Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.7 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

HỒ NGỌC ÁNH TRINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

HỒ NGỌC ÁNH TRINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƢƠNG QUANG THÔNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc, thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Trương Quang Thông.
Tác giả cũng xin cam đoan rằng số liệu thu thập là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và đáng tin cậy.
Nếu những cam đoan trên là sai sự thật, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Hồ Ngọc Ánh Trinh


2.2.1.

Các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng ................................................. 17

2.2.1.1.

Tăng trưởng tín dụng ........................................................................ 17


2.2.1.2.

Quy mô ngân hàng ........................................................................... 17

2.2.1.3.

Dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................. 17

2.2.2.

Nhóm các yếu tố kinh tế vĩ mô ............................................................ 18

2.2.2.1.

Tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 18

2.2.2.2.

Lạm phát ........................................................................................... 18

2.2.2.3.

Thất nghiệp ....................................................................................... 19

2.3.

Bài học kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng ở các

quốc gia trên thế giới ............................................................................................ 19

2.3.1.

Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng ở các

quốc gia trên thế giới ......................................................................................... 19
2.3.2.
2.4.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 22

Lược khảo các nghiên cứu trước đây ......................................................... 23

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 27
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .............................................................. 28
3.1.

Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại các NH TMCP Việt Nam.............. 28

3.2.

Tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại NHTMCP Việt Nam giai

đoạn 2008-2015 .................................................................................................... 31
3.2.1.

Tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng .............................................. 33

3.2.2.


Quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng .................................................. 35

3.2.3.

Dự phòng rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................ 36

3.2.4.

Tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng.................................................... 37

3.2.5.

Lạm phát và rủi ro tín dụng ................................................................. 38

3.2.6.

Tỷ lệ thất nghiệp và rủi ro tín dụng ..................................................... 39

Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................. 41
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN .......................................................................................................... 42


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................. x

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1.

Lý do thực hiện nghiên cứu .......................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

1.6.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 4

1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu....................................................... 5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ......................................... 6

2.1.

Tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................................................... 6

2.1.1.

Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng thương mại ............................ 6

2.1.2.

Khái niệm rủi ro tín dụng....................................................................... 7

2.1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng...................................................... 8

2.1.3.1.

Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................ 9

2.1.3.2.

Tăng trưởng tín dụng ........................................................................ 10

2.1.3.3.

Dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................. 11

2.1.3.4.


Hệ số rủi ro tín dụng ......................................................................... 12

2.1.4.

Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ....................................... 12

2.1.4.1.

Nguyên nhân khách quan ................................................................. 13

2.1.4.2.

Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 14

2.1.4.3.

Hậu quả của rủi ro tín dụng .............................................................. 15

2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................................. 17


4.1.

Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................... 42

4.1.1.

Dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 42


4.1.2. Xác định các biến số nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu .... 42
4.1.2.1.

Tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................... 43

4.1.2.2.

Tăng trưởng tín dụng ........................................................................ 43

4.1.2.3.

Quy mô ngân hàng ........................................................................... 44

4.1.2.4.

Dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................. 45

4.1.2.5.

Tăng trưởng GDP ............................................................................. 45

4.1.2.6.

Lạm phát ........................................................................................... 46

4.1.2.7.

Tỷ lệ thất nghiệp ............................................................................... 47


4.1.3.

Lựa chọn mô hình nghiên cứu ............................................................. 47

4.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 50

4.3.

Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 51

4.3.1.

Thống kê mô tả các biến quan sát ........................................................ 51

4.3.2.

Ma trận hệ số tương quan .................................................................... 53

4.3.3.

Kết quả mô hình hồi quy...................................................................... 54

4.3.4.

Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp ..................................................... 55

4.3.5.


Kiểm định khuyết tật của mô hình ....................................................... 57

4.3.5.1.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................................... 57

4.3.5.2.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan chuỗi ..................................... 57

4.3.5.3.

Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương

quan chuỗi ......................................................................................................... 58
4.3.6.

Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................... 59

Kết luận chƣơng 4 .................................................................................................. 63
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .......................... 64
5.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 64

5.2.

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam ...... 65



5.2.1.

Giải pháp tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng
………………………………………………………………………..65

5.2.2.

Giải pháp mở rộng quy mô ngân hàng ................................................ 72

5.2.3.

Giải pháp cho dự phòng rủi ro tín dụng ............................................... 73

5.3.

Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam .................................... 76

5.3.1.

Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 76

5.3.2.

Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam .................................................... 78

5.4.

Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 79


5.4.1.

Hạn chế của đề tài ................................................................................ 79

5.4.2.

Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 79

Kết luận chƣơng 5 .................................................................................................. 81
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ i
PHỤ LỤC ................................................................................................................. iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CBTD

Cán bộ tín dụng


CG

Tăng trưởng tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDPG

Tốc độ tăng trưởng GDP

LLR

Dự phòng rủi ro tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NPL

Tỷ lệ nợ xấu

RRTD

Rủ ro tín dụng

SIZE

Quy mô ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

UEP

Tỷ lệ thất nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu


Tên bảng

Bảng 3.1

Tổng hợp chỉ tiêu các yếu tố tác động đến RRTD tại các

Trang
32

NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Bảng 4.1

Kỳ vọng dấu của các biến

47

Bảng 4.2

Tổng hợp các yếu tố nghiên cứu

48

Bảng 4.3

Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình

52

Bảng 4.4


Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

53

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

54

Bảng 4.6

Kết quả ước tính các nhân tố tác động theo Pooled OLS,

55

FEM, REM
Bảng 4.7

Tổng hợp kết quả kiểm định

58

Bảng 4.8

Kết quả kiểm định các giả thuyết

59



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Ký hiệu

Tên hình

Trang

Hình 3.1

Tỷ lệ nợ xấu trung bình của 23 NHTMCP Việt Nam giai
đoan 2008-2015

28

Hình 3.2

Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng với RRTD

33

Hình 3.3

Mối tương quan giữa quy mô ngân hàng với RRTD

35

Hình 3.4

Mối tương quan giữa dự phòng RRTD với RRTD


36

Hình 3.5

Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP với RRTD

37

Hình 3.6

Mối tương quan giữa lạm phát với RRTD

38

Hình 3.7

Mối tương quan giữa tỷ lệ thất nghiệp với RRTD

39

Hình 4.1

Kết quả kiểm định Hausman

56

Hình 4.2

Kết quả kiểm định Wald


57

Hình 4.3

Kết quả kiểm định Wooldridge

57


1

1.1.

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Lý do thực hiện nghiên cứu

Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian giữ vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế dưới
hình thức cho vay, đầu tư để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Trong đó, hoạt
động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu lớn (chiếm khoảng 70%) cho các
NHTM và đi kèm là nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủi ro cao. Theo Wahlen, J. M., 1994 thì
hầu hết các cuộc khủng hoảng ngân hàng đều có nguyên nhân trực tiếp từ việc quản
lý RRTD chưa hợp lý, với ví dụ điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
(2008). Vì vậy, hầu hết đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế
mới nổi cần phải tập trong kiểm soát RRTD như là yêu cầu không thể thiếu. Điều
này khẳng định vai trò quan trọng của việc dự báo và quản trị RRTD trong hoạt
động ngân hàng.
Do đóng vai trò quan trọng, nền tảng trong hoạt động của NHTM nói riêng, nền

kinh tế nói chung nên hoạt động tín dụng chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố bên
trong ngân hàng như: quy mô, tổng tài sản, nợ xấu, thanh khoản, … lẫn những biến
động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mọi biến động bên trong hoạt động ngân hàng
hay của nền kinh tế đều tác động đến NHTM và có thể gây ra nhiều ảnh hưởng khó
lường trước được, do vậy, nó luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Với bối cảnh
kinh tế Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là từ năm 2008 đến nay, đã
làm gia tăng RRTD, thể hiện rõ ở việc tỷ lệ nợ xấu tăng cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Đây là mối quan tâm lớn không chỉ riêng của ngân hàng mà của cả nền kinh tế dưới
sức ép cạnh tranh, phát triển và đáp ứng việc tăng vốn cũng như những quy định
chặt chẽ của NHNN trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, RRTD gia tăng không
chỉ tác động trực tiếp đến nguồn vốn của các ngân hàng như mất vốn, có thể gây
nguy cơ phá sản ngân hàng mà còn tác động đến người đi vay tại các NHTM khác,


