Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kể chuyện lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC KỂ CHUYỆN LỚP 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC KỂ CHUYỆN LỚP 3
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo –Tiến sĩ Lê
Thị Lan Anh, người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và
các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 – những người đã nhiệt
tình giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại Trường.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các cô giáo
chủ nhiệm và các em học sinh trường Tiểu học Marie Curie – Nam Từ Liêm –
Hà Nội, trường Tiểu học Quang Trung – Hạ Long – Quảng Ninh và trường
Tiểu học Lý Thường Kiệt – Hạ Long – Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, người thân và đồng
nghiệp – những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kì công
trình khoa học nào khác. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Kể chuyện và đặc điểm thể loại truyện ............................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm kể chuyện.................................................................... 5
1.1.1.2. Đặc điểm thể loại truyện .............................................................. 6
1.1.2. Giới thiệu về sơ đồ tư duy ................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy ................................................................ 9
1.1.2.2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy ............................................................ 10
1.1.2.3. Các bước để tạo lập một sơ đồ tư duy........................................ 11
1.1.2.4. Một số lưu ý khi vẽ sơ đồ tư duy ............................................... 12
1.1.3. Một số ứng dụng của sơ đồ tư duy .................................................... 14
1.1.3.1. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong cuộc sống .. Error! Bookmark
not defined.
1.1.3.2. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong kinh doanh............................ 16
1.1.3.3. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong giáo dục ................................ 17
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học .............................................. 20
1.1.4.1. Những thay đổi của trẻ bắt đầu đi học ....................................... 20



1.1.4.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ................................ 21
1.1.4.3. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học ................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của phân môn Kể chuyện ở tiểu học ...... 23
1.2.1.1. Vị trí của phân môn Kể chuyện ................................................. 23
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Kể
chuyện…......................................233
1.2.1.3. Vai trò của phân môn Kể chuyện trong đời sống.......................24
1.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kể chuyện giúp học sinh phát
huy được năng lực sáng tạo ......................................................................... 27
1.2.3. Khảo sát thực tiễn dạy học phân môn Kể chuyện lớp 3 tại một số
trường tiểu học ............................................................................................ 27
1.2.3.1. Mục đích điều tra ....................................................................... 27
1.2.3.2. Đối tượng điều tra ...................................................................... 28
1.2.3.3. Cách thức điều tra ...................................................................... 28
1.2.3.4. Kết quả điều tra ......................................................................... 29
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC
KỂ CHUYỆN LỚP 3 ...................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu về chương trình kể chuyện lớp 3 ............................................ 32
2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 32
2.1.2. Nội dung Sách giáo khoa .................................................................. 33
2.1.3. Các dạng bài kể chuyện lớp 3 ........................................................... 34
2.2. Thiết kế, sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học .......................................... 37
2.2.1. Kĩ thuật thiết kế sơ đồ tư duy trong dạy học ..................................... 37
2.2.2. Thiết kế sơ đồ tư duy trên phần mềm ............................................... 39
2.2.2.1. Một số phần mềm dùng để thiết kế sơ đồ tư duy ....................... 39


2.2.2.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy ................ 42

2.3. Dạy học kể chuyện lớp 3 bằng sơ đồ tư duy ............................................ 48
2.3.1. Sự phù hợp giữa sơ đồ tư duy với mục tiêu và nội dung dạy học phân
môn Kể chuyện lớp 3 .................................................................................. 48
2.3.2. Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy trong dạy học phân môn Kể
chuyện lớp 3 ................................................................................................ 50
2.3.2.1. Hướng dẫn học sinh làm quen và tập đọc hiểu sơ đồ tư duy ..... 50
2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh tập vẽ sơ đồ tư duy bằng tay ..................... 50
2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy .......... 52
2.3.3. Tổ chức dạy học với sơ đồ tư duy ..................................................... 56
2.3.4. Dạy học phân môn Kể chuyện lớp 3 bằng sơ đồ tư duy trong một số
dạng bài ....................................................................................................... 57
2.3.4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học dạng bài: kể chuyện theo
tranh minh họa......................................................................................... 57
2.3.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học dạng bài: kể chuyện theo
gợi ý trong sách giáo khoa ...................................................................... 61
2.3.4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học dạng bài: phân vai dựng lại
câu chuyện ............................................................................................... 65
2.3.4.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học dạng bài: tự đặt tên cho từng
đoạn truyện rồi kể lại............................................................................... 67
2.4. Hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phân môn Kể
chuyện lớp 3 .................................................................................................... 69
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 72
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm .......................................... 72
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 72
3.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 72


