quy
định của chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.


Tổ chức lập và nộp báo cáo tài chính



Đơn vị phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán quý, năm và báo cáo quyết

toán ngân sách là BCTC kỳ kế toán năm đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung. Việc lập
BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán.



BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán

giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì
phải thuyết minh rõ lý do.


BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký.

Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.


Đơn vị phải tổ chức thực hiện nộp BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách

cho các cơ quan quản lý nhà nước theo thời hạn quy định.
1.1.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của đơn vị là tập hợp những người làm kế toán tại đơn vị, cùng
các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên
quan đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế tài chính về các hoạt động
của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong tổ chức kế toán bộ máy kế toán. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người
phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ
phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là xác định cơ cấu tổ chức kế toán trong đơn vị, xác
định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ của các bộ phận, các cá nhân
trong tổ chức kế toán, nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ chung của tổ kế toán với
chi phí thấp nhất.



15

Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán
trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán phải
tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:


Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô

và địa bàn hoạt động của đơn vị.


Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.


Tổ chức bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, đúng năng lực và hiệu quả.



Tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán.

Tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình thức
tổ chức bộ máy kế toán sau:


Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung




Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán



Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

1.1.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán
Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế
toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu quả và
cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của đơn vị.
Kiểm tra kế toán là kiểm tra tính chất hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh; kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính xác,
kịp thời đầy đủ, trung thực, rõ ràng; kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán
và kết quả công tác của bộ máy kế toán; Thông qua việc kiểm tra kế toán mà kiểm tra
tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành kế hoạch hoạt động, thu chi tài chính, kỷ luật
nộp thu, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền;
phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính;
qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết
trong công tác quản lý của đơn vị.


×