Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.24 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH..........................................................8
1.1 Tổng quan về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp..............................................8
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính........................................................................8
1.1.2 Cơ cấu các thành phần vốn của doanh nghiệp...............................................9
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính-kế toán dùng trong phân tích cấu trúc tài chính. .11
1.1.3.1 Bảng cân đối kế toán..........................................................................11
1.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................12
1.1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ..................................................................13
1.1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính............................................................13
1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp........................................13
1.2.1 Quan điểm tài chính cổ điển......................................................................13
1.2.2 Lý thuyết Modigliani và Miller (Lý thuyết M&M)......................................14
1.2.2.1 Lý thuyết M&M trong trường hợp không thuế....................................14
1.2.2.2 Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế..........................................16
1.2.2.3 Lý thuyết M&M với chi phí phá sản ( chi phí khánh tận về tài chính). . .17
1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ doanh nghiệp.................................19
1.3 Phân tích cấu trúc tài chính công ty...................................................................22
1.3.1 Phân tích cấu trúc nợ phải trả.....................................................................22
1.3.2 Phân tích cấu trúc vốn chủ sở hữu..............................................................22
1.3.3 Phân tích cấu trúc tài chính........................................................................22
1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính..................................24
1.4.1 Quy mô....................................................................................................24
1.4.2 Cấu trúc tài sản.........................................................................................25
1.4.3 Hiệu quả kinh doanh................................................................................25


1.4.4 Rủi ro kinh doanh.....................................................................................26
1.4.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................................................26
1.4.6 Cơ hội tăng trưởng...................................................................................26

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

1.4.7 Đặc điểm của ngành..................................................................................27
1.5 Một số vấn đề gặp phải khi phân tích cấu trúc tài chính....................................27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI ĐÀ
NẴNG ..................................................................................................................... 29
2.1 Tổng quan về công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.................................................29
2.1.1 Lịch sử hình thành.....................................................................................29
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng..........................29
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh.....................................................................29
2.1.2.2 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu.............................................................30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh......................................32
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức..................................................................................32
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận................................................33
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bảo hiểm PVI.........35
Đà Nẵng trong 5 năm gần đây (2007-2011).........................................................35
2.1.4.1 Phân tích biến động tài sản- nguồn vốn trong 5 năm gần đây................35
2.1.4.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây

(2007-2011)..................................................................................................40
2.1.5 Đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của công ty.................................48
2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng trong 5 năm gần đây
(2007-2011).....................................................................................................49
2.2.1 Phân tích cấu trúc nợ phải trả.....................................................................49
2.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm PVI –PVI Đà Nẵng.........50
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm
PVI Đà Nẵng...................................................................................................51
2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm ngành tài chính- bảo hiểm........51
2.3.1.1 Giơí thiệu mô hình phân tích...............................................................51
2.3.1.2 Quy mô mẫu kiểm định......................................................................53
2.3.1.3 Các giả thuyết của mô hình.................................................................54
2.3.1.4 Kết quả thống kê mô tả.......................................................................58

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính công ty Bảo hiểm PVI
Đà Nẵng............................................................................................................60
2.3.3 Mô hình hồi quy bội đánh giá ảnh hưởng tống quát của các nhân tố đến tỷ lệ
nợ

...........................................................................................................61


2.4 Đánh giá chung về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng........................................................62
2.5 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...........................................................63
2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................63
2.5.2 Những tồn tại cần khắc phục.....................................................................63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TỐI
ƯU TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI ĐÀ NẴNG......................................................65
3.1 Những định hướng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty Bảo hiểm PVI
Đà Nẵng từ nay đến 2015................................................................................65
3.1.1 Dự báo triển vọng.....................................................................................65
3.1.2 Định hướng hoạt động trong những năm tới của công ty Bảo hiểm PVI Đà
Nẵng.

...........................................................................................................66

3.2 Đề xuất một số giải pháp xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu tại công ty Bảo
hiểm PVI Đà Nẵng- PVI.................................................................................66
3.2.1 Xây dựng cấu trúc tài chính theo từng giai đoạn phát triển của công ty.........66
3.2.2 Gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.....................................................67
3.2.3 Chủ động nguồn cung tiền.........................................................................69
3.2.4 Nâng cao công tác quản trị tài chính...........................................................69
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm.................................................70
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng.............................70
KẾT LUẬN..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT CẤU BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH- BẢO HIỂM NIÊM YẾT
TRÊN SÀN HNX VÀ HoSE
PHỤ LỤC


SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng, nó ảnh hưởng không
ít đến nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước đang đối mặt với rất
nhiều khó khăn, tình hình kinh doanh thua lỗ, tình trạng thiếu vốn để kinh doanh, số
lượng doanh nghiệp phá sản tiếp tục gia tăng từ năm 2011 đến nay và các nhà kinh
tế dự báo rằng tình hình này vẫn tiếp tục kéo dài đến năm 2013. Vì vậy, vấn đề quản
trị nguồn vốn của doanh nghiệp là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các nhà quản trị
tài chính hiện nay.Vậy, làm thế nào để huy động được vốn kinh doanh mà chi phí lại
thấp đảm bảo việc kinh doanh có lãi? Muốn làm được điều đó doanh nghiệp cần
phải xác định cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu. Một câu hỏi đặt ra nữa là làm
thế nào để tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu với chi phí vốn thấp nhất? Đã có rất

nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu về vấn đề này nhưng kết quả đó không áp dụng
chung cho tất cả các doanh nghiệp bởi vì mỗi doanh nghiệp có một đặc thù kinh
doanh riêng. Qúa trình quản trị nguồn vốn là một quá trình tổng quát trong đó hoạt
động phân tích cấu trúc tài chính của công ty đồng thời đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến tài chính của công ty đem lại cái nhìn tổng quan về tài chính của công ty
cho các nhà quản trị tài chính đồng thời là điều cần thiết cho các nhà đầu tư, các tổ
chức tín dụng bên ngoài. Hoạt động phân tích tài chính là một yếu tố cần thiết trong
quản trị tài chính đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn và hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, nhà nước đã có
những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách tín dụng
của ngân hàng nhà nước, đồng thời gói kích cầu kinh tế và giải ngân vốn đang được
ngân hàng Nhà nước áp dụng nhằm gia tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong
nước. Bên cạnh những chính sách của chính phủ, các doanh nghiệp cũng tăng
cường các biện pháp nhằm quản lý nguồn vốn có hiệu quả trong tình trạng thiếu vốn
như hiện nay. Các nhà quản trị tài chính đang nổ lực hoàn thiện cấu trúc tài chính
của công ty nhằm quản lý có hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp để tạo ra hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, hoạt động phân tích cấu trúc
tài chính nhằm xác định cấu trúc tài chính của công ty đang ở trạng thái nào đồng

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

thời đánh giá được điểm mạnh điểm yếu trong cấu trúc tài chính của công ty để từ

đó có những biện pháp xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty. Như vậy,
phân tích cấu trúc tài chính là một hoạt động cần thiết đối với tất cả các doanh
nghiệp đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Song song với hoạt động phân
tích tài chính, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính cũng là một
việc cần thiết, từ đó có thể đánh giá được các nhân tố đó tác động như thế nào đến
cấu trúc tài chính, tìm ra nhân tố nào là nhân tố chủ yếu đồng thời dựa vào kết quả
phân tích có thể đưa ra các biện pháp thông qua việc tác động vào các nhân tố đó.
Việc tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty phải dựa vào nhiều yếu
tố, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính đồng thời phân tích cấu
trúc tài chính của công ty qua các năm sẽ giúp công ty tìm ra cho mình một cấu trúc
tài chính tối ưu. Bởi vì lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: Phân tích cấu trúc tài
chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm
PVI Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, tiến hành phân tích thực trạng cấu
trúc tài chính tại công ty nhằm đánh giá điểm mạnh điểm yếu trong cấu trúc tài
chính của công ty từ đó cung cấp cho nhà quản trị công ty.
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đó đến cấu trúc tài chính của công ty để từ đó có những biện pháp cải thiện cấu trúc
tài chính của công ty đồng thời xây dựng một cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc phân tích cấu trúc
tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của 30 công ty trong
ngành tài chính-bảo hiểm và của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng trong khoảng thời
gian 5 năm từ năm 2007-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1

Phương pháp phân tích Dupont.


Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của
SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó đối với các tỷ số tổng hợp.
4.2

Phương pháp so sánh.

Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán… và
theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Nội dung so sánh bao gồm:


So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để

thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.



So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn

đấu của doanh nghiệp.


So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành

của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu.
4.3

Phương pháp hồi quy tuyến tính.

Phân tích hồi quy tuyến tính là một phương pháp phân tích quan hệ giữa biến
phụ thuộc Y với một hay nhiều biến độc lập X. Mô hình hóa sử dụng hàm tuyến
tính (bậc 1). Các tham số của mô hình (hay hàm số) được ước lượng từ dữ liệu.
Hàm ước lượng thống kê được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp bình
phương nhỏ nhất. Khi mô hình có các phần sai số thỏa mãn bốn Giả thuyết GaussMarkov, thì phương pháp ước lượng đó được coi là không chệch.
4.4

Phương pháp phân tích tỷ số.

Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ
tỷ lệ giữa hai dòng tiền hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Trong phân
tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, tùy theo giác độ
phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích của mình.
5. Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn gồm :

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính.
Chương II: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu tại
công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.
Danh mục tài liệu tham khảo
Kết cấu bảng biểu
Phụ lục

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1.1
1.1.1

Tổng quan về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Khái niệm cấu trúc tài chính.
Cấu trúc tài chính là sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu dùng để tài

trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn :
Nguốn vốn
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ

Cấu trúc vốn

Cấu trúc tài chính

Khái niệm này được giới nghiên cứu tài chính quan tâm hơn 40 năm qua vì
liên quan với một vấn đề: cấu trúc tài chính có liên quan đến giá trị doanh nghiệp
không? Trong thị trường hoàn hảo, cấu trúc tài chính không liên quan đến giá trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị trường hoàn hảo chỉ là một ý niệm rất lý tưởng nên
nhiều nhà nghiên cứu đã đặt ra vấn đề có sự liên quan giữa cấu trúc tài chính và giá
trị doanh nghiệp.
Việc đo lường cấu trúc tài chính cũng thông qua nhiều phương pháp và cách
thức nhất định. Sau đây là một số cách thức đo lường cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính

Tỷ lệ giữa nợ phải trả (NPT) và tài sản (TS)
Tỷ lệ giữa nợ ngắn hạn (NNH) và tài sản (TS)
Tỷ lệ nợ phải trả so với VCSH
Tỷ lệ giữa nợ dài hạn (NDH)và vốn thường xuyên (VTX)

Cách thức xác
định (đo lường)
NPT
TS
NNH
TS
NPT
VCSH
NDH
VTX

Mỗi doanh nghiệp luôn cố gắng tìm kiếm một cấu trúc tài chính tối ưu để đạt
được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Vậy cấu trúc tài chính tối ưu là gì? Cấu trúc tài
SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

chính tối ưu là quan hệ tỷ lệ giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu mà tại đó chi phí vốn là
nhỏ nhất. Vậy làm thế nào để xác định được một cấu trúc tài chính tối ưu? Đó là
một vấn đề được đề cập đến rất nhiều từ trước đến nay, nhưng các nhà khoa học vẫn

chưa thể tìm ra một cấu trúc tài chính như thế nào là tối ưu, mỗi người có một lập
luận riêng, và một cách lý giải riêng về cấu trúc tài chính tối ưu. Và các doanh
nghiệp cũng không có một khuôn khổ chung nào về việc hình thành một cấu trúc tài
chính tối ưu bởi vì mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm riêng.

1.1.2 Cơ cấu các thành phần vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp gồm hai thành phần chính đó là: Nợ
phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong từng loại còn chia thành nhiều mục, nhiều khoản để phản ánh chi tiết
theo yêu cầu quản lý chung theo những quy định và sắp xếp thống nhất:

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

NGUỒN VỐN
1
AI1.
2.
3.
4.

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Mã Thuyết
số


2
NỢ PHẢI TRẢ
300
Nợ ngắn hạn
310
Vay và nợ ngắn hạn
311
Phải trả người bán
312
Người mua trả tiền trước
313
Thuế và các khoản phải nộp Nhà 314

minh
3

Số đầu năm Số cuối năm
4

5

nước
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn 319
hạn khác
II- Nợ dài hạn
8. Vay và nợ dài hạn

9. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

330
334
336

10. Doanh thu chưa thực hiện
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
I- Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
4. Cổ phiếu quỹ
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

338
400
410
411
412
414
416
417
418

419
420
430
431
440

a/ Nguồn vốn vay (Nợ vay): là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và
doanh nghiệp phải thanh tóan các khỏan vay theo thời hạn cam kết và đồng thời
phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nguồn vốn vay bao gồm vay ngắn hạn và vay trung dài hạn.
-

Vay ngắn hạn:

Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm
SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn
Thuờng được bổ sung vốn lưu động
- Vay dài hạn:
Thời gian đáo hạn dài hơn một năm
Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn

Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố
định.
Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính,ngân hàng
hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lọai nguồn vốn vay
này nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của lọai hình doanh nghiệp và
doanh nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
b/Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động
được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào họat động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần,
hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước)
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản phản ánh tình hình tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính-kế toán dùng trong phân tích cấu trúc tài
chính
1.1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn vốn của công ty dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời
điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Bảng cân đối kế toán
được xây dựng theo dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán. Nó được lập trên
cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ
(nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và
trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định.

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó
là tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các
loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu (vốn
tự có) và các khoản nợ phải trả.
Tài sản
ngắn hạn
1- Giảm dần chuyển
thành tiền
2-Tăng dần khả năng
sinh lời

Nợ dài hạn

TSCĐ &
đầu tư
dài hạn
khác
Tài sản

1.1.3.2

Nợ ngắn
hạn

Tăng thời gian đáo hạn
Tăng phí tổn vốn

Vốn chủ
sở hữu

Nguồn vốn

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp trong tương lai và là báo cáo tổng kết doanh thu và chi phí của
công ty trong một kỳ kế toán thông thường là một quý hay một năm tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền
thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh
doanh lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài cính tổng hợp phản ảnh sự hình

thành và sử dụng tiền tệ phát sinh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo
này phản ảnh lưu chuyển tiền tệ, đó là chênh lệch các dòng tiền thu vào và dòng tiền
chi ra của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính. Do thể hiện các


SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

quá trình lưu chuyển về tiền liên quan qua các hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ, nên báo cáo này có thể cung cấp những thông tin được rõ ràng, cụ thể thì việc
báo cáo các dòng tiền cần phải được cụ thể cho từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Mặc khác trên cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ giúp cho việc sánh, đánh giá
các chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thì nội dung các báo cáo lưu chuyển tiền gồm 3
phần như sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
1.1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý
những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết minh báo cáo tài
chính vẫn chưa thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường không áp dụng.
1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm tài chính cổ điển
Theo quan điểm của những người đi theo trường phái cổ điển như Durand,
Warteman, Scharwts cho rằng: Có tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu đối với mỗi
doanh nghiệp.