2
tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế của đất
nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề RRTD, kiểm soát RRTD của hệ thống
NHTM là rất cần thiết, nếu các NHTM quản lý tốt các vấn đề này thì không chỉ
giúp cho hoạt động của NHTM được lành mạnh hóa, thị trường tài chính ổn định
mà còn giúp cho nền kinh tế được vận hành tốt.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” để nghiên cứu.
Ở Việt Nam, vấn đề RRTD, nợ xấu tăng cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong những
năm gần đây cũng được đề cập đến và nghiên cứu khá nhiều kể cả các nghiên cứu
mô tả hay mô hình nghiên cứu định lượng. Tuy nhiên, tác giả muốn đóng góp thêm
bằng chứng thực nghiệm vào các công trình nghiên cứu các vấn đề về RRTD và nợ
xấu, đồng thời, đưa ra ý kiến đóng góp của mình về các giải pháp hạn chế RRTD
cho các NHTMCP ở Việt Nam.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu sau:
 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến RRTD tại các NHTMCP Việt Nam,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hạn chế RRTD tại các NHTMCP Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
Tổng hợp lý thuyết về tín dụng, RRTD tại các NHTMCP.
Trên cơ sở lý thuyết, tác giả thực hiện phân tích thực trạng RRTD tại các
NHTMCP Việt Nam. Tác giả tập trung phân tích tác động của các yếu tố đến
RRTD gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam và các yếu tố thuộc
đặc điểm NHTMCP.
Tác giả tiến hành lựa chọn biến, thiết lập giả thiết và lựa chọn mô hình phù hợp
để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố tác động với RRTD tại các NHTMCP
Việt Nam.


3
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp hạn chế RRTD tại các
NHTMCP Việt Nam.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, các yếu tố nào tác động đến RRTD và mức độ tác động của các yếu tố
đó đến RRTD như thế nào tại các NHTMCP Việt Nam?
Thứ hai, những giải pháp nào cần thực hiện để hạn chế RRTD tại các NHTMCP

Việt Nam?
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về RRTD, đặc biệt là các yếu tố
tác động đến RRTD tại các NHTMCP Việt Nam. Trong nhiều bài nghiên cứu trước
đây, RRTD ngân hàng được đánh giá và đo lường qua nhiều chỉ tiêu như: tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng RRTD, … Ở
đây, tác giả lựa chọn tỷ lệ nợ xấu làm biến đại diện cho biến nghiên cứu là RRTD,
vì biến này cho thấy thực chất chất lượng tín dụng tại các NHTMCP, bên cạnh đó
còn phản ánh khả năng quản lý tín dụng của các NHTMCP thông qua khâu cấp tín
dụng, thu hồi và xử lý nợ.
Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung
Thứ nhất, do sự giới hạn dữ liệu công bố của các ngân hàng và số liệu của nhiều
ngân hàng bị khuyết ở nhiều năm cho nên để đảm bảo sự thống nhất số liệu về mặt
thời gian, cũng như đảm bảo cỡ mẫu ở mức tương đối để phục vụ cho bài nghiên
cứu thì phạm vi nghiên cứu trong đề tài này sử dụng dữ liệu của 23 NHTMCP Việt
Nam trong giai đoạn 2008-2015 (danh sách được đính kèm ở Phụ lục 01). Tuy
nhiên, ước tính 23 NHTMCP nêu trên chiếm khoảng 65-70% tổng tài sản của hệ
thống ngân hàng, vì vậy mẫu nghiên cứu có tính đại diện.
Thứ hai, bài nghiên cứu này nghiên cứu bao gồm các yếu tố vi mô (yếu tố thuộc
đặc điểm của ngân hàng) và yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến RRTD.