3.4. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 73
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ....................................................................... 73

3.4.2. Tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng .................................. 73
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 73
3.5. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 73
3.6. Mô tả giờ dạy thực nghiệm ...................................................................... 87
3.7. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 106
3.7.1. Kết quả trước thực nghiệm.............................................................. 106
3.7.2. Kết quả sau thực nghiệm ................................................................. 107
3.8. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................... 110
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................118
PHỤ LỤC
1. Giáo án đối chứng
2. Phiếu kiểm tra
3. Phiếu điều tra giáo viên
4. Phiếu thăm dò ý kiến học sinh
5. Sơ đồ tư duy vẽ tay của học sinh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

SĐTD

Sơ đồ tư duy

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ 21, đất nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ trong sự hội nhập cả
về kinh tế lẫn tri thức. Toàn cầu hóa đòi hỏi chúng ta phải tạo ra nguồn nhân
lực mạnh mẽ, sáng tạo, chủ động, trở thành những công dân toàn cầu không
chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hội mà rộng hơn là của thế giới. Trong đó giáo
dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đây chính là nguồn động lực để phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy cần đầu tư cho giáo dục một cách toàn
diện và đúng mức. Trước tiên là cấp Tiểu học, vì đây là cấp học đầu tiên, nền
tảng, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của nhân cách một con người.
Khi trưởng thành các em sẽ là nguồn lao động chính trong thế kỉ mới, quyết
định đất nước ta sánh vai cùng với các cường quốc năm châu trên thế giới.

Trong chương trình tiểu học, môn Tiếng Việt được chia thành nhiều
phân môn. Mỗi phân môn có một nhiệm vụ riêng song đều có mục đích chung
là hình thành và phát triển ở học sinh bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Từ đó
bồi dưỡng các năng lực tư duy, hình thành cho các em lòng yêu quý và thói
quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Kể chuyện là một phân môn dạy học lí thú, hấp dẫn ở các lớp trong
trường tiểu học. Bước vào tiết kể chuyện các em như được sống trong một thế
giới giao hòa tình cảm giữa thầy và trò với những giây phút hồi hộp và đầy
xúc cảm. Qua những câu chuyện kể, các em bắt gặp được cuộc sống của các
nhân vật, những cuộc phiêu lưu và những tình tiết đầy bất ngờ, thú vị. Chính
kể chuyện đã đưa các em vào một thế giới khác, từ đó khơi gợi ở các em lòng
yêu cái đẹp trong thiên nhiên, yêu cuộc sống, nâng cao tâm hồn trong sáng,
hướng các em tới những ước mơ cao đẹp.
Mặt khác, phân môn Kể chuyện gắn bó chặt chẽ với các phân môn khác
như: Tập đọc, Tập làm văn,…Nếu dạy tốt phân môn Tập đọc sẽ giúp các em


2

nhớ nội dung những bài tập đọc là truyện kể, dạy tốt phân môn Tập làm văn
sẽ giúp các em nắm được dàn ý của câu chuyện. Và ngược lại, học tốt phân
môn Kể chuyện các em sẽ có nhiều ý sáng tạo khi làm văn. Ngoài ra còn giúp
các em phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, tạo điều kiện giao tiếp, góp
phần hình thành nhân cách ở các em.
Tuy nhiên, những câu chuyện thường dài và có nhiều tình tiết làm cho
trẻ gặp khó khăn khi phải xâu chuỗi những tình tiết với nhau, khó nhớ nội
dung câu chuyện. Thêm vào đó, các em học sinh lại nhút nhát khi đứng trước
đám đông nên trong tiết Kể chuyện các em thích nghe nhưng ngại, thậm chí là
sợ kể lại. Bên cạnh đó, trong thực tế hiện nay ở một số trường tiểu học, giáo
viên thường tổ chức cho học sinh kể chuyện theo nhóm, kể cá nhân và có lưu