Với giả thuyết chi phí của vốn vay thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu nên giá
trị của doanh nghiệp có vay nợ lớn hơn giá trị của doanh nghiệp không vay nợ do
hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ.
Tuy nhiên doanh nghiệp không thể vay nợ quá nhiều vì sẽ dẫn đến rủi ro gia
tăng do khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm đồng thời chi phí vốn bình
quân sẽ tăng lên do các chủ nợ đòi hỏi một lãi suất cho vay cao hơn để bù đắp cho
phần rủi ro tăng lên.
Thật vậy, chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp là k, đặt   D VCSH
k 

D
VCSH
kd 
kCSH
D  VCSH
D  VCSH

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc
k

chi phí vốn



1
kd 
k CSH
 1
 1

kCSH

k
kd

*



Theo quan điểm tài chính cổ điển cho rằng: Nợ là cần thiết để giảm chi phí vốn
nhưng không được lạm dụng quá mức vì mỗi doanh nghiệp tồn tại một cấu trúc tài
chính tối ưu.
1.2.2

Lý thuyết Modigliani và Miller (Lý thuyết M&M)

1.2.2.1 Lý thuyết M&M trong trường hợp không thuế
Lý thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính khởi đầu từ năm 1958 khi hai giáo sư
Franco Modigliani và Merton Miller1 chứng minh rằng: Giá trị của doanh nghiệp sẽ
không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc tài chính theo một số giả thuyết. Kết quả nghiên
cứu này cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn
vốn gì không là một vấn đề cần quan tâm vì cấu trúc tài chính không liên quan đến
giá trị doanh nghiệp.
Nghĩa là:

VL VU 

EBIT
k sU

Trong đó:
VL, VU là giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ và không sử dụng nợ.
ksU là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ
1

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lý thuyết trên dựa vào các giả thuyết sau:
 Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
 Cổ phiếu và trái phiếu được kinh doanh trên thị trường hoàn hảo. Nghĩa là
không có các chi phí môi giới và nhà đầu tư có thể vay với cùng một lãi suất
như các công ty khác.
 Nhà đầu tư và nhà quản trị tại doanh nghiệp đều có thông tin như nhau về cơ
hội tăng trưởng đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai.
 Các khoản nợ là không có rủi ro bất kể mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp. Lãi suất vay trên các khoản nợ là lãi suất không có rủi ro.
 Tất cả các dòng tiền đều có tính liên tục (perpeptuties)

Tuy nhiên, các giả thuyết của mô hình M&M đều rất lý tưởng. Trước hết,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân, cũng như sự bất cân xứng về
thông tin đều tồn tại trên thực tế. Hai là, lãi suất vay thường tăng khi sử dụng nợ
ngày càng tăng lên. Ba là, lợi nhuận sau thuế và lãi vay giảm với những mức độ sử
dụng nợ khác nhau và khả năng phá sản gia tăng khi doanh nghiệp sử dụng tăng các
khoản nợ để tài trợ.
Mặc dù các giả thuyết trên đều không tồn tại trên thực tế nhưng đặc tính
không liên quan của cấu trúc tài chính từ mô hình M&M có ý nghĩa rất lớn. Mô
hình đã chỉ ra những đầu mối về tính liên quan của cấu trúc tài chính đối với gía trị
một doanh nghiệp. Các lý thuyết về tài chính tiếp theo đã mở rộng mô hình này
bằng cách loại bỏ các giả thuyết nghiên cứu.
1.2.2.2 Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế
Năm 1963, Modigliani va Miller tiếp tục đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với
việc tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là một
khoản chi phí được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi
doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết kiệm bằng tiền tăng
thêm đối với các nhà đầu tư. Như vậy, với thuế thu nhập doanh nghiệp, hai ông cho
rằng sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của một doanh nghiệp. Việc tồn tại thuế thu nhập
doanh nghiệp dẫn đến luận đề M&M thứ nhất rằng: Giá trị của một doanh nghiệp sử

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một dạng rủi ro cộng

với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Giả sử có hai công ty: công ty U không vay nợ và công ty L vay nợ. Và để
xem xét tác động của cấu trúc tài chính đến giá trị doanh nghiệp. Ta cho hai công ty
có thu nhập hoạt động (EBIT) đều bằng P; Công ty L vay nợ D với lãi suất nợ dài
hạn là rd. Thuế suất thuế thu nhập công ty là T. Ta có bảng đánh giá lợi ích từng
công ty khi có tác động của nợ.
Chỉ tiêu
Lợi nhuận hoạt động (EBIT)
Tiền lãi vay
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
Thuế thu nhập công ty
Lợi nhuận của cổ đông
Thu nhập của trái chủ và của cổ đông

Công ty U,
không vay nợ
P
0
P
T*P
P*(1-T)
P*(1-T)

Công ty L, có vay nợ
P
D* rd
P- D*rd
T*(P- D*rd)
P*(1-T)–D*rd+ T*D*rd
P*(1-T) + T*D*rd