4
 Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu của hệ thống NH TMCP Việt
Nam giai đoạn 2008-2015, với số liệu mang tính cập nhật. Tác giả cố gắng lấy dữ

liệu trong giai đoạn 8 năm và số liệu lấy đến năm gần nhất tại thời điểm nghiên cứu
(năm 2015).
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính
kết hợp với phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính được sử dụng là phương pháp thống kê mô tả, sử dụng
các số liệu thu thập được tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, so sánh, đối chiếu, đánh
giá trực quan về thực trạng RRTD tại các NHTMCP Việt Nam (với đại diện là tỷ lệ
nợ xấu) trong giai đoạn 2008-2015.
Phương pháp định lượng được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến
RRTD tại các NHTMCP Việt Nam thông qua giá trị của độ tin cậy và mức ý nghĩa.
Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp ước lượng tác động cố định
(Fixed Effect) và phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên (Random Effect).
Đây là hai phương pháp cơ bản trong hồi quy phân tích dữ liệu bảng và các kiểm
định trên phần mềm Stata 12 để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp.
Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được xác định là tỷ lệ nợ xấu (NPL).
Đồng thời, các biến độc lập được xác định bao gồm: tăng trưởng tín dụng (CG), quy
mô ngân hàng (SIZE), dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tăng trưởng GDP (GDPG),
lạm phát (CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEP).
1.6.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng biểu số
liệu, biểu đồ, mô hình, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận thì
luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại

các ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam”
Chương 2: Tổng quan về rủi ro tín dụng


5
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam
Chương 4: Mô hình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Nam
1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hạn chế RRTD tại các NHTMCP Việt Nam thông qua việc đo lường các yếu
tố tác động đến RRTD tại các NH TMCP Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ có một số
đóng góp như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đúc kết cung cấp thêm một bằng chứng thực
nghiệm về mối quan hệ chặt chẽ giữa RRTD và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và
các yếu tố thuộc đặc điểm của ngân hàng tại các NHTMCP Việt Nam theo số liệu
được cập nhật.
Thứ hai, thông qua kết quả thu được từ mô hình nghiên cứu, tác giả phân tích
mối tương quan và mức độ tác động của các yếu tố đến RRTD, đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại các NHTMCP Việt Nam. Điều này giúp
cho các nhà quản lý ngân hành điều hành hoạt động và thiết lập các chính sách quản
lý RRTD hiệu quả nhằm hạn chế RRTD, giảm thiểu nợ xấu.
Thứ ba, nghiên cứu này hoàn thành sẽ giúp tác giả hoàn thiện khả năng nghiên
cứu khoa học cùng với việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên
cứu RRTD tại các NHTMCP.



6
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày một số vấn đề cơ bản về RRTD như các
khái niệm về tín dụng và RRTD, các chỉ tiêu đánh giá RRTD, nguyên nhân dẫn đến
RRTD, các yếu tố tác động đến RRTD. Bên cạnh đó đó, luận văn còn tiếp cận với
một số nghiên cứu thực nghiệm ở trong và ngoài nước trước đây về các vấn đề liên
quan đến RRTD và kinh nghiệm hạn chế RRTD tại các NHTM trên thế giới và rút
ra bài học cho Việt Nam.
2.1.

Tín dụng và rủi ro tín dụng

2.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã hội.
Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Lating là “credtium” có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm. Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn
một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian
nhất định.
Hay nói cách khách, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin
tưởng số vốn đó và tiền lãi vay sẽ được hoàn trả lại vào một ngày xác định trong
tương lai.
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ)
Người cho vay

Người đi vay (1)
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ) + lãi

Người cho vay


Người đi vay (2)

Niềm tin mà người cho vay đặt ở người đi vay đó là sự hoàn trả đúng hạn cả vốn
lẫn lãi, niềm tin đó được trọn vẹn khi quá trình vận động (2) được thực hiện đúng
cam kết.
Tóm lại: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá
trị (có thể dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một
thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.


