Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phủ định biện chứng với vấn đề xây dựng con người mới trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.86 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Theo quan điểm triết học Mác-LêNin, lịch sử nhân loại xét dến cùng là
lịch sử giải quyết vấn đề con người, từng bước thoát khỏi thần quyền và bạo
quyền để đi đến mục đích cuối cùng là phát triển toàn diện cá nhân trong một xã
hội văn minh. Không một dân tộc nào tồn tại và phát triển lại khơng chú ý tới
vấn đề con người, có điều là khác nhau ở mục đích và phương pháp giải quyết
mà thôi. Ngày nay ở nước ta cùng với quá trình đổi mới tồn diện đất nước và
bước vào giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố việc xây dựng con
người Viêt Nam hiện đại là đòi hỏi cấp bách.
Vấn đề đặt ra là Việt Nam thực hiện chủ nghĩa xã hội, hiện đại hoá như
thế nào để có hiệu quả, với thời gian ngắn và rút ngắn được khoảng cách so với
các nước phát triển và câu trả lời cho câu hỏi này là phát triển nhanh và mạnh
nguồn nhân lực con người trên cơ sở kế thừa, phát triển con người Việt Nam
truyền thống xây dựng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa. Đây được
coi là nhiệm vụ trung tâm khi chúng ta bước sang giai đoạn đẩy manh cơng
nghiệp hố- hiện đại hố.
Việc bồi dưỡng và xây dựng con người mới chính là góp phần nhân sức
mạnh và hiệu quả của con người trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, xây
dựng dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Chủ tich Hồ Chí
Minh đã từng nhắc nhở chúng ta:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã
hội chủ nghĩa”
Vì tính cấp thiết như vậy nên em đã chọn chủ đề cho bài tii tiểu luận triết
của mình lài ti: “Phủ định biện chứng với vấn đề xây dựng con người mới trong
cơng cuộc cơng nghiệp hố- hiện đại hố”.

1



NỘI DUNG:
Chương 1: Phát triển con người là một quá trình phủ định biện
chứng.
1.1 Khái niệm về phủ định và phủ định biện chứng.
Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn
tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay thế bằng sự vật mới. Sự
thay thế đó là tất yếu trong q trình vận động và phát triển của sự vật. Không
như vậy sự vật không phát triển được. Sự thay thế đó được triết học gọi là sự
phủ
định.
Sự phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự chuyển hoá từ những thay đổi về
lượng dẫn tới sự thay đổi về chất, sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối lập
làm cho sự đối lập được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động và phát triển không
ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của sự phủ định sự vật cũ. Điều
đó cũng có nghĩa là sự phủ định là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục,
cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó là phủ định cái cũ.
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân sự
phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời, sự vật mới tiến
bộ hơn sự vật cũ. Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản sau tính khách
quan và tính kế thừa.
1.2 Các đặc trưng của phủ định biện chứng:
Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân của sự phủ
định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kết quả giải quyết những mâu
thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật ln
phát triển, vì thế, phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình
vận động và phát triển của sự vật. Đương nhiên, mỗi sự vật có phương pháp phủ
định riêng tuỳ thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó

cũng có nghĩa phủ định biện chứng khơng phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con
người. Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ định ấy diễn ra
nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó
khơng thể là sự thủ tiêu sự phá huỷ hồn tồn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời
trên nền tảng của cái cũ, chúng không thể từ hư vô. Cái mới ra đời là sự phát
triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu
của cái cũ và chọn lọc giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp những mặt tích
cực, bổ sung những mặt phù hợp với hiện thực. Sự phát triển chẳng qua chỉ là sự
biến đổi trong giai đoạn sau bảo tồn tất cả những mặt tích cực được tạo ra ở giai
đoạn trước và bổ sung thêm những mặt phù hợp với hiện thực.

2


Điều đó nói lên rằng, phủ định biện chứng mang tính kế thừa. Trong
q trình phủ định biện chứng, sự vật khẳng định lại những mặt tốt mặt tích cực
và chỉ phủ định lại cái lạc hậu, cái tiêu cực. Do đó, phủ định đồng thời cũng là
khẳng định. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, xã hội mới ra đời trên
cơ sở kế thừa những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội trước, đồng thời bổ
xung thêm những giá trị mới.
Những điều phân tích trên cho thấy, phủ định biện chứng khơng chỉ là sự
khắc phục cái cũ, sự vật cũ, mà còn là sự liên kết giữa cái cũ với cái mới, sự vật
cũ với sự vật mới, giữa sự khẳng định với sự phủ định, quá khứ với hiện thực.
Phủ định biện chứng là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát triển.
Trong dịng chảy vơ tận của thời gian, những nhân tố của quá khứ sẽ để lại
dấu ấn nhất định ở hiện tại. Những nhân tố của quá khứ sẽ tham gia vào việc tạo
lập các hiện tại. Những nhân tố của quá khứ sẽ tham gia vào việc tạo lập các
hiện tại, tạo nên sợi dây liên hệ sinh động giữa quá khứ và hiện tại. Một trong
những hình thức biểu hiện của sợi dây liên hệ đó là truyền thống tốt đẹp của dân

tộc ta. Truyền thống đó đã góp phần tơi luyện con người Việt Nam bền gan,
quyết chí trước sự tồn vong của dân tộc ở những thời đại lịch sử khác nhau.
1.3 Nội dung của quy luật phủ định của phủ định.
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong q trình vận động
của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ
định biện chứng diễn ra - sự vật mới xuất hiện, sự vật cũ biến mất, trong đó có
những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ bị phủ định của sự
vật mới khác. Sau khi sự phủ định hai lần phủ định của phủ định được thực hiện,
thì sự vật mới hoàn toàn một chu kỳ phát triển.
Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng như
trên sẽ lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới, giúp cho sự
vật ngày càng phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự phát triển mâu thuẫn bên trong
bản thân của sự vật quyết định, đó là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các
đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và mặt phủ định. Kết quả
của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển cũng là
điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Cứ như vây sự vật mới càng mới
hơn.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự
vật – xu hướng phát triển. Song sự vật phát triển đó khơng phải diễn ra theo
đương thẳng mà theo đường “xoáy ốc”. Đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng
đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa,
tính lặp lại, tính tiến lên.
Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái
khẳng định và phủ định, nhờ đó phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát
triển, nó bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn trước và bổ xung thêm

3



những thuộc tính mới làm cho sự phát triển đi theo đường “xoáy ốc”.