ý với học sinh sự sáng tạo trong khi kể nhưng lại không hướng dẫn học sinh
cách thức ghi nhớ nội dung truyện để kể bằng ngôn ngữ theo cách riêng của
bản thân mình. Vì vậy, hầu như học sinh không nhớ được nội dung diễn biến
câu chuyện và bài kể của học sinh còn lệ thuộc rất nhiều vào ngôn ngữ trong
văn bản kể. Điều đó đã phần nào làm hạn chế chất lượng tiết kể chuyện.
Một trong những phương pháp mới có nhiều ưu điểm, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới và có thể vận dụng tốt vào trong quá trình dạy học hiện nay
đó chính là phương pháp Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một trong những công cụ dạy học hiện đại đã góp phần
to lớn giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, tăng cường khả năng ghi nhớ, tư
duy, phân tích và giải quyết vấn đề. Với cách ghi chép sử dụng kết hợp từ
ngữ, những hình ảnh sinh động, đầy màu sắc, các em sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu,
hiểu sâu các kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết thành một hệ
thống các kiến thức có liên quan với nhau và đặc biệt các em có thể thuộc bài
ngay tại lớp, tập trung được sức mạnh tập thể, tự tin và sáng tạo hơn. Như
vậy, SĐTD không những giúp các em dễ dàng nhớ lại nội dung câu chuyện


3

mà còn giúp phát triển tư duy cho các em kể lại câu chuyện theo ngôn ngữ,
theo cách riêng của mình. Đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh lớp 3 là lớp bản lề
giữa giai đoạn nông và sâu. Ở giai đoạn này, các em vừa củng cố kiến thức đã
được học ở giai đoạn 1 (lớp 1,2), đồng thời mở ra hướng phát triển mới ở giai
đoạn 2 (lớp 4,5), do đó việc sử dụng SĐTD trong dạy học ở giai đoạn này vừa
giúp các em phát triển được năng lực tư duy, vừa giúp các em phát huy được
năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ của bản thân.
Là một giáo viên trẻ, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy học phân môn Kể chuyện và tạo cho các em sự hứng thú, lòng say mê đối
với phân môn này, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong

dạy học Kể chuyện lớp 3” để nghiên cứu và đưa vào thực nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra cách thức sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học kể chuyện cho học
sinh lớp 3.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy vào
dạy học phân môn Kể chuyện lớp 3.
- Đề xuất cách thức sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy học phân môn
Kể chuyện lớp 3.
- Thực nghiệm một số bài kể chuyện bằng sơ đồ tư duy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sơ đồ tư duy trong việc dạy học phân môn Kể
chuyện lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học phân môn Kể chuyện lớp 3.
- Phạm vi thực nghiệm: Học sinh lớp 3 trường Tiểu học Marie Curie,
Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; học sinh lớp 3 trường Tiểu học


4

Quang Trung, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh và học sinh lớp 3
trường Tiểu học Lý Thường Kiệt,Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một cách hợp lí sơ đồ tư duy trong dạy học kể chuyện cho
học sinh lớp 3 thì sẽ phát huy được vai trò của học sinh trong việc tích cực,
chủ động phát hiện, tiếp thu, ghi nhớ kiến thức và góp phần nâng cao chất
lượng dạy – học phân môn này.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp tổng hợp.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học kể chuyện lớp 3
Chương 2: Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học kể chuyện lớp 3
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC KỂ CHUYỆN LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kể chuyện và đặc điểm thể loại truyện
1.1.1.1. Khái niệm kể chuyện
Kể chuyện là kể lại một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc
kia, có đầu có cuối và liên quan đến một số nhân vật. Mỗi câu chuyện cần nói
lên một điều thật ý nghĩa. Khi ở vị trí của một thuật ngữ, kể chuyện bao gồm
bốn phạm trù ngữ nghĩa sau:
a. Chỉ loại hình tự sự trong văn học – còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết
b. Chỉ tên một phương pháp nói trong diễn giảng
c. Chỉ tên một loại văn thuật chuyện trong phân môn Tập làm văn kể
chuyện.

d. Chỉ tên một phân môn được dạy học ở các lớp trong trường Tiểu học.
Ở phạm trù nghĩa (a) văn kể chuyện là văn trong truyện hoặc tiểu
thuyết. Do đó đặc điểm của văn kể chuyện cũng là đặc điểm của truyện. Đặc
trưng cơ bản của truyện là tình tiết, tức là sự việc xảy ra, có diễn biến, có
nhân vật với ngôn ngữ, tâm trạng, tính cách riêng.
Ở phạm trù ngữ nghĩa (b) Kể chuyện là một phương pháp trực quan
sinh động bằng lời. Khi cần diễn giảng nhằm thu hút sự chú ý của người nghe,
người ta cũng xen kẽ phương pháp kể chuyện. Với các môn khoa học tự
nhiên, kể chuyện thường được dùng trong phần kể về tiểu sử tác giả, miêu tả
quá trình phát minh, sáng chế, quá trình phản ứng hóa học.
Ở phạm trù ngữ nghĩa (c) văn kể chuyện là một loại văn mà học sinh
phải tập luyện, diễn đạt bằng miệng hoặc viết thành bài theo những quy tắc
nhất định. Vì tính chất phổ biến và ứng dụng rộng raĩ của loại văn này nên nó