7
Tín dụng xuất hiện từ thời kỳ cổ đại và đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, trong đó, tín dụng NHTM là một hình thức tín
dụng vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn
nhu cầu tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế.
NHTM là chủ thể vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền
gửi của khách hàng) vừa đóng vai trò người cho vay (chủ nợ của khách hàng).
NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về
vốn. NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các
chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối với nền kinh tế; mặt
khác trên cơ sở vốn huy động được, NHTM cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu vận động liên tục thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội.
Trên phương diện NHTM là người cho vay (chủ thể cấp tín dụng), tín dụng
NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế,
trong đó, NHTM chuyển nhượng cho khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác) quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ

sở hữu (dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản) trong một thời gian nhất định đã
được thỏa thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi vay.
Trong luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương diện
NHTM là chủ thể cho vay. Vậy, tín dụng ngân hàng thương mại là quan hệ tín dụng
giữa một bên là NHTM , còn bên kia là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó
NHTM là người cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản
trong một thời gian đã thỏa thuận, với cam kết hoàn trả nợ đúng hạn.
2.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NHTM.
Đây là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh của
NHTM. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về RRTD như sau:


8
Theo Hennie van Greuning – Sonja Brajovic Bratanovic, 1999, Analyzing
banking Risk, the World Bank: RRTD được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay
không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng, tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không được chi trả.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Theo Thomas P.Fithch: RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
RRTD là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực
hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng,
bao gồm cả việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay
nợ lãi khi khoản nợ đến hạn (Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB
Lao động Xã hội).
RRTD theo nghĩa cơ bản nhất là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất
cho ngân hàng.

Từ các định nghĩa chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về RRTD như sau:
-

RRTD là loại rủi ro phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân

hàng đối với khách hàng.
-

Khả năng xảy ra tổn thất khi người đi vay không trả được nợ, hoặc không trả

nợ đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng.
-

RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng và giảm giá

trị thị trường của vốn.
-

RRTD là loại rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, là

loại rủi ro chủ yếu của hoạt động ngân hàng, là loại rủi ro tồn tại khách quan gắn
liền với hoạt động ngân hàng.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Mức độ RRTD được đo lường bằng rất nhiều các chỉ tiêu, tác giả xin phép trình
bày một số chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng như: tỷ lệ


9
nợ xấu, tăng trưởng tín dụng, mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, hệ số rủi ro tín
dụng, …

2.1.3.1.

Tỷ lệ nợ xấu

Theo Baboucek and Jancar (2005), nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của
một ngân hàng là có một lượng lớn các khoản vay không được hoàn trả.
Hiện nay, nợ xấu “non-performing loan” (NPL) được hiểu là các khoản nợ dưới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng. Trong các
lý thuyết cũng như các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam trước đây, có nhiều
cách định nghĩa về nợ xấu.
Theo một số tiêu chí của NHTW Liên minh Châu Âu, thì “Nợ xấu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại không chỉ có những khoản vay quá hạn
thông thường không có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các khoản nợ
chưa quá hạn nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh toán đầy đủ
gốc và lãi cho ngân hàng.”.
Theo quan điểm của Phòng Thống kê Liên Hợp Quốc, thì “Về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu là khi quá hạn trả lãi và, hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm
theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.”
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS, thì “Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn
trên 90 ngày và, hoặc khả năng trả nợ đáng ngờ.”
Về cơ bản, một khoản được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên được nhập gốc, tái cấp vốn
hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90
ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), nợ xấu được hiểu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), 4 (nợ nghi ngờ), 5 (nợ có khả năng mất
vốn).



10
Nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả
nợ bị nghi ngờ. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá RRTD của TCTD.