1.4 Phủ định biện chứng với vấn đề xây dựng con người mới Xã hội
chủ nghĩa:
Con người là sản phẩm tiến hoá, phát triển lâu dài của tự nhiên. Thế giới
tự nhiên luôn luôn vận động và phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện tới
hoàn thiện mà đỉnh cao là con người.
Chủ nghĩa Mác- LêNin cho rằng con người vừa là thực thể tự nhiên vừa là
thực thể xã hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hồn cảnh. Hay nói một cách khác,
con người là một thực thể “song trùng” tự nhiên và xã hội. Hai yếu tố này gắn
kết với nhau, đan quyện vào nhau, trong cái tự nhiên chứa đựng tính xã hội và
cũng khơng có cái xã hội tách rời cái tự nhiên. Bản chất con người là tổng hoà
các quan hệ xã hội. Do vậy, dưới chủ nghĩa xã hội, muốn xây dựng thành công
Chủ nghĩa xã hội, cần phải xây dựng những con người Xã hội chủ nghĩa.
Theo quy luật phủ định của phủ định mọi sự vật luôn luôn xuất hiện cái
mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu, cái mới ra đời thay thế cái
cũ trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ. Do đó trong q
trình phủ định chúng ta phải biết kế thừa có chọn lọc những cái vốn là tinh hoa
của cái cũ. Sử dụng chúng như là tiền đề của sự nảy sinh cái mới, tiến bộ hơn,
biết giữ hình thức và cải tạo nội dung cho phù hợp, như ơng cha ta đã nói “bình
cũ, rượu mới”. Hơn nữa chúng ta phải biết lựa chọn để tiếp thu cái mới cho phù
hợp để chống cả tư tưởng “cũ người, mới ta” trong đời sống xã hội và đời sống
con người.
Áp dụng nguyên lý phủ định biện chứng vào xây dựng con người Xã hội
chủ nghĩa kế thừa cả những con người từ xã hội cũ để lại và cả những con người
sinh ra trong xã hội mới. Con người sống dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa mang
những nét đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội, song vẫn còn chịu ảnh hưởng khơng
ít những tư tưởng, tác phong, thói quen của xã hội cũ. Cho nên qúa trình xây
dựng con người mới Xã hội chủ nghĩa là quá trình diễn ra cuộc đấu tranh gay
go, quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, cái tiến bộ và cái lạc hậu.

Mỗi thời kỳ lịch sử, trên cơ sở sự phát triển lực lượng sản xuất của trình
độ phát triển xã hội cần phải xác định mơ hình con người cần xây dựng. Toàn bộ
mọi hoạt động của xã hội, hệ thống pháp luật, những chính sách kinh tế – xã hội,
mục tiêu giáo dục- đào tạo phải hướng vào mục tiêu đó, hình thành những phẩm
chất con người theo bản chất, mục tiêu Xã hội chủ nghĩa. Một khi con người đã
hình thành với những phẩm chất tốt đẹp đó lại trở thành chủ thể tự giác để phát
triển xã hội theo mục tiêu Xã hội chủ nghĩa.
1.5 Lý luận về con người trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hoá:

4


Đẩy mạnh Cơng nghiệp hố - hiện đại hố và phát triển nguồn nhân lực
trong điều kiện cách mạng khoa học cơng nghệ có những biến đổi nhanh chóng
như ngày nay được coi là những phương thức cơ bản quan trọng nhất để cải biến
một xã hội nông nghiệp văn minh. Hai q trình này khơng tách rời, biệt lập
nhau trái lại chúng có những mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng .Kết
quả là, sự cộng hưởng giữa chúng tạo nên quá trình phát triển liên tục của xã hội
Cơng nghiệp hố- hiện đại hố là q trình tạo ra những chuyển biến về
chất theo hướng tích cực và hiện đại trong toàn bộ hoạt động sản xuất vật chất
trong công cuộc đổi mới đất nước .Đảng đã khảng định cơng nghiệp hố- hiện
đại hố là “q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động soản xuất,
kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là
chính, sang xử dụng sức một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện cùng với phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học. Công nghệ tạo ra năng xuất lao động xã hội
cao”.
Dù xét dưới góc độ kinh tế, xă hội hay kỹ thuật- cơng nghệ thì yếu tố
nguồn nhân lực vẫn luôn lài ti chủ thể của q trình cơng nghiệp hố- hiện đại

hố. Thực tế cho thấy, q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố sẽ không thể
thực hiện thài tinh công nếu thiếu nguồn lực con người nói chung vài ti nguồn
nhân lực có chất lượng cao nói riêng. Một mặt nguồn nhân lực lài ti lực lượng
duy nhất có khả năng phát triển, xác định mục tiêu, nội dung vài ti những giải
pháp tiến hài tinh cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Mặt khác, với những ưu thế
hơn hẳn (so với các nguồn lực khác), như có thể khai thác khơng bao giờ cạn
…, nguồn nhân lực lài ti lực lượng căn bản thực hiện q trình đó. Trong điều
kiện có những bước phát triển vài ti tác động ngài tiy cài ting mạnh vài tio đời sống xã
hội như hiện nay nguồn lực con người được xem lài ti yếu tố cơ bản nhất trong
hệ thống các nguồn lực của quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Vì vậy
phát triển nguồn lực con người trở thài tinh yếu tố quan trọng nhất có ảnh
hưởng mang tính quyết định đối với sự thài tinh bại của q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá.

