Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA Ở MỘT SỐ QUẬN HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.38 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
Ở MỘT SỐ QUẬN HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH NĂM 2007

Họ và tên sinh viên: ĐOÀN LÊ VI UYÊN
Ngành: THÚ Y
Niên khóa: 2002-2007

Tháng 10/2007


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
Ở MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2007
Tác giả

ĐOÀN LÊ VI UYÊN

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng (Bác sỹ) ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ ANH PHỤNG
BSTY. HUỲNH THỊ THU HƯƠNG


Tháng 10 năm 2007
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Đoàn Lê Vi Uyên
Tên luận văn: “Khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa ở một số
quận, huyện thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2007”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng thi tốt nghiệp ngày 30/11/2007.
Giáo viên hướng dẫn

Tiến Sĩ Lê Anh Phụng

ii


LỜI CẢM TẠ
Gởi đến Cha Mẹ và gia đình
Ông Bà, Cha Mẹ suốt đời hy sinh vất vả, để yêu thương dạy dỗ lo lắng cho con
chấp cánh vào đời.
Các Cô, Bác, Dì Dượng, Anh Chị đã hết lòng động viên, giúp đỡ cho con được
như ngày hôm nay.
Chân thành cám ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn cho
chúng tôi trong suốt quãng đời sinh viên để làm hành trang vào đời.
Chân thành biết ơn
Tiến Sĩ Lê Anh Phụng

Đã hết lòng dạy bảo giúp đỡ và hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời gian học
tập và hoàn thành đề tài.
BSTY Huỳnh Thị Thu Hương, ThS Đặng Thị Thu Hường, BSTY Nguyễn Thị
Thu Thảo, BSTY Nguyễn Phúc Bảo Phương.
Đã tận tình giúp đỡ chỉ dẫn chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt
nghiệp và hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn
Ban Lãnh Đạo Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh
Các Anh Chị Phòng Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị
Đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ cho chúng tôi trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Cám ơn các bạn! tập thể lớp Thú Y19, tất cả những người thân, người bạn của
tôi, đã giúp đỡ chia sẽ những khó khăn và động viên tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành tốt nghiệp.
ĐOÀN LÊ VI UYÊN
iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa ở một số
quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh năm 2007” được tiến hành tại Trạm Chẩn Đoán
Xét Nghiệm và Điều Trị Chi Cục Thú Y Tp. Hồ Chí Minh, thời gian từ 04/2007 đến
08/2007. Xét nghiệm 528 mẫu huyết thanh bò sữa bằng phản ứng vi ngưng kết (MAT),
với bộ kháng nguyên gồm 23 serovar do viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh cung cấp.
Kết quả thu được:
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa ở 8 quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh là
28,80%.
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa cao nhất là ở khu vực III (Quận 12, Quận
9, Thủ Đức) 32,82%, kế đến là khu vực I (Bình Chánh, Bình Tân) 27,17% và thấp nhất
là khu vực II (Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp) 18,18%.

- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo quy mô chăn nuôi cao nhất ở những
hộ >20 con/hộ (35,80%), kế đến là quy mô chăn nuôi 5 - 10 con/hộ (29,65%), < 5 con
(22,22%) và thấp nhất là 11 - 20 con/hộ (20,80%).
- Qua phân tích thống kê cho thấy tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm máu lai
của bò sữa F1, F2 và F3 khác biệt không có ý nghĩa.
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo lứa đẻ: bò đẻ trên 3 lứa có tỷ lệ cao nhất
(46,43%) và thấp nhất là bò tơ (19,12%).
- Đã phát hiện 8 serovar nhiễm trên bò sữa ở 8 quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí
Minh với 2 serovar chiếm tỷ lệ cao nhất là hebdomadis (45,21%) và hadrjo hadrjo
bovis (44,22%).
- Đã phát hiện 5 serovar nhiễm nhiều nhất trên một cá thể bò sữa, tập trung cao
là nhóm 2 serovar trên cá thể (70,39%).
- Hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira tập trung ở mức 1/100 - 1/400 có
tỷ lệ cao nhất (72,37%).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ............................................................................................................................. i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ..................................................................................... ii
Lời cảm tạ ........................................................................................................................... iii
Tóm tắt ................................................................................................................................ iv
Mục lục ................................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................................. iv
Danh sách các hình và danh sách các biểu đồ .................................................................... vi
Danh sách các bảng ........................................................................................................... vii
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 2. TỔNG QUAN.................................................................................................. 3