Khi doanh nghiệp vay nợ dài hạn với số tiền là D và lãi suất của khoàn vay nợ là
rd , thì chi phí tiết kiệm thuế ( có tài liệu là lá chắn thuế) hàng năm là:
Tiết kiệm thuế hàng năm = D * rd * T
Như vậy ta có kết luận sau:
 Lợi ích của công ty không vay nợ = P*(1-T)
 Lợi ích của công ty vay nợ = P*(1-T) + T*D*r d hay = Lợi ích của doanh
nghiệp không vay nợ + Lợi ích từ khoản tiết kiệm thuế.
Để đánh giá được lợi ích trong dài hạn của khoản tiền tiết kiệm thuế chúng ta giả
định rằng: Khoản vay D là cố định vĩnh viễn và r d lãi suất vay không đổi. Khi đó lợi
ích của việc tiết kiệm thuế hàng năm T*D*rd là khoản tiền cố định và được định giá
trong vĩnh viễn bằng:
PV( Lá chắn thuế trong vĩnh viễn) =

D rd T
T D
rd

T D là khoản lợi do sử dụng nợ (còn gọi là giá trị của khoản tiết kiệm thuế do

doanh nghiệp sử dụng nợ) làm tăng giá trị doanh nghiệp của L .

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc


Nếu giá trị công ty không vay nợ là V U và giá trị công ty vay nợ là V L., ta có giá
trị của công ty vay nợ bằng công thức sau:
VL = VU + T*D (*)
Phương trình (*) cho thấy khi tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của
doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ cao hơn giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ
một giá trị là T*D. Khoản lợi ích này sẽ gia tăng khi doanh nghiệp càng tăng nợ, và
do vậy giá trị của một doanh nghiệp sẽ tối đa khi doanh nghiệp sử dụng 100% nợ để
tài trợ. Như vậy, mô hình thuế M&M đã bác bỏ với mô hình M&M nguyên thủy khi
đã loại trừ giả thuyết thuế thu nhập công ty, theo đó cấu trúc tài chính có liên quan
đến giá trị doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng tăng sẽ càng làm tăng giá trị doanh
nghiệp.
Cả mô hình thuế M&M đã gặp phải nhiều ý kiến phản bác. Một trong các ý
kiến này liên quan đến sự tồn tại của chi phí phá sản và chi phí đại diện. Vì vậy, hai
ông đã đưa ra một lý thuyết mới bổ sung cho hai lý thuyết trước đó là lý thuyết
M&M với chi phí phá sản.
1.2.2.3 Lý thuyết M&M với chi phí phá sản ( chi phí khánh tận về tài chính)
Sự phá sản bao gồm nguy cơ phá sản và sự phá sản. Một doanh nghiệp rơi
vào tính trạng phá sản luôn phát sinh các chi phí kế toán và pháp lý đáng kể (Myers,
1984) và doanh nghiệp đó phải mất nhiều thời gian để duy trì khách hàng, nhà cung
cấp và người lao động. Ngoài ra, phá sản thường áp lực các doanh nghiệp phải
thanh lý, nhượng bán các tài sản với giá thấp hơn giá trị của nó so với trường hợp
họat động bình thường đồng thời phải bỏ ra các chi phí cho việc tính toán và thanh
lý tài sản của doanh nghiệp.
Chi phí phá sản có thể gồm cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Các chi phí
trực tiếp như các chi phí về pháp lý và hành chính trong quá trình phá sản. Chi phí
gián tiếp là những khoản thiệt hại với doanh nghiệp khi các bên có liên quan đến lợi
ích doanh nghiệp hạn chế những điều kiện ưu đãi cho doanh nghiệp đó. Chi phí phá
sản tùy thuộc vào 3 yếu tố: Khả năng phá sản; chi phí phát sinh khi tình trạng khánh
tận về tài chính gia tăng; và ảnh hưởng của nguy cơ phá sản đối với họat động của

doanh nghiệp ở hiện tại.

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Nếu sử dụng nợ để làm gia tăng giá trị doanh nghiệp theo mô hình thuế
M&M, nhưng việc gia tăng nợ lên sẽ làm gia tăng chi phí phá sản, gia tăng khả
năng phá sản, và sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp. Ý tưởng về chi phí phá sản dẫn
đến lý thuyết “cân bằng” về cấu trúc tài chính, theo đó cấu trúc tài chính tối ưu là
cấu trúc đòi hỏi phải cân bằng giữa lợi ích do sử dụng nợ và chi phí phá sản. Nội
dung của lý thuyết này có thể tóm lược qua mô hình dưới đây:
Kết quả mô hình MM cùng với
ảnh hưởng thuế thu nhập DN:
Giá CP trong trường hợp không
có chi phí phá sản

Giá trị CP

Giá trị tăng thêm từ lợi
ích do sử dụng nợ làm
tiết kiệm thuế

Chi phí phá sản làm
giảm gía trị cổ phiếu

Giá thực tế cổ phiếu

Giá cổ phiếu nếu
doanh nghiệp không
sử dụng nợ để tài trợ
D1
Mức nợ khi chi phí phá sản có ý
nghĩa quan trọng