5


Chương 2: Xây dựng con người mới trong công cuộc cơng nghiệp
hố - hiện đại hố ở Việt nam hiện nay.
2.1. Khái quát về con người Việt Nam truyền thống:
 Ưu điểm :
Nước ta là một nước có điều kiện thiên nhiên nhiệt đới giàu có, phong phú rất
đẹp, nhưng mặt khác cũng hết sức khắc nghiệt. Nhìn chung, cha ông ta đã phải
lao động cần cù và sáng tạo đã vượt qua bao gian nguy để tồn tại và phát triển
trên mảnh đất này.
Mặt khác, lịch sử Việt Nam là lịch sử chiến thắng oanh liệt giặc ngoại xâm.
Tính đặc thù chống giặc ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam biểu thị ở hai mặt
sau:
Hiếm có dân tộc nào trên thế giới phải chống giặc ngoại xâm nhiều
như Việt Nam. Tổng thời gian kháng chiến giữ nước và đấu tranh chống đô hộ

ngoại bang đã lên đến 12 thế kỷ.
Trong thời kỳ trung đại, dân tộc ta phải đương đầu với đế chế lớn
mạnh ở Phương Đông. Trong thời kỳ cận đại, phải đương đầu với những Đế
quốc công nghiệp. Truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí kiên
cường bất khuất được phát huy cao độ. Hình tượng các vị anh hùng dân tộc như:
Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang Trung,… đã in đậm
trong nền văn hố đạo đức Việt Nam.
Mơ hình lý tưởng về con người nho giáo nhài tio nặn đã để lại dấu ấn rất
đậm trong thế giới, nhân sinh quan, nền nếp, tư duy, cung cách ứng sử của
nhiều thế hệ.
Dân tộc Việt Nam có một nền văn hoá lâu đời, mang bản sắc riêng đầy
sức sống vài ti đã từng có những mặt phát triển cao, ví dụ: nghệ thuật đúc trống
đồng, tri thức nơng nghiệp, kỹ thuật quân sự… Những thuần phong mỹ tục
cùng nền văn hố ấy nói lên bản chất u đất nước, lạc quan của con người.
Những điều kiện kinh tế - chính trị - văn hóa kể trên lài ti cơ sở hình thài tinh
con người Việt Nam truyền thống - chủ thể của Xã hội chủ nghĩa truyền
thống. Có thể khái quát một số đặc trưng của con người Việt Nam truyền
thống như sau:
Con người có tinh thần yêu nước, có truyền thống chiến đấu và chiến
thắng ngoại xâm, đặt quyền lợi của tổ quốc và dân tộc lên trên hết, quật cường,
bất khuất, trí dũng song tồn - con người anh hùng.
Con người lao động: con người Việt Nam truyền thống quật cường,
bất khuất, dũng cảm, cần cù, bền bỉ, sáng tạo trong lao động, tiết kiệm trong tiêu
dùng.
Con người Việt Nam hiếu học: Dân tộc ta là dân tộc hiếu học. Con
người bình dị nhưng tinh tế, chất phát nhưng mưu trí, biết thân ái rất lớn nhưng
cũng căm thù giặc rất sâu.
Như vậy, có thể nói, con người Việt Nam truyền thống là con người Việt
Nam anh hùng, tài trí mà đặc trưng quan trọng nhất là tinh thần yêu nước.
6



 Nhược điểm:
- Từ thế kỷ 19 trở về trước, xã hội Việt Nam là xã hội nửa thuộc địa
phong kiến, nơng nghiệp nhỏ và lạc hậu, đình trệ lâu dài, mang những dấu ấn
của chế độ công xã nông thơn nền sản xuất nhỏ manh mún và khơng có tiền đề
về khoa học, xã hội để chuyển lên phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa.
- Có thể nói, chế độ phong kiến Việt Nam dựa trên nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu tồn tại hàng ngàn năm đã xây dựng cho nó một trật tự. Đó là trật
tự khắt khe của quan hệ giả tưởng, là trật tự phản nhân đạo nghiệt ngã. Nó đã tạo
cho con người một sự chấp nhận, đề cao cái cũ, không chấp nhận sự biến đổi,
coi nhẹ cái mới. Nó mang đặc điểm hồi cổ, bảo thủ và trì trệ. Những tư tưởng
tập tục cũ đã tạo nên khuôn thước chật hẹp, gị bó mọi tư tưởng và tình cảm con
người.
- Con người truyền thống cịn mang trong mình những nét tiêu cực của
sản xuất nhỏ trong một nền nông nghiệp lạc hậu. Đó là lối làm ăn nhỏ lẻ, tư
tưởng hẹp hòi, phong thái lao động tự do tuỳ tiện. Khi thì hết sức tiết kiệm khi
thì q ư lãng phí. Con người không nắm bắt được sự phát triển của thời đại.
- Nền giáo dục nước ta còn nhiều bất cập trong việc dạy và học chưa phát
huy hết được năng lực lao động sáng tạo của con người.
- Việt Nam là một nước có dân số đơng, dồi dào nguồn nhân lực. Tuy
nhiên chất lượng lao động chưa cao, số lượng lao động qua đào tạo còn hạn chế
nên năng xuất lao động thấp.
Trong công cuộc đổi mới ngài tiy nay của Đảng ta phát triển nhân tố con
người đang lài ti một mục tiêu trọng điểm nhằm kế thừa những giá trị tốt đẹp
của con người truyền thống đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực nhằm xây
dựng con người Xã hội chủ nghĩa.
2.2. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con người mới
trong công cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay.
Không một dân tộc nào tồn tại và phát triển lại không chú ý tới vấn đề con