6

trở thành loại hình được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo bên cạnh những loại hình
văn miêu tả, văn nghị luận.
Ở phạm trù nghĩa (d) kể chuyện là một môn học của các lớp tiểu học ở
trường phổ thông. Có người hiểu đơn giản kể chuyện chỉ là kể chuyện dân
gian, kể chuyện cổ tích. Thực ra không hẳn như vậy, kể chuyện ở đây bao gồm
việc kể nhiều loại truyện khác nhau. Kể cả truyện cổ tích và truyện hiện đại,
nhằm mục đích giáo dục, giáo dưỡng rèn kĩ năng nhiều mặt của một con người.
Định nghĩa trên đã được rất nhiều nhà nghiên cứu công nhận. Trong
khuôn khổ của luận văn, chúng tôi sử dụng định nghĩa trên của Chu Huy.
1.1.1.2. Đặc điểm thể loại truyện
a) Phân biệt truyện và chuyện
Với các nhà nghiên cứu văn học, từ lâu truyện được xem là một thể loại
văn học thuộc loại tự sự, có hai thành phần chủ yếu là cốt truyện và nhân vật,

tuy nhiên có truyện không có nhân vật và không có cốt truyện hoặc nhân vật
mờ nhạt. Tùy theo nội dung phản ánh, dung lượng, chủ đề sáng tác mà truyện
được chia thành các thể loại: Truyê ̣n dân gian, truyện dài, truyện ngắn, truyện
vừa,... Khác với thơ ca mang đậm dấu ấn chủ quan, truyện phản ánh đời sống
trong tính khách quan của nó, qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả
và kể lại bởi người kể chuyện (trần thuật) nào đó. Truyện sử dụng nhiều hình
thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện còn có ngôn ngữ
nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp lại còn có lời độc thoại nội tâm. Lời kể khi thì
ở bên ngoài, khi lại nhập vào lời nhân vật. Ngôn ngữ truyện gần với ngôn ngữ
đời sống.
Chuyện là chỉ tất cả sự việc diễn ra trong đời sống. Những sự việc đó
tồn tại trong đời sống thì là việc nhưng khi người ta kể cho nhau nghe thì là
chuyện. Chuyện là gốc tạo nên chuyện kể, truyện đọc. Có những chuyện đời
thường mới tạo tiền đề cho những tác phẩm truyện sau này.


7

Phạm vi của chuyện tùy thuộc vào mỗi người đánh giá. Đối với người
này thì là chuyện, nhưng đối với người khác thì lại không. Nói tóm lại,
chuyện là sự việc được kể lại.
b) Sự việc, nhân vật trong truyện
Sự việc trong truyện phải được trình bày một cách cụ thể: Sự việc xảy
ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên
nhân, diễn biến, kết quả...Sự việc trong truyện sắp xếp theo một trật tự diễn
biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể chuyện muốn diễn đạt.
Nhân vật trong truyện là đối tượng thực hiện các sự việc và là đối
tượng được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong
việc thể hiện tư tưởng của truyện. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt
động. Nhân vật trong truyện được thể hiện qua các mặt: Tên gọi, lai lịch, tính

tình, tài năng, hình dáng, việc làm, lời nói, trang phục, dáng điệu...
c) Cốt truyện
Cốt truyện là hệ thống sự kiện làm nòng cốt cho sự diễn biến các mối
quan hệ và sự phát triển tính cách của nhân vật. Trong tác phẩm văn học loại
tự sự, nói đến hệ thống sự kiện là nói đến chuỗi chi tiết và quan trọng là sự
sắp xếp các chi tiết đó, đảm bảo hợp lí trong toàn bộ câu chuyện, cũng như
trong từng tình tiết.
Cốt truyện thường có ba phần: Mở đầu, diễn biến, kết thúc.
Diễn biến câu chuyện thường là phần quan trọng trong toàn bộ cốt
truyện, cách mở đầu và cách kết thúc cũng cần đựơc coi trọng, cần lựa chọn
cách mở đầu và kết thúc cho hay. Có thể có những cách mở đầu và kết thúc
câu chuyện như sau:
Những cách mở đầu câu chuyện:
- Bằng một câu tả.
- Bằng một ý nghĩa về cuộc đời.