D2

Đòn bẩy nợ. D/A

Cấu trúc nợ tối ưu: lợi ích rào chắn thuế cận biên
= Chi phí phá sản cận biên

Mô hình trên cho thấy một số kết quả sau:
Theo giả thuyết của mô hình M&M, khi quan tâm đến thuế thu nhập công ty,
giá trị doanh nghiệp sẽ được tối đa nếu sử dụng 100% nợ vay để tài trợ.
Trong thực tế, các doanh nghiệp ít khi sử dụng 100% nợ để tài trợ vì sự gia
tăng tỷ lệ nợ/ tài sản sẽ làm tăng khả năng phá sản và lãi suất vay. Ở đây, có một vài
ngưỡng cần quan tâm, dưới điểm D1, khả năng phá sản của doanh nghiệp rất thấp vì
thế chi phí phá sản thấp và lợi ích từ việc tiết kiệm thuế do tăng tỷ lệ nợ/ tài sản sẽ
có ảnh hưởng tốt. Tuy nhiên, khi vượt qua điểm D 1 thì chi phí phá sản và lãi suất
vay gia tăng. Những khoản này làm giảm lợi ích về thuế khi doanh nghiệp gia tăng
nợ và điều này làm giảm thấp giá trị cổ phiếu của công ty.

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Từ điểm D1 sang điểm D2, chi phí phá sản tăng, nhưng không lớn hơn khoản
lợi ích do sử dụng nợ, do vậy giá trị doanh nghiệp vẫn gia tăng khi tỷ suất nợ gia
tăng. Tuy nhiên, vượt qua điểm D2, chi phí phá sản đã lớn hơn lợi ích do sử dụng
nợ, do vậy tỷ suất nợ gia tăng sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp. Điểm D 2 được xem
là điểm có cấu trúc tài chính tối ưu khi nó cân bằng giữa chi phí phá sản và lợi ích
do sử dụng nợ.
Như vậy, lý thuyết cân bằng đối lập với những lý thuyết trước đây của M&M
theo mô hình thuế. Petit và Singer (1985) cho rằng khi khả năng phá sản càng gia
tăng thì doanh nghiệp sẽ ít sử dụng nợ khi tăng vốn họat động.
1.2.3

Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ doanh nghiệp
Lý thuyết trật tự phân hạng khởi đầu từ những công trình nghiên cứu của

Myers và Majluf (1984). Các ông cho rằng có một trật tự ưu tiên khi tài trợ các
khoản đầu tư: đầu tiên là việc sử dụng các nguồn vốn hiện có bên trong doanh
nghiệp, tiếp theo là các khoản vay nợ, và cuối cùng là huy động vốn chủ sở hữu
mới. Do thông tin bất cân xứng giữa người bên trong và người bên ngoài, các doanh
nghiệp sẽ thích tài trợ bởi các nguồn vốn bên trong hơn là nguồn vốn bên ngoài để
tránh bán các chứng khoán dưới mệnh giá. Nếu các khoản tài trợ bên ngòai là không
thể tránh khỏi thì các khoản nợ ít rủi ro sẽ được ưu tiên sử dụng và cuối cùng là
khoản tăng vốn góp thông qua việc huy động các cổ đông mới. Trật tự phân hạng
trên phản ánh chi phí tương đối của các nguồn lực tài trợ là có sự khác nhau. Do
vậy, Myers và Majluf (1984) cho rằng sẽ không có một cấu trúc tài chính tối ưu

đối với các doanh nghiệp. Lý thuyết này về sau được mở rộng bởi nhiều nhà
nghiên cứu khác như Krasker (1986), Brennan và Kraus (1987), Noe (1988).
Lý thuyết trật tự phân hạng có thể có ích đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Do thông tin bất cân xứng, chi phí đối với các nguồn tài trợ bên ngoài đối với
các doanh nghiệp nhỏ thường cao hơn đối với các doanh nghiệp lớn. Thêm vào đó,
người chủ - người quản lý các doanh nghiệp này không thích mất tài sản và quyền
kiểm sóat toàn bộ họat động của doanh nghiệp về tay những người chủ mới. Do vậy,
trong các doanh nghiệp nhỏ việc chấp nhận người chủ mới sẽ không có ý nghĩa lớn,
khoản tài trợ bên trong sẽ được quan tâm hơn so với tài trợ từ bên ngoài.

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Lý thuyết chi phí đại diện
Trong quản trị tài chính, vấn đề đại diện luôn chưa đứng mâu thuẫn tiềm tàng

về lợi ích giữa người tài trợ với người quản lý doanh nghiệp. Jenshen và Meckling
(1976) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa nhà quản lý
doanh nghiệp với chủ sỡ hữu doanh nghiệp và chủ nợ.
Đối với mâu thuẫn giữa người quản lý doanh nghiệp và người chủ sở hữu,
vấn đề đại diện phát sinh khi người quản lý sở hữu ít hơn 100% phần vốn chủ sở
hữu. Những nhà quản lý doanh nghiệp là những người được thuê để quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, họ nắm rõ thông tin về công ty nhưng họ