người chỉ có điều là khác nhau ở phương pháp và mục đích giải quyết mà thơi.
Ngày nay ở nước ta cùng với q trình đổi mới tồn diện đất nước và bước vào
đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Việc xây dựng con người
Việt Nam hiện đại là địi hỏi cấp bách. Khẳng định điều đó là do:
Thứ nhất, con người vừa lài ti mục tiêu vừa lài ti động lực trong qúa trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Điều đó có nghĩa nhân dân Việt Nam phải
vượt qua nghèo nài tin lạc hâu, đánh đuổi bao kẻ thù xâm lược, để giải phóng
chính mình. Xây dựng một đất nước “ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng
được học hài tinh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” (con người lài ti động
lực). Để rồi trên cái nền tảng giầu mạnh vài ti văn minh đó mới có thể phát
triển tối đa tồi tin diện mọi năng lực vài ti các phẩm chất vốn có của mình (con

7


người lài ti mục tiêu). Cái xã hội phấn đấu cho lý tưởng nhân văn tươi đẹp đó
lài ti một xã hội “tất cả của con người do con người vài ti vì con người”.
Việc đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hó lài ti nhằm xây
dựng con người mới, con người hiện đại, lấy con người lài ti mục đích của
mình. Điều đó được khẳng định dựa trên các căn cứ sau:
- Chủ động, tích cực xây dựng con người Việt Nam hiện đại từ con người
cũ, những con người mang theo những “vết tích của xã hội cũ đã đẻ ra nó” về
mọi phương diện: kinh tế, đạo đức, trí tuệ.
- Cơng nghiệp hố - hiện đại hố nước ta là q trình xây dựng một lực
lượng sản xuất hiện đại trong đó con người là lực lượng hàng đầu. Con người là
chủ thể tạo ra động lựcphát triển của lực lượng sản xuất. Do đó con người sẽ
quyết định thành cơng của q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Thứ hai, con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của quá trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hố - hiện đại hóa:
- Con người khơng thể chọn cho mình một xã hội để sinh ra, cũng như con

cái khơng có quyền lựa chọn cha mẹ vậy. Song, xã hội phải đào tạo luyện những
con người phù hợp với yêu cầu tồn tại và phát triển của nó. Vì vậy, việc xây
dựng con người Việt Nam hiện đại, trên cơ sở kế thừa những giá trị phẩm chất
truyền thống tốt đẹp đồng thời khắc phục mặt hạn chế, yếu kém nhằm xây dựng
nên con người có phẩm chất, năng lực nhất thiết phải được coi là yêu cầu cấp
bách trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Thứ ba, thực tiễn nước ta cũng như các nước đi trước đã chứng minh rằng
q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, đạt
được hiệu quả cao hay thấp … là do sự quy định của nhiều yếu tố trong đó trước
hết và chủ yếu là tuỳ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực. Lý thuyết hiện đại
về sự tăng trưởng kinh tế và những bài học kinh nghiệm rút ra từ những thành
công trong quá trình phát triển xã hội của Nhật Bản và các nước công nghệ mới
(NICs) ở Châu Á cho thấy, người ta không chỉ chú trọng áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghiệp, mà vấn đề then chốt hơn là phát triển nguồn nhân lực.
Chúng ta chỉ có một lối ra duy nhất trong thời đại cách mạng khoa học
công nghệ Là phát huy nguồn lực con người. Sự đi lên của chúng ta phải dựa
vào thế mạnh duy nhất của mình, đó là con người Việt Nam, trí tuệ Việt Nam,
tiềm năng chất xám Việt Nam. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW
khóa VIII khẳng định: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hoá thắng lợi
phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Hơn một thế kỷ khi nói về vai trị của yếu tố con người đối với sự phát
triển, trước hết là sự phát triển trong lĩnh vực sản xuất, ĂngGhen đã nhấn mạnh
rằng: “… chỉ có phương tiện cơ giới và hóa học phù hợp thì khơng đủ. Cịn cần
phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người sử dụng những
phương tiện đó nữa”. Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay người ta có thể xuất nhập khẩu hàng hố, chuyển giao cơng nghệ nhưng người ta lại không thể nhập
khẩu hoặc vay mượn được khả năng sáng tạo của con người. Vì thế, có thể
8