8

- Bằng một cảm giác mới lạ.
- Bằng một tiếng kêu.
- Bằng một âm thanh.
- Bằng một câu hỏi.
Những cách kết thúc câu chuyện:
- Một sự đột ngột thú vị.
- Một dư âm ngân nga maĩ trong lòng người đọc.
- Một sự nhấn mạnh về ý nghĩa câu chuyện mình kể.
d) Lời kể, ngôi kể và người kể chuyện
Văn kể chuyện chủ yếu là văn kể về người và kể việc. Vì thế có lời
văn giới thiệu nhân vật và lời văn kể sự việc. Khi kể về người thì dùng văn

giới thiệu: Họ tên, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng. Khi kể việc thì dùng
lời kể về các hành động, việc làm, kết quả và sự thay đổi do các hành động
đó đem lại.
Người kể chuyện trước hết cũng là nguời nghe trước khi có hành vi kể
lại, người này đã đóng vai trong truyện. Từ vai trò người nghe, người làm, khi
kể lại chuyện thành vai người kể, kể ở một thời điểm khác so với hành vi và
thời điểm ban đầu. Quá trình sáng tạo ra truyện cũng tức là sự gia công, góc
nhìn và lựa chọn, chỗ nhấn thông tin ... làm cho truyện trở thành đẹp hơn, rõ
nét hơn những gì hằng thấy, hằng nghe trong cuộc sống.
Liên quan đến góc nhìn sự lựa chọn vị trí giao tiếp của người kể là ngôi kể.
Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể câu chuyện. Khi
gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể ở
ngôi thứ ba. Kể theo ngôi này người kể có thể tự do linh hoạt với những gì
diễn ra với nhân vật, tăng tính khách quan cho câu chuyện. Khi người kể xưng
là tôi theo ngôi kể thứ nhất, người kể có thể kể trực tiếp những gì mình nghe,
mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những tình cảm của mình. Ở


9

câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia, học sinh dùng ngôi kể thứ nhất.
Ở vị trí này, người kể thể hiện rõ mình là người trong cuộc, điều này sẽ góp
phần làm tăng niềm tin cho người khác.
Khi dạy kể chuyện cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh của
mình có những điểm tựa lí thuyết cơ bản để xây dựng một câu chuyện. Tuy
nhiên, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi, các em còn nhỏ, tư duy trừu tượng và khái
quát còn hạn chế, nên những yêu cầu phức tạp về cốt truyện, những tình
huống có vấn đề trong tạo dựng chi tiết, tình tiết không đặt ra đối với các em.
Trong giờ kể chuyện ưu tiên việc rèn kĩ năng nói cho các em là chính. Cho
nên nếu tập trung quá vào việc tạo lập văn bản thì sẽ không đảm bảo yêu cầu

chính của việc dạy học phân môn Kể chuyện.
1.1.2. Giới thiệu về sơ đồ tư duy
1.1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
“Sơ đồ tư duy (Mind map), còn gọi là bản đồ tư duy hay lược đồ tư
duy,... là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người nhằm tìm
tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một kiến
thức bằng cách kết hợp sử dụng đồng thời đường nét, màu sắc, hình ảnh, chữ
viết với sự tư duy tích cực” [1, tr.5]. Kĩ thuật tạo ra loại sơ đồ này được phát
triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960 và cho đến nay nó đã và đang
được sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
SĐTD là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện để tận dụng
khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để
tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân
nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ
theo một trình tự nhất định) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ
kiện với nhau. Phương pháp này khai thác tối ưu cả hai khả năng của bộ não.
Nguyên tắc trí nhớ + Từ khóa + Não trái phải = Bản đồ tư duy