2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH ........................................... 3
2.1.1 Khái niệm ................................................................................................................... 3
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh do Leptospira ........................................................................ 3
2.2 CĂN BỆNH HỌC ......................................................................................................... 4
2.2.1 Phân loại học .............................................................................................................. 4
2.2.2 Hình thái và cấu tạo .................................................................................................... 4
2.2.3 Sự chuyển động .......................................................................................................... 5
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hoá ..................................................................... 6
2.2.5 Sức đề kháng .............................................................................................................. 6
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira ................... 7
2.3 DỊCH TỄ HỌC .............................................................................................................. 8
2.3.1 Tình hình bệnh và phân bố địa lý ............................................................................... 8
2.3.1.1 Thế giới.................................................................................................................... 8
2.3.1.2 Việt Nam.................................................................................................................. 8
2.3.2 Loài cảm thụ trong tự nhiên ....................................................................................... 9
2.3.3 Chất chứa mầm bệnh ................................................................................................ 10
2.3.4 Đường xâm nhập ...................................................................................................... 10
2.3.5 Phương thức truyền lây ............................................................................................ 11
2.3.6 Cách sinh bệnh ......................................................................................................... 11
v


2.4 TRIỆU CHỨNG .......................................................................................................... 12
2.4.1 Thể quá cấp tính ....................................................................................................... 12
2.4.2 Thể cấp tính .............................................................................................................. 12
2.4.3 Thể mãn tính ............................................................................................................. 13
2.5 BỆNH TÍCH ................................................................................................................ 13
2.6 CHẨN ĐOÁN ............................................................................................................. 13
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng.................................................................................................. 13
2.6.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm................................................................................. 14

2.6.2.1 Tìm Leptospira ...................................................................................................... 14
2.6.2.2 Chẩn đoán huyết thanh học ................................................................................... 15
2.7 PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ................................................................................... 17
2.7.1 Phòng bệnh ............................................................................................................... 17
2.7.2 Điều trị ...................................................................................................................... 18
2.8 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......... 19
Chương 3. NỘI DUNG (VẬT LIỆU) VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 20
3.1 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................................... 21
3.1.1 Địa điểm ................................................................................................................... 21
3.1.2 Thời gian................................................................................................................... 21
3.2 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 30
4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa ở 8 quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh ........... 30
4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo từng khu vực chăn nuôi .............................. 30
4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo quy mô hộ chăn nuôi .................................. 33
4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo nhóm máu lai bò sữa Hà Lan ..................... 34
4.5 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ........................................................ 36
4.6 Các serovar phát hiện được ......................................................................................... 37
4.7 Số serovar nhiễm trên cá thể bò sữa ............................................................................ 39
4.8 Hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira ............................................................. 41
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 46
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 49
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ctv: Cộng tác viên
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
EMJH: Ellinghausent McCuluogh Johnson Harris

IFAT: Immunofluorescen Test
MAT: Microscopic Agglutination Test
OIE: Office International des Epizooties.
PCR: Polymerase Chain Reaction
PBS: Phosphate Butffer Saline

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng của Leptospira dưới kính hiển vi điện tử............................................ 5
Hình 2.2 Cấu tạo của xoắn trùng Leptospira....................................................................... 5
Hình 2.3 Sơ đồ vòng truyền lây của Leptospira ................................................................ 11
Hình 3.1 Sơ đồ phản ứng MAT định tính.......................................................................... 24
Hình 3.2 Thao tác đọc phản ứng MAT.............................................................................. 25
Hình 3.3 Đọc kết quả phản ứng MAT dưới KHV nền đen ............................................... 26
Hình 3.4 Sơ đồ phản ứng định lượng ................................................................................ 28
Hình 3.5 Kết quả phản ứng vi ngưng kết (MAT) .............................................................. 29
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo khu vực chăn nuôi ........................ 31
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo quy mô chăn nuôi ......................... 33
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo nhóm máu lai ................................ 35
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ................................................ 36
Bảng 4.5 Tỷ lệ ngưng kết của các serovar......................................................................... 38
Bảng 4.6 Tỷ lệ các serovar trên cá thể bò sữa ................................................................... 40
Bảng 4.7 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira ............................. 42

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân biệt các đặc điểm của hai loài Leptospira ................................................. 4
Bảng 3.1 Bộ kháng nguyên dùng trong chẩn đoán............................................................ 21
Bảng 3.2 Phân bố lấy mẫu huyết thanh bò sữa.................................................................. 22
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa ở 8 quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh .. 29
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo khu vực ............................................ 31
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo quy mô chăn nuôi