khẳng định rằng, năng lực sáng tạo nói riêng và chất lượng nguồn nhân lực nói
chung là yếu tố nội sinh quan trọng nhất của sự phát triển xã hội, đặc biệt là
trong điều kiện KM khố học, cơng nghiệp và xu hướng vươn tới nền kinh tế tri
thức của thế giới hiện nay.
Việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố địi hỏi chúng ta phải nhận
thức một cách sâu sắc đầy đủ những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của
nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất, văn
hố tinh thần, phải có sự thay đổi sâu sắc cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động
của con người và coi việc phát huy nhân tố con người là một cuộc cách mạng –
Cách mạng con người. Cơng nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước và cách mạng
con người phải được nhận thức là hai mặt thống nhất không được tách rời của sự
nghiệp xã hội đó.
Thực vậy, trong mối quan hệ và tác động qua lại với quá trình cơng nghiệp
hố- hiện đại hố, yếu tố con người ln giữ vị trí , vai trị quyết định .Điều đó
được thể hiện ở chỗ thứ nhất con người là chủ thể của quá trình CNH-HDH ,thứ
hai, con người là lực lượng soản xuất hàng đầu của xã hội và thứ ba , do vậy con
người là động lực cơ bản của sự nghiệp CNH-HDH ở nước ta hiện nay.
2.3. Thực trạng xây dựng con người Việt Nam thời gian qua:
2.3.1 Những thành tựu cơ bản trong quá trình xây dựng con người
qua 20 năm đổi mới ở nước ta:
Trong những năm gần đây, việc tìm nguồn nhân lực ở nước ta được quan
tâm đặc biệt và thực tế đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Mặc dù chưa phản
ánh được toàn diện, song cho điến nay, chỉ số phát triển con người(HDI) vẫn
ln được xem là một tiêu chí căn bản để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực,
theo báo cáo phát triển con người các năm từ 2001-2005 do ANDP công bố,
động thái HDI( Human Development Index) như sau: Năm 2001 giá trị HDI =
0.682 xếp thứ 101/162 nước, năm 2002 giá trị HDI = 0.688 xếp thứ 109/173
nước, năm 2003 giá trị HDI .0688 xếp thứ 109/175 nước, năm 2004 giá trị HDI
bằng 0.691 xếp thứ 112/177 nước và năm 2005 giá trị HDI = 0.704 xếp thứ
108/177. Như vậy trong 05 năm HDI của nước ta về giá trị đă tăng và được

0.022(tức 2.2%). Chỉ số phát triển con người đă liên tục được cải thiện trong
những năm qua con người đă đạt được những điều đáng ghi nhận .
Trong lĩnh vực kinh tế: đất nước ta đã vượt qua những khó khăn thách
thức nhân dân ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Kinh tế tiếp tục
tăng trưởng nhanh hơn năm trước. Tổng sản phẩm trong nước(GDP) 5 năm
(2001-2005) tăng bình quân 705%/năm trong đó cơng nơng nghiệp dịch vụ đều
tăng vượt chỉ tiêu.
Quy mô tổng sản phẩm trong nước 2005 của nền kinh tế năm 2005 đạt
838 tỷ đồng gấp đôi năm 1995. GDP bình quân đầu người khoảng 10tr đồng
(khoảng 640 USD ).
- Về thể lực và sức khoẻ: chúng ta hiểu sự phát triển về thể lực, sức khoẻ
là cơ sở để phát triển toàn diện con người
9


Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới, Việt Nam đă đạt được một số
thành tựu đáng ghi nhận như sau:
Tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm đáng kể tính điến năm 2002 là
26/10000. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chỉ còn 30%. Tỷ lệ tử vong ở bà mẹ(số
ca tử vong / 100 000 ca sinh sống ) là 130.
Tuổi thọ trung bình ở nam giới là 66.7 năm, ở phụ nữ là 71.4 năm. Chiều
cao và cân nặng tăng đáng kể so với thập kỷ 70,80.
- Về sự phát triển trí tuệ con người Việt Nam:
Giáo dục đào tạo có những chuyển biến tích cực. Năm 2005 mặt bằng dân trí
được nâng cao. Đã hồn thiện việc xố mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
trong cả nước. Phổ cập giáo dục trung học cở sở ở 31 tỉnh, thành phố.
Trong lĩnh vực xố đói giảm nghèo Việt Nam cũng được đánh giá là nước
có mức giảm nhiều nhất trong số các nước đang phát triển(từ trên 70% vào giữa
thập kỷ 80 của thế kỷ trước xuống còn khoảng 31% năm 2005) về tư tưởng, đạo
đức cách mạng.

Đây là vấn đề vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong nhân cách con
người Việt Nam hiện nay. Cùng với quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nhận thức của con người ngày một sâu sắc hơn. Con người đã nhận thức được
đâu là đặc điểm trí tuệ quan trọng nhất mà con người Việt Nam cần có để đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Trong cuộc phỏng vấn 600 người đại diện các nhóm đối tượng thuộc 9
lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau kết quả cho thấy:
1. Có năng lực tư duy sáng tạo chiếm 80,73% ý kiến.
2. Có năng lực tiếp thu nhanh và vận dụng linh hoạt chiếm 79.5%
3. Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề chiếm 75,53%
4. Có năng lực quản lý chiếm 63,38%
5. Kiến thức rộng rãi và ý kiến sâu sắc trong nhiều lĩnh vực 56,88%
Lý tưởng đạo đức cách mạng ngày càng được con người Việt Nam chăm
lo giữ gìn, trong sạch, gắn bó với nhân dân. Có sự chuyển biến trong thang giá
trị đạo đức nhân cách, học vấn, sức khoẻ, sáng tạo, tự lập, tự trọng,… được đề
cao. Đó là những giá trị giúp cho cá nhân mỗi người tự mình cạnh tranh vươn
lên trong xã hội.
Tóm lại ưu điểm nổi trội của con người Việt Nam hiện nay là mang trong
mình những phẩm chất truyền thống quý báu, anh dũng trong chiến đấu cần cù,
bền bỉ, dẻo dai trong lao động lực lượng lao động dồi dào có khả năng sáng tạo
và thích ứng nhanh… Những phẩm chất này thể hiện trình độ, năng lực trí tuệ
của con người lao động phù hợp với tốc độ phát triển của con người hiện đại.
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình xây dựng con người của nước ta
hiện nay:
Trước những yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại
hoá nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Xét từ góc độ con