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh những RRTD mà NHTM phải đối mặt. Nếu tỷ lệ nợ xấu
cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy
NHTM đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản vay. Ngược lại,
tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải
thiện, hoặc cũng có thể NHTM có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi
cách phân loại nợ.
Tuy nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân
hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp có thể
chấp nhận được. Theo quy định của NHNN Việt Nam theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá
3%.
2.1.3.2.

Tăng trƣởng tín dụng

Tăng trưởng tín dụng (CG) là tỷ lệ (%) gia tăng lượng tiền cho vay của hệ thống
NHTM của kỳ này so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng
trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách
hàng và tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của NHTM.

Theo Saurina J, 2006, tăng trưởng tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định
đến rủi ro của NHTM. Nếu các NHTM tăng trưởng tín dụng với tiêu chuẩn lỏng lẻo
thì với một tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cao hơn đồng nghĩa các khoản vay cũng có
nhiều rủi ro hơn.

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của
NHTM và các quy định của pháp luật hiện hành. Tác động của tăng trưởng tín dụng
đến RRTD là tác động trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Khi tăng trưởng tín dụng
tăng, tỷ lệ các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ giảm. Đồng thời, các DN sử dụng


11
nguồn vốn này để sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu, do đó RRTD
giảm. Ngược lại, nếu tăng trưởng tín dụng tăng cao quá mức và các dòng vốn tín
dụng này không đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chảy vào các dòng tiền
đầu cơ ở khu vực phi sản xuất hay rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán, vàng,
tiền tệ, … thì sẽ gây ra những bất ổn cho nền kinh tế và nguy cơ nợ xấu tăng cao,
RRTD sẽ tăng cao.
2.1.3.3.

Dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng RRTD (LLR) là mức chi phí mà mỗi NHTM phải trích lập từ lợi
nhuận chưa trích lập dự phòng RRTD và thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm bù đắp
tổn thất phát sinh từ các khoản vay không thu hồi được.
Theo NHNN Việt Nam (2005), “dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng
không thực hiện theo cam kết”. Việc trích lập dự phòng RRTD căn cứ vào tình
trạng dư nợ với các tỷ lệ trích lập theo quy định của NHNN tương ứng với tình
trạng dư nợ đó.
Trên bảng cân đối kế toán của NHTM, dự phòng RRTD là một khoản mục
thuộc tài sản và làm giảm giá trị tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh
doanh thì dự phòng RRTD là một khoản chi phí tiền mặt, được ghi nhận làm giảm
lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Như vậy, trích lập dự phòng RRTD là quá trình NHTM nhận diện và đánh giá
rủi ro của khoản vay từ đó ước lượng khả năng tổn thất tài sản của NHTM. Khi một
khoản nợ của khách hàng được xác định là có khả năng không thu hồi được một
một phần hay toàn bộ (tức có khả năng xảy ra rủi ro), NHTM phải tạo ra nguồn dự
trữ để bù đắp cho những tổn thất tín dụng có thể xảy ra. Nếu NHTM có danh mục
cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ này càng cao.


12
2.1.3.4.

Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận càng lớn, nhưng đồng thời
RRTD cũng rất cao. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng cho vay chiếm tỷ trọng cao hay
thấp so với tổng tài sản qua đó biết được hướng đầu tư và đa dạng hóa các dịch vụ
của NHTM, giúp các NHTM phân tán rủi ro, nhằm hạn chế RRTD. Chỉ tiêu này
chiếm khoảng 60% là hợp lý. Như vậy, hệ số RRTD có mối quan hệ cùng chiều với
RRTD.
Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoảng tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân

hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
2.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD nhưng nhìn chung có thể chia ra làm ba
nhóm nguyên nhân chính: Nguyên nhân khách quan đến từ môi trường kinh tế vĩ
mô cũng như chính sách của Chính phủ (chiếm khoảng 40%), nguyên nhân chủ
quan từ phía người đi vay (chiếm khoảng 30%) và nguyên nhân chủ quan từ phía
ngân hàng cho vay (chiếm khoảng 30% còn lại).