10

SĐTD là sản phẩm của tư duy trí tuệ, của sự tưởng tượng, liên tưởng
sáng tạo, đa dạng và phong phú. Bản chất của SĐTD là sự sơ đồ hóa mạch tư
duy logic. Chính điều đó đã tạo nên sự khác biệt giữa SĐTD với các loại sơ
đồ thông thường khác. Không yêu cầu một tỉ lệ, một cách thức xây dựng nhất
định, SĐTD linh hoạt trong việc sử dụng hình ảnh, màu sắc, đường nét, từ
ngữ, cách bố trí, sắp xếp,... Do đó, người sử dụng có thể thêm hoặc bớt đi các
nhánh, thể hiện kích cỡ, độ đậm nhạt của màu sắc,... sao cho phù hợp với từng
đối tượng, với khả năng tư duy khác nhau của họ. Do đó, sử dụng SĐTD sẽ
phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của con người. Cơ chế hoạt động của

SĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng. Từ một
hình ảnh, một từ khóa... ở trung tâm, việc triển khai ý tường rất phong phú, đa
dạng thông qua việc tạo nhánh thể hiện các ý chính xoay quanh chủ đề, tiếp
đó các nhánh phụ được phát triển và mở rộng không ngừng.
1.1.2.2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy
Một cách điển hình,
SĐTD có cấu tạo như sau:
Ở giữa sơ đồ là một ý tưởng
chính hay hình ảnh trung tâm,
nối với nó là các nhánh lớn
thể hiện các vấn đề liên quan
rất quan trọng với ý tưởng
chính. Các nhánh lớn này tiếp

Hình 1.1: Cấu tạo của SĐTD

tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa
nhằm thể hiện chủ đề kiến thức ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp
tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo
ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm của người sáng tạo ra nó
một cách đầy đủ và rõ ràng nhất.


11

1.1.2.3. Các bước để tạo lập một sơ đồ tư duy
* Bước 1: Xác định từ khóa
Mind Map được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa (key word) nên nó
tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Chỉ với những từ khóa là chúng ta đã có
thể nắm bắt được hết nội dung của tất cả những điều mà mình đang muốn ghi

nhớ. Ngoài ra, từ khóa là một yếu tố không thể thiếu của Mind Map, bạn sẽ
phải dùng những từ khóa đó để lập nên Mind Map cho chính mình.
* Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm
- Bước này các bạn sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm
ngang và vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng không kẻ ô sẽ giúp cho
bạn sáng tạo hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ của bạn. Vẽ trên
giấy nằm ngang sẽ giúp bạn có được không gian rộng lớn hơn để triển khai
các ý.
- Bạn cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý
khác ở xung quanh nó.
- Bạn có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc mà bạn thích, chủ đề
trung tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả hai thì càng tốt.
- Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để chúng ta dễ nhìn nhận vấn đề.
* Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
- Xuất phát từ hình trung tâm, cho mỗi ý quan trọng vẽ một “đường”
phân nhánh (tiêu đề phụ). Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm
trên các nhánh dày để làm nổi bật.
- Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang,
như vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý chia các góc sao cho đủ chỗ cho tất cả các nhánh.
* Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3,...


12

- Từ mỗi ý quan trọng trên lại vẽ các phân nhánh mới các ý phụ bổ
sung cho nó. Từ các ý phụ này lại mở ra các phân nhánh chi tiết cho mỗi ý (vẽ
nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2,...), cứ
tiếp tục phân nhánh như thế cho đến khi đạt được sơ đồ chi tiết nhất.
- Các bạn nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm

cho Mind Map nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.
- Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng một
từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm
vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng.
- Bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian
và thời gian bất cứ lúc nào có thể.
- Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng màu.
* Bước 5: Hoàn thiện Sơ đồ tư duy
Ở bước này, bạn có thể vẽ thêm hình ảnh và sử dụng màu sắc giúp các
ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần thiết để hoàn thiện SĐTD.
Bạn đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo những gì bạn nghĩ, những gì bạn liên
tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp bạn nhớ chúng được lâu hơn.
1.1.2.4. Một số lưu ý khi vẽ sơ đồ tư duy
- Khi tạo ra các SĐTD, chúng ta nên dùng loại giấy không có dòng kẻ
như giấy Ruki hoặc giấy A4 và dùng bút chì để dễ dàng xóa bỏ những ý
tưởng không thích hợp và nên dùng màu để làm nổi bật những ý tưởng chính.
- Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Vì một hình ảnh (hay
bức tranh) có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng trí tưởng
tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được
vào chủ đề và làm cho bộ não hưng phấn hơn.
- Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.