10



người, ở đây đang bộc lộ nhiều mặt han chế, yếu kém. Điều này thể hiện ở một
số vấn đề:
Thứ nhất, cơ cấu lao động còn bất hợp lý và lạc hậu về nhiều mặt.
Sự mất cân đối giữa các ngài tinh còn lơn, phân bố giữa các miền các
vùng khơng đều. Chẳng hạn vùng có lực lượng lao động lài tim việc trong nhóm
ngài tinh nơng – lâm – ngư nghiệp có tỷ lệ cao nhất lài ti miền núi – trung du
phía bắc (83,8%), thấp nhất lài ti Đơng Nam Bộ (32,12%). Vùng có lực lượng
lao động lài tim việc trong công nghiệp – xây dựng cơ bản vài ti dịch vụ cao nhất
lài ti Đông Nam Bộ 23,64% vài ti 44,24%.
Cơ cấu lao động ở nông thôn rất lạc hậu và quá trình chuyển biến diễn ra
chậm, tỷ lệ gia tăng dân số nhanh khiến đất canh tác bị thu hẹp.
Do cơ cấu kinh tế thay đổi dẫn tới thay đổi cơ cấu lao động. Số người
thiếu việc làm ở nông thôn chiếm 25,4% lực lượng lao động, hiện nay những
người trong độ tuổi lao động chiếm 93,98%. Nên vấn đề giải quyết việc làm đặt
ra gay gắt cho tồn Đảng tồn dân ta.
Thứ hai, trình độ học vấn vài ti trình độ chun mơn cịn thấp. Tổng lực
lượng lao động hiện nay, số người chưa biết chữ chiếm 4,9%, đã tốt nghiệp
cấp I lài ti 28,13%, cấp II lài ti 32,27%, cấp III lài ti: 14,14% trong nước ta mới chỉ có
khoảng 5% dân số ở độ tuổi 18 đến 23 đang học trong các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp vài ti dạy nghề trong tồi tin bộ đội ngũ lao
động mới có 12% qua đài tio tạo, số lượng công nhân kỹ thuật vài ti cán bộ
chuyên môn khoa học kỹ thuật đến nay mới có gần 2.5 triệu người, trong đó
có 20% trình độ cao đẳng, đại học: 0.3% có trình độ sau đại học. Mức chênh
lệch giữa lao động ở nông thôn vài ti thài tinh thị qua đài tio tạo ngài tiy cài ting có xu
hướng tăng. Hiện nay vẫn còn nhiều cơ chế đang siết chặt sự sáng tạo của
đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ. Chi phí bình qn cho một cán bộ khoa
học cơng nghệ của nước ta mới dưới 1000 USD, trong khi của Nhật Bản lài ti
194.000000 vài ti của Thái Lan lài ti 18000 USD.
Hiện nay Việt Nam đứng thứ 5 sau các nước trong khu vực Singapo,
Malaisya, Philippin vài ti Thái Lan về chất lượng giáo dục.

Thứ 3: về thể lực và sức mạnh sức khoẻ:
Người lao động Việt Nam còn hạn chế về thể lực. Sự phát triển về phương
diện sinh lý và thể lực có tăng nhưng tăng chậm, chậm hơn so với các nước như
Nhật Bản, Hàn Quốc. Người lao động nước ta nói chung chưa có văn hố lao
động cơng nghiệp, quen theo kiểu sản xuất nhỏ và lao động giản đơn.
Thứ 4 , chính sách xã hội nước ta còn bộc lộ những bất cập chưa hợp lý:
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế thì chính sách xã hội không thay đổi kịp với sự phát triển của đất nước.
Nhu cầu lợi ích của các tầng lớp nhân dân, sự quản lý của nhà nước, sự thay đổi
cơ cấu xã hội … làm cho chính sách xã hội bị động lúng túng.
Thứ 5, quền dân chủ của nhân dân có những vấn đề tiếp tục giải quyết:
Qua 20 năm đổi mới, nhân dân ta đã phát huy quyền làm chủ trên lĩnh
vực: được đóng góp ý kiến vào các kế hoạnh phát triển kinh tế xã hội quan trọng
11


của đất nước. Tuy nhiên vẫn diễn ra một số tiêu cực trong q trình dân chủ hố
xã hội; trên tất cả các cấp các nghành các cơ quan lãnh đạo. Có sự gian dối trong
việc quản lý kinh tế, tranh tra, kiểm tra việc thực hiện các đường lối chính sách
của Đảng.
Bên cạnh đó có sự suy thối đạo đức lối sống ở một số bộ phận cán bộ
đảng viên biểu hiện là tham nhũng, dùng tiền nhà nước tiêu xài phung phí, gây
chia sẻ bè phái cục bộ, mất đồn kết độc đốn chun quyền, mê tín dị đoan.
2.3.3 Những nguyên nhân dẫn tới tình trạn yếu kém trong phát triển
của nước ta hiện nay.
Những hạn chế, yếu kém về mặt chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta
hiện nay như tỷ lệ lao động qua đài tio tạo cịn ít trình độ chun mơn thấp
khơng cân đối giữa các trình độ, nghài tinh nghề… trước hết vài ti chủ yếu lài ti do
những bất cập của giáo dục- đài tio tạo đặc biệt lài ti đài tio tạo nghề. Một loạt vấn
đề bức súc, như tâm lý trọng bằng cấp vài ti xem nhẹ kỹ năng nghề nghiệp còn