chỉ là người làm thuê nên họ không nổ lực hết mình để phục vụ cho công ty mà họ
chỉ cố gắng tối đa hóa lợi ích của bản thân. Kết quả là người chủ sở hữu không
giành được toàn bộ khoản lợi từ các hoạt động nâng cao lợi nhuận của công ty
mình, nhưng họ phải gánh chịu toàn bộ chi phí cho những họat động này. Để giảm
thấp mâu thuẫn đại diện, người chủ sở hữu chấp nhận bỏ ra chi phí đại diện, như các
khoản chi để giám sát hoạt động ( hoạt động kiểm toán), chi để cấu trúc lại tổ chức
nhằm hạn chế các hành vi không mong muốn, và các chi phí cơ hội khi các cổ đông
áp đặt các giới hạn cho ban quản lý.
Mâu thuẫn giữa người quản lý doanh nghiệp và chủ nợ xuất hiện trong các
hợp đồng vay nợ, khi cân nhắc các mức vay nợ cho các khoản đầu tư và hoạt động
đầu tư vào các dự án. Cụ thể là, nếu một khoản đầu tư có thu nhập cao hơn giá trị
của khoản nợ, doanh nghiệp sẽ hưởng toàn bộ khoản thu nhập này. Tuy nhiên, nếu
khoản đầu tư đó không thành công, doanh nghiệp sẽ gánh chịu khoản thua lỗ này ở
mức nào đó do trách nhiệm hữu hạn của khoản đầu tư. Vì thế các nhà quản lý doanh
nghiệp sẽ thích đầu tư vào các dự án có mức rủi ro cao đồng thời lợi nhuận cũng
cao hơn và rủi ro họ chỉ gánh chịu một phần hữu hạn, trong trường hợp này chủ nợ
sẽ gặp phải nhiều rủi ro hơn. Do vậy, các chủ nợ thường đưa ra cơ chế tự bảo vệ
mình thông qua xây dựng các điều khoản hạn chế trong các hợp đồng vay. Những
điều khỏan này cản trở hoạt động của các doanh nghiệp ở một vài khía cạnh nào đó.
Các doanh nghiệp còn bị giám sát để đảm bảo rằng các điều khoản phải được tuân
thủ. Các chi phí trong trường hợp này được chuyển sang cho doanh nghiệp dưới
hình thức các khoản chi phí nợ vay cao hơn.

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, vấn đề đại diện trở nên nghiêm
trọng hơn so với các doanh nghiệp lớn vì các doanh nghiệp nhỏ không được yêu cầu
công khai thông tin, do vậy dẫn đến những chi phí đáng kể khi cung cấp thông tin
cho người bên ngoài.
Những nghiên cứu về chi phí đại diện cho thấy, tương tự như trường hợp chi
phí phá sản, chi phí đại diện làm giảm lợi ích do sử dụng nợ để tài trợ. Trong mô
hình này, Jenshen và Meckling (1976) cho rằng một cấu trúc vốn tối ưu có thể đạt
được bằng việc cân đối giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ. Lý thuyết về
chi phí đại diện là một quan tâm đối với các doanh nghiệp nhỏ vì chi phí đại diện
phát sinh lớn hơn từ những mâu thuẫn cơ bản về lợi ích giữa người chủ sở hữu và
các chủ nợ.
Vấn đề đại diện cũng liên quan đến uy tín của doanh nghiệp và đến lượt nó
cũng ảnh hưởng đến lựa chọn cấu trúc tài chính. Diamond (1989) cho rằng nếu
doanh nghiệp có lịch sử thanh toán nợ tốt, uy tín của doanh nghiệp sẽ tăng lên, và
chi phí lãi vay sẽ thấp hơn. Do vậy, các doanh nghiệp lâu năm thường tìm các dự
án an toàn để tránh mất uy tín của mình. Các doanh nghiệp mới, non trẻ với ít uy
tín có thể chọn các dự án mang nhiều rủi ro. Nếu các doanh nghiệp non trẻ tồn tại
mà không có những thất bại nào, họ dần dần chuyển sang các dự án an toàn. Kết
quả là các doanh nghiệp lâu năm sẽ có tỷ lệ thất bại ít hơn và chi phí vay cũng
thấp hơn các doanh nghiệp non trẻ.Việc mở rộng mô hình này là các doanh nghiệp
trẻ sử dụng ít nợ hơn các doanh nghiệp lâu năm, giả sử các nhân tố khác không
xem xét đến.
Nhìn chung, việc đưa chi phí phá sản và chi phí đại diện vào mô hinh thuế
M&M và mô hình Miller dẫn đến lý thuyết cân bằng về cấu trúc tài chính. Những
mô hình này đều thừa nhận tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu. Cấu trúc vốn tối ưu
của một doanh nghiệp liên quan đến cân bằng giữa ảnh hưởng thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với chi phí đại diện và chi phí phá sản.


SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

1.3 Phân tích cấu trúc tài chính công ty.
1.3.1 Phân tích cấu trúc nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh
nghiệp phải thanh toán các khỏan nợ này theo thời hạn cam kết và đồng thời phải
trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã xảy ra mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Cơ cấu nợ phải trả gồm có: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Phân tích cấu trúc nợ phải trả là phân tích cơ cấu, thành phần các khoản mục
nợ phải trả của công ty, tỷ lệ giữa các khoản nợ phải trả.
1.3.2 Phân tích cấu trúc vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty hoặc của các cổ đông trong công ty cổ phần.
Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư hoặc
là số vốn góp ban đầu của các thành viên, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
1.3.3 Phân tích cấu trúc tài chính
 Tỷ lệ nợ = Tổng nợ/ Tổng tài sản
Tỷ số này được đo lường theo tỷ lệ phần trăm. Tỷ số này phản ánh độ lớn
đòn bẩy tài chính của công ty. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ từ nợ. Qua đây có thể biết được khả năng tự chủ tài chính

của doanh nghiệp. Tỷ số này nếu quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, điều này
có thể hàm ý rằng doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có
thể hàm ý là doanh nghiệp chưa khai thác hết lợi ích từ đòn bẩy tài chính. Ngược
lại, tỷ số này nếu quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ
yếu đi vay để phục vụ hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ ra mức độ rủi ro của
doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một
doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành hoặc với một doanh