13

- Sử dụng hình ảnh minh hoạ nếu có thể thay cho chữ viết ở mỗi ý. Mỗi
ý, nếu không thể dùng hình phải rút xuống tối đa thành một từ khoá ngắn gọn.
- Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc giúp tăng cường trí nhớ, khiến
mắt thích nhìn, đồng thời kích thích quy trình thích hợp của võ não. Màu sắc
mang đến cho sơ đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống

và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và cũng thật vui mắt.
- Lựa chọn nhiều màu sắc khác nhau để phân nhóm các thông tin, giúp
cho mọi người dễ theo dõi SĐTD hơn.
- Nên dùng các đường kẻ cong thay cho các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút sự chú ý của mắt nhiều hơn. Các hình
mũi tên thường chỉ ra chiều hướng và kiểu liên hệ giữa các đối tượng.
- Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm
hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều
thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
- Sử dụng hình ảnh, biểu tượng, kí hiệu với các kích cỡ khác nhau trong
SĐTD. Trong nhiều trường hợp, hình ảnh, kí hiệu sẽ giúp ta ghi nhớ thông tin
lâu hơn.
- Biểu thị các đặc tính kĩ thuật (Ví dụ khi muốn dùng phương pháp hoá
học thì ta vẽ 1 cái ống nghiệm, sinh học thì vẽ cây,...)
- Nên dùng chữ in. Vì chữ in tạo cảm giác như ảnh chụp, rõ ràng, dễ
đọc và toàn diện hơn.
- Tạo lập phong cách cá nhân riêng khi vẽ SĐTD.
- Làm cho SĐTD rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số
thứ tự hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ.
- Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho
hình thức đẹp (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy thì có thể vẽ phác trước để
có thể tẩy xóa, điều chỉnh được.


14

1.1.3. Một số ứng dụng của sơ đồ tư duy
1.1.3.1. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong cuộc sống
Ngày nay, SĐTD đã và đang được rất nhiều người biết đến và ứng
dụng cho chính mình nhằm giúp công việc cũng như cuộc sống tốt đẹp và đơn

giản hơn. Việc sử dụng thành thạo SĐTD đã giúp ích cho chúng ta trong rất
nhiều lĩnh vực từ việc học hành, sáng tạo ý tưởng, thuyết trình, lập kế hoạch
cho đến những việc nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày. Với bất kì ứng dụng
nào thì SĐTD vẫn luôn đem lại cho bạn những lợi ích thiết thực. Lập SĐTD
trong cuộc sống sẽ giúp ta kiểm soát được công việc, thực hiện được mục tiêu
đề ra.
* Ứng dụng trong việc lập kế hoạch của cá nhân
SĐTD về kế hoạch cá nhân nên bao gồm toàn bộ những điều mà bạn
ước mơ được làm ở bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc sống của mình. Một trong
số những mơ ước bao gồm học ngoại ngữ, học chơi một nhạc cụ, vẽ tranh,
viết, học những điệu nhảy mới, khám phá những điều mới mẻ, và tập chơi
những hoạt động thể thao rèn luyện thân thể và trí óc mới.
Khi bạn thực hiện vẽ SĐTD này, hãy chắc chắn rằng bạn cho phép trí
óc của mình phát huy tối đa và thể hiện những gì bạn mong muốn làm qua sơ
đồ tư duy kế hoạch cá nhân. Sơ đồ tư duy có càng nhiều màu sắc và hình ảnh
càng tốt để bạn có thể khơi dậy tư duy sáng tạo của mình.
Khi lập SĐTD kế hoạch cá nhân của bạn, bạn có thể tạo ra một SĐTD
nhỏ hơn sử dụng cho một ngày thực hiện những kế hoạch của bạn. Sử dụng
một chiếc đồng hồ làm hình ảnh trung tâm. Sơ đồ tư duy chứa đựng tất cả các
nhân tố tạo nên một ngày hoàn hảo đó. Sau khi bạn hoàn thành SĐTD, biến
một ngày hoàn hảo thành vô vàn những ngày hoàn hảo trong cuộc sống thực
của bạn.