khá phổ biến. Trong khi ở các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hài tin Quốc …
Nhài ti nước đầu tư rất mạnh vài tio các trường Cao Đẳng cộng đồng thì Việt
Nam lĩnh vực đài tio tạo nghề còn chưa thực sự quan tâm.
- Do đặc điểm của con người Việt Nam là nhỏ bé nên người lao động Việt
Nam còn hạn chế về thể lực khiến cho việc mở rộng sản xuất gặp nhiều khó
khăn . Thói quen sản xuất nhỏ manh mún đã ăn sâu vào con người Việt Nam .
- Do công tác tuyên truyền của Đảng ta chưa thật sự sâu rộng nên những
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước chưa thực sự đi vào lịng dân, dẫn
đến tình trạng vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng.
- Do tình trạng suy thoái đạo đức của một số cán bộ Đảng viên như: tham
nhũng, ăn hối lộ … đã gây tình trạng hoang mang lo lắng không tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng.
Đó là những vấn đề đang nổi lên cần nhanh chóng khắc phục để từng bước
xây dựng con người Việt Nam mới đáp ứng được yêu cầu của quá trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước.
2.4 Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
2.4.1 Phương hướng xây dựng con người mới:
Như vậy, vấn đề qua trọng và cấp bách đặt ra hiện nay là để xây dựng con
người trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố xã hội, chiến
thắng trên mặt trận hội nhập kinh tế thế giới, cần có một chiến lược phát triển
nguồn nhân lực đúng đắn hợp lý.
Thứ nhất, trong việc xây dựng con người phải coi “con người lài ti mục
tiêu vừa lài ti động lực của công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội “. Đây lài ti quan
điểm có tính chủ đạo trong quá trình xây dựng con người Việt Nam, đáp
ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hoá theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

12



Mục tiêu phát triển trong giai đoạn mới lài ti phấn đấu tới năm 2020 nước
ta cơ bản trở thài tinh một nước cơng nghiệp phát triển, có cơ sở vật chất kinh
tế hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng soản xuất, đời sống vật chất vài ti tinh thần cao,
quốc phòng vài ti an ninh vững chắc, dân giầu nước mạnh xã hội cơng bằng dân
chủ văn minh. Về thực chất đó lài ti sự phát triển của con người vì cuộc sống
ấm no hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động Việt Nam. Như điểm ta
đã khẳng định, chỉ có thể thắng lợi với việc phát huy cao độ nguồn lực con
người trên cơ sở hình thài tinh vài ti phát triển những thế hệ con người Việt Nam
hiện đại
- Tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố khi nước ta vẫn cịn là một nước
nơng nghiệp lạc hậu, chậm phát triển, chúng ta phải thực hiện một cuộc cách
mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, cách mạng
con người, vì con người va do con người.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện đại hố địi hỏi chúng ta phải tập trung
trí tuệ, sức người sức của, tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ phát
triển con người Việt Nam “con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phát triển về tinh thần, trong sáng về đạo đức” vừa lài ti động lực
vừa lài ti mục tiêu của sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện đại hố
- Chúng ta “chỉ có thể tăng trưởng nguồn lực con người khi quá trình hiện
đại hố các ngành giáo giáo dục, văn hố, văn nghệ, bảo vệ sức khoẻ dân số và
kế hoạch hố gia đình gắn liền với việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền
thống và bản sắc dân tộc”.
Thứ 2 , xây dựng con người , đầu tư cho con người phải chiếm vị trí ưu
tiên:
Trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiện đại hố theo kiểu ‘rút
ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt’, chúng ta
phát triển nhất thiết phải ưu tiên phát triển con người. Phải biết kết hợp hài hoà
sự phát triển tự do cá nhân với việc thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, mang bản sắc

văn hố dân tộc và tính nhân văn giữa người với người trong xã hội. Bởi như các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác- LêNin đã khẳng định: “chỉ có trong cộng đồng cá
nhân mới có được những phương tiện để phát triển tồn diện những năng khiếu
của mình và do đó chỉ có cộng đồng mới có thể tự do cá nhân”.
Vì vậy, cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước phải hướng tới mục tiêu
phát triển con người Việt Nam hiện đại bằng cách không ngừng cải thiện và
nâng cao cơ sở vật chất và tinh thần cho mọi người dân để trên cơ sở đó tạo ra
một đội ngũ những người lao động có chất lượng một nguồn nhân lực dồi dào.
Thứ 3, phải gắn liền chiến lược phát triển con người với chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội.
Chúng ta cũng cần phải nhấn mạnh rằng, bản thân q trình cơng nghiệp
hố- hiện đại hố đất nước đang đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách sâu
sắc giá trị to lớn ý nghĩa quyết định của nhân tố con người. Do đó chiến lược
phát triển kinh tế xã hội không thể tách rời chiến lược phát triển con người.
13


Mục tiêu cụ thể lài ti: nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI).
Tốc độ tăng dân số năm 2010 cịn khoảng 1.1%. Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo,
giải quyết tốt việc lài tim ở thài tinh thị, thất nghiệp dưới 5% ở nông thôn nâng tỷ
lệ lao động lên 80.85%: tỷ lệ người lao động được đài tio tạo nghề khoảng 40%.
Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường hoài tin thài tinh phổ cập THCS trong
cả nước. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống con khoảng
20%.Tăng tuổi thọ trung bình lên 71. Chất lượng đời sống vật chất, tinh thần
được nâng lên rõ rệt.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện đại hố địi hỏi chúng ta phảt nhận thức
một cách sâu sắc đầy đủ những giá trị to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố
con người- chủ thể của mọi sáng tạo, nguồn “tài nguyên vô giá”, vơ tận của đất
nước. Chính vì vậy, để xây dựng con người phải giải quyết một cách đồng bộ
hàng loạt giải pháp

