Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

phong cach ngon ngu nghe thuat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.73 KB, 2 trang )


 soan-­‐van-­‐lop-­‐10/index.jsp
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 Copyright
 ©
 vietjack.com
 


 

Soạn bài: Phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật
Hướng dẫn soạn bài: Phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật
Luyện tập
Câu 1: Tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật thường được tạo
ra bởi rất nhiều những phương tiện tu từ, nhưng phổ biến và hiệu
quả nhất vẫn là các biện pháp như: ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng,
nhân hóa, thậm xưng, ... và đặc biệt là cách nói hàm ẩn trong những

ngữ cảnh tu từ.
Ví dụ:
- Biện pháp nhân hóa:
Bỗng nhận ra hương ổi,
Phả vào trong gió se.

Sương chùng chình qua ngõ,
Hình như thu đã về.
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
- So sánh:

Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi,
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.
(Ca dao)
- Ẩn dụ:

Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng,
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)
- Thậm xưng:

Con rận bằng con ba ba,
Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.
(Ca dao hài hước)
Câu 2:
Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể
hoá)của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tính hình tượng được coi

 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 Trang
 chia
 sẻ
 các
 bài
 học
 online
 miễn
 phí
 

 



 soan-­‐van-­‐lop-­‐10/index.jsp
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 Copyright
 ©
 vietjack.com
 


 

là đặc trưng cơ bản vì:
- Đặc trưng cơ bản của sáng tạo nghệ thuật là xây dựng hình tượng
nghệ thuật nhằm phản ánh thế giới khách quan và sự cảm nhận chủ
quan về thế giới ấy của người nghệ sĩ. Văn học là nghệ thuật ngôn
từ. Nhà văn sử dụng chất liệu ngôn từ để xây dựng hình tượng nghệ
thuật. Vì thế, tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.

- Bản thân hình tượng ngôn ngữ đã chứa đựng những yếu tố gây
cảm xúc, truyền cảm và cách lựa chọn ngôn ngữ để xây dựng hình
tượng cũng đã thể hiện cá tính sáng tạo của người lựa chọn.
Câu 3:
a. Điền từ canh cánh hoặc thấm đượm
b. Dòng 3: vãi

Dòng 4: triệt
Câu 4:
- Về từ ngữ:
+ Thu vịnh: nhóm các từ ngữ dùng để xây dựng nên hình tượng
mùa thu: trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơm gió hắt hiu, nước biếc,
khói phủ, bóng trăng, ... => Các từ ngữ có tính chất ước lệ, quen
thuộc mang những dấu ấn của thi pháp văn học trung đại.
+ Tiếng thu: lá thu rơi, nai vàng, lá vàng khô. => Là những hình
ảnh giản dị và quen thuộc, mang hơi hướng tả thực, mới lạ.
+ Đất nước: núi đồi, gió thổi, rừng tre, trời thu, trong biếc. =>
Những hình ảnh gần gũi và thân thiết, tả thực.
- Về nhịp điệu:
+ Thu vịnh: 4/3 hoặc 2/2/3
+ Tiếng thu: 3/2 => bài này và bài thu vịnh được làm theo những
thể thơ có quy định khá chặt chẽ về nhịp điệu, nên nhịp điệu thơ
thường thống nhất.
+ Đất nước: 3/2; 3/4; 2/2/2; 2/3; 2/2/2. => Thể thơ tự do, cách ngắt
nhọp linh hoạt và đa dạng.
Hình tượng mùa thu ở các tác giả khác nhau do không cùng thời đại
nên cũng có những điểm khác nhau, hình tượng có thể mang tính
ước lệ hoặc chân thực. Cũng từ sự khác nhau về hình tượng và cách
diễn đạt, khác nhau về hình ảnh, ngôn ngữ…nên dấu ấn phong cách
cá nhân ở mỗi tác giả cũng khác nhau.
 

 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 Trang
 chia
 sẻ
 các
 bài
 học
 online
 miễn
 phí
 

 



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×