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

nghiệp khác trong ngành để đánh giá được việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công
ty có hợp lý hay không?
 Tỷ lệ nợ dài hạn = Nợ dài hạn/ Tổng nợ
 Tỷ lệ nợ ngắn hạn= Nợ ngắn hạn/ Tổng nợ
Hai tỷ số này cho biết cơ cấu nợ phải trả của công ty gồm có bao nhiêu nợ
ngắn hạn và bao nhiêu nợ dài hạn. Mỗi khoản mục nợ có một chức năng, một tính
chất và một đặc điểm riêng, vì vậy để đánh giá được những tỷ số này cần xem xét
nhiều yếu tố liên quan đến tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như lĩnh vực kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, chi phí vốn…..
 Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết khả năng tự chủ của công ty về mặt tài chính, tỷ số này
ngược với tỷ lệ nợ, có nghĩa là tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công ty có khả năng tự
chủ về tài chính cao, rủi ro thấp nhưng tỷ lệ này cao không chắc đã tốt bởi vì công

ty có thể chưa khai thác hết đòn bẩy tài chính để tài trợ cho hoạt động. Tỷ lệ này
thấp cho thấy khả năng tự chủ của công ty kém, nguy cơ rủi ro cao. Việc đánh giá tỷ
suất tự tài trợ thấp hay cao cần xem xét trong mối quan hệ so sánh với các công ty
trong ngành cũng như trong điều kiện kinh tế hiện tại. Tùy vào từng giai đoạn phát
triển của công ty, tỷ suất này cũng có sự khác biệt, cần xem xét, phân tích và đánh
giá đúng nguyên nhân cũng như xu hướng hiện tại của công ty.
 Tính ổn định của nguồn tài trợ:
+ Tỷ suất NVTX= Nguồn vốn thường xuyên/ Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyên= Nợ dài hạn+ Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết tính ổn định của các nguồn vốn tài trợ. Tỷ suất này càng lớn cho
thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định (trên 1 năm) đối với
nguồn vốn sử dụng va doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này
trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất này thấp cho thấy công ty đã sử dụng nhiều
nợ ngắn hạn, áp lực về việc thanh toán nợ vay lớn.

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
1.4.1 Quy mô
Nhân tố quy mô của công ty được đo lường thông qua các giá trị tổng tài sản,
tổng doanh thu…... Nhân tố qui mô có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh
hưởng của nó đối với cấu trúc tài chính. Doanh nghiệp với qui mô nhỏ thường có
vấn đề bất cân xứng thông tin đáng kể giữa người chủ - người quản lý doanh nghiệp

với người cho vay tiềm tàng. Lý do cơ bản là vì các doanh nghiệp nhỏ thường
không có các báo cáo tài chính tin cậy. Vấn đề đại diện cũng thật sự lớn đối với các
doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận rủi ro để tăng
trưởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu hạn về vốn. Như
vậy các doanh nghiệp nhỏ sẽ có khả năng vay nợ kém, quan hệ này là quan hệ thuận
chiều.
Nhiều nghiên cứu cho rằng giữa quy mô và đòn bẩy nợ có mối quan hệ thuận
chiều. Marsh (1982) cho rằng các doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn
nhiều hơn trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chủ yếu nợ ngắn hạn. Các doanh
nghiệp lớn có thể tận dụng lợi thế quy mô số lớn trong việc tăng nợ vay dài hạn, và
có thể có sức đàm phán cao hơn so với các định chế tài chính. Do vậy, chi phí để
tăng nợ và vốn chủ có quan hệ nghịch chiều với quy mô. Ngoài ra, các doanh
nghiệp lớn thường đa dạng hóa lĩnh vực họat động và có dòng tiền ổn định hơn, khả
năng phá sản cũng bé hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Những đặc điểm trên dẫn
dến qui mô có quan hệ cùng chiều với cấu trúc nợ.
Mối quan hệ này cũng được giải thích bởi lý thuyết bất cân xứng về thông
tin. Theo đó, khi doanh nghiệp có qui mô càng nhỏ, sự bất cân xứng về thông tin
càng lớn. Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ khó có điều kiện để tiếp cận các khoản tín
dụng.
Tuy nhiên, qui mô cũng được xem là một dấu hiệụ cho các nhà đầu tư bên
ngoài. Fama và Jensen (1983), Rajan và Zingales (1995) cho rằng các doanh nghiệp
lớn có khuynh hướng công bố thông tin cho người bên ngoài nhiều hơn các doanh
nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin ít hơn với các doanh nghiệp lớn làm các
doanh nghiệp này có khuynh hướng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các khoản nợ và do

SVTH: Lê Thị Ngọc Oanh

Trang 25



×