2.4.2 Những giải pháp chủ yếu:
-Những giải pháp cơ bản cần thực hiện:
Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo duc - đài tio tạo đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá- hiện đại hoá. Giáo dục đài tio tạo hiện nay đã trở thài tinh động lực
hài ting đầu để phát triển tồi tin diện con người. Nó tạo ra cho nền kinh tế quốc
dân những nhài ti bác học những chuyên gia, những kỹ sư, những người lao
động có kỹ thuật tiên tiến. Hơn thế nữa giáo dục còn nhằm hình thài tinh nhân
cách con người – con người xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, phải nhanh chóng
tăng nguồn đầu tư ngân sách hơn nữa cho giáo dục - đài tio tạo. Thực hiện xã
hội hoá giáo dục- đài tio tạo. Giáo dục phải được phát triển cả về quy mô vài ti
chất lượng, đổi mới cả về nội dung vài ti phương pháp. Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với giáo dục- đài tio tạo.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa hoc –
công nghệ. Đảng ta đã khẳng định: “khoa học và công nghệ là động lực của
công nghiệp hoá- hiện đại hoá, là điều kiện cần thiết giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. Do vậy phải đầy đủ đúng mức và hợp lý
cho công tác nghiên cứu khoa học đào tạo cán bộ.
- Xây dựng con người Việt Nam kết hợp với quá trình đổi mới kinh tế xây
dựng kết hợp nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần cho nhân dân,
giải quyết tốt các vấn đề công bằng xã hội. Đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị
trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Kết hợp phát triển nền kinh tế độc lập – tự
chủ với hội nhập khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh việc tạo thêm công ăn việc làm,
giảm dần nạn thất nghiệp, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của nhà nước
trong quá trình xây dựng con người. Đảng và nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện
và thực hiện tốt chiến lược phát triển con người Việt Nam theo yêu cầu cơng
nghiệp hố- hiện đại hố. Phải xây dựng được một hệ thống chính sách đồng bộ
nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược con người. Phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế trong việc xây dưng con người Viêt Nam hiện nay.


14


- Cần học hỏi phương pháp phát triển con người một cách toàn diện của
một số nước đi trước như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc…Từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm để có những chiến lược phát triển cho phù hợp với con người
Việt Nam.
Các giải pháp đó có chặt chẽ với nhau, tác động đến con người dưới nhiều
góc độ khác nhau. Việc xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện chỉ
thành cơng khi thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán, có hệ thống các giải
pháp để phát triển đất nước Việt Nam, con người Việt Nam.

15


KẾT LUẬN:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí vững thì thế nước
mạnh và thịnh, ngun khí kém thì thế nước yếu và suy”
(Văn bia tiến sỹ khoa Nhâm Tuất).
Vì vậy Đảng ta ln xác định xây dựng con người là vấn đề then chốt
trong q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Tập trung lại
trong quá trình phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá là phương tiện, phương thức để đạt đến một mục
tiêu cao cả, đầy tính nhân văn, mà lịch sử phát triển của nhân loại đã và đang
tiếp tục phấn đấu, đó là vì cuộc sống hạnh phúc và ngày càng tốt đẹp của con
người vì sự giải phóng và phát triển tồn diện con người.
Trong phạm vi bài viết của mình em đã cố gắng để hồn thiện đề tài của
mình. Nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, bài viết của em chắc còn nhiều thiếu sót.
Kính mong cơ xem xét, sửa chữa để bài tiểu luận của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2006.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

Các giáo trình:

- Giáo trình triết học Mác- LêNin: nhà xuất bản chính trị quốc gia.
- Giáo trình kinh tế chính trị: nhà xuất bản chính trị quốc gia.
- Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học: nhà xuất bản chính trị quốc gia.
2.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,VIII,IX.

3.

Nguyễn Trọng Chuẩn- Để phát triển con người một cách bền vững-

Tạp chí triết học số 1/2006.
4.

Phạm Minh Hạc: Chăm lo cho con người là mục đích của chủ nghĩa

xã hội- Tạp chí nghiên cứu con người số 6/2005.
5.

Hồ Chí Minh: về xây dựng con người mới- nhà xuất bản chính trị


Quốc gia – 1995.
6.

Bùi Văn Vượng- Văn hố Việt Nam tìm hiểu và suy ngẫm- nhà xuất

bản văn hố thơng tin
7.

Tạp chí kinh tế và dự báo – số 1-2006.

17


MỤC LỤC
Lời mở đầu ...........................................................................................................1
Nội dung
Chương 1: Phát triển con người là một quá trình phủ đinh biện chứng................2
1.1. Khái niềm về phủ định và phủ định biện chứng.........................................2
1.2. Các đặc trưng của phủ đinh biện chứng.....................................................2
1.3. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định............................................3
1.4. Phủ định biện chứng với vấn đề xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
4
1.5. Lý luận về con người trong quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố..........4
Chương 2: Xây dựng con người mới trong cơng cuộc cơng nghiệp hố- hiện đại
hoá ở Việt Nam hiện nay.......................................................................................6
2.1.Khái quát về con người Việt Nam truyền thống.............................................6
2.2. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con người mới trong công cuộc
công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay............................................7
2.3. Thực trạng xây dựng con người Việt Nam thời gian qua...............................9

2.3.1. Những thành tựu cơ bản trong quá trình xây dựng con người qua năm đổi
mới của nước ta hiện nay.......................................................................................9
2.3.2. Hạn chế trong quá trình xây dựng con người của nước ta hiện nay..........10
2.3.3. Những nguyên nhân dẫn tới tình trạng yếu kém trong phát triển con người
ở nước ta hiện nay...............................................................................................12
2.4. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa..........................................12
2.4.1. Phương hướng xây dựng con người mới trong thời gian tới.....................12
2.4.2. Những giải pháp chủ yếu trong thời gian tới.............................................14
Kết luận ...........................................................................................................15
Tài liệu tham khảo...............................................................................................16

18



×