15

* Ứng dụng trong ghi chép
Chúng ta phần lớn là ghi chép bằng mực xanh hoặc mực đen hay bằng
bút chì. Cho nên điều bất lợi của việc ghi chép này gần như chỉ bằng một màu
đơn điệu, một chuỗi dài không có gì khác biệt, mơ màng và buồn ngủ nếu bộ

não cảm thấy buồn tẻ.
Cách ghi chép theo kiểu truyền thống sẽ kìm hãm khả năng tư duy sáng
tạo vô hạn của bộ não, trừ khi chúng ta giải phóng chúng bằng cách sử dụng
sơ đồ tư duy.
Mặt khác, bằng cách sử dụng toàn bộ năng lực trí tưởng tượng của bạn
và tất cả các công cụ tư duy của cả bán cầu não phải và bán cầu não trái, các
SĐTD cho phép bạn có được sức sáng tạo vô tận.
Việc sử dụng SĐTD trong ghi chép sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng thể,
nhớ được những ý của việc ghi chép và có thể hiểu được những ý đó. Từ việc
hình ảnh trung tâm là vấn đề trọng tâm của những ý mà mình cần ghi chép.
Sau đó là các nhánh phụ gồm những ý mà liên quan đến những ý mà mình cần
quan tâm. Nên sử dụng nhiều hình ảnh trong quá trình ghi chép sẽ giúp bạn dễ
nhớ hơn và giúp bạn tiết kiệm thời gian hơn.
* Ứng dụng trong thuyết trình
Khi phát biểu trước đông người hoặc đọc một bài thuyết trình, đòi hỏi
chúng ta về ngôn ngữ cơ thể và tinh thần. Thật khó có thể tránh khỏi những
sai lầm, thiếu sót.
Hầu hết mọi người đều tốn thời gian và công sức để chuẩn bị cho bài
thuyết trình. Tuy nhiên, kết quả nhận được thường không như mong đợi. Bởi
vì, chúng ta được viết theo một khuôn mẫu sẵn có, nếu không trình bày theo
mẫu này chúng sẽ trở nên đơn điệu và buồn tẻ. Thêm vào đó, chúng ta lại phụ
thuộc vào từ ngữ của khuôn mẫu. Vì vậy mà mất đi sự giao tiếp với người


16

nghe. Ngoài ra, nhìn vào bản thuyết trình, đã khiến khả năng diễn đạt bằng
ngôn ngữ cơ thể của mình bị hạn chế và trở nên cứng nhắc, bó buộc, làm mất
đi khả năng biểu đạt thông tin ngay từ khi bắt đầu.
Cho dù thuyết trình với ai, vấn đề gì đi chăng nữa thì khâu chuẩn bị và

lên kế hoạch luôn không thay đổi so với ngày đầu tiên chúng ta sử dụng sơ đồ
tư duy. Nếu chúng ta dành thời gian để lập SĐTD về tất cả những thông tin cơ
bản về bài thuyết trình của bạn trước khi bạn quyết định cụ thể chủ đề để nói,
bạn sẽ thấy dễ dàng hơn để tập trung vào vấn đề chính. Bạn cần phải hiểu rõ:
- Thính giả của bạn là ai?
- Họ mong muốn những gì từ bài thuyết trình của bạn?
Vẽ một SĐTD với thính giả là trung tâm và tưởng tượng ra tất cả
những gì mong đợi của họ về bài thuyết trình của bạn. Các nhánh của nó chỉ
ra những mong đợi đó.
SĐTD sẽ giúp bạn thể hiện những yếu tố trên theo thứ tự mạch lạc
nhưng cần đảm bảo rằng bạn có những tư liệu thuyết phục để chứng minh có
những quan điểm mà bạn đặt ra.
1.1.3.2. Ứng dụng của sơ đồ tư duy trong kinh doanh
SĐTD rất hữu hiệu cho chúng ta khi lập kế hoạch, dự án. Nó cho chúng
ta một cái nhìn tổng thể, cách đánh giá khách quan. Nếu chúng ta đang “thai
nghén” một dự án kinh doanh thì đừng quên sử dụng SĐTD khi làm việc. Khi
chúng ta chưa định hướng được kế hoạch rõ ràng, vẫn chỉ là những ý tưởng,
sử dụng phương pháp SĐTD chắc chắn bạn sẽ thành công.
Khi bắt đầu cho một dự án kinh doanh khởi nghiệp, chúng ta phải lo
quá nhiều việc một lúc. Có khi nào bạn nản chí vì đuối sức? SĐTD sẽ giúp
chúng ta tư duy thông suốt và biết sắp xếp công việc theo một trật tự ngay từ
đầu. Với công cụ này, cho phép chúng ta đoán trước được những vấn đề có
thể phát sinh, từ đó đưa ra những biện pháp ứng phó.


×