13
2.1.4.1.

Nguyên nhân khách quan

Một sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, do hành lang pháp lý chưa
phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước cũng khiến DN gặp khó
khăn, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động NHTM.
 Môi trƣờng kinh tế
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường kinh tế thế giới
là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi
vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu thô, may gia công, … vốn là những ngành
rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thất khi thị trường
thế giới biến động xấu.
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế cũng dẫn đến những hệ
quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gây gắt,
khiến hầu hết các DN, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ do quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
 Môi trƣờng pháp lý

Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định
và phát triển chung của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều
tiết về pháp lý của Nhà nước, trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh
doanh kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây
những ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.
Bên cạnh đó, sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng,
nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và dễ dẫn đến nguy
cơ khách hàng không có khả năng trả nợ.
Môi trường pháp lý của Việt Nam hiện còn nhiều bất cập, các chính sách quản
lý kinh tế thường thay đổi đột ngột, các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý


14
cho hoạt động ngân hàng chưa hoàn thiện nên tạo khó khăn cho quá trình hoạt động
của các NHTM.
 Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, bệnh dịch
Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối
với các khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ vay ngân hàng. Mặc dù loại rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách
mua bảo hiểm, tuy nhiên khi loại rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng
cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo
hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
2.1.4.2.

Nguyên nhân chủ quan

 Từ phía khách hàng vay vốn

Đa số các DN khi vay vốn ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ thể, khả
thi, lĩnh vực kinh doanh nhiều thuận lợi. Tuy nhiên do năng lực quản lý kinh doanh
yếu kém, kinh nghiệm điều hành còn hạn chế, không có khả năng ứng phó trước
những biến động của thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả
như phương án kinh doanh đã đề ra. Mặt khác, DN vay vốn cùng lúc tại nhiều ngân
hàng, làm cho việc theo dõi, quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền,
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ. Khi đi vay
vốn, khách hàng cố tình lập các chứng từ vay giả mạo mà do nhiều lý do ngân hàng
không phát hiện được, lấy vốn vay sử dụng với mục đích khác với mục đích được
trình bày trong phương án vay vốn.
 Từ phía ngân hàng
Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo, chưa hợp lý. Kỹ thuật cấp tín dụng
còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng. Công tác quản lý RRTD và kiểm soát sau
cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức.
Quy trình cấp tín dụng còn rờm rà, còn cứng nhắc trong việc xác định và kiểm
soát hạn mức tín dụng, quy trình cho vay còn nhiều kẻ hở dễ bị khách hàng lợi
dụng.


15
Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng một cách
đầy đủ. Việc phân tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên thông
tin từ phía khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
Đạo đức nghề nghiệp của CBTD: có nhiều CBTD đứng trước cám dỗ của đồng
tiền đã thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
2.1.4.3.

Hậu quả của rủi ro tín dụng


RRTD gây ra hậu quả nghiêm trọng không những đối với hoạt động của ngân
hàng mà còn đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia:
 Hậu quả của rủi ro tín dụng tới hoạt động của NHTM
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín
dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng
tăng lên so với dự kiến làm cho năng lực tài chính bị giảm sút, uy tín và sức cạnh
tranh của ngân hàng giảm.
Nếu một khoản vay nào đó mất khả năng thu hồi vốn, thì ngân hàng phải sử
dụng nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy,
ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả tiền cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ
rơi và trạng thái mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh
khoản.
Bên cạnh đó, theo quy định của NHNN, tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều
phải trích lập dự phòng, tỷ lệ trích lập dự phòng tùy theo mức độ nợ xấu và tài sản
đảm bảo. Việc trích lập dự phòng càng lớn làm cho chi phí vốn của ngân hàng càng
lớn và làm cho lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm.
Vì vậy, nếu mức nợ xấu càng cao làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng làm cho ngân hàng có thể bị dẫn đến nguy cơ thua lỗ hoặc bên bờ
vực phá sản, nếu như không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hệ thống ngân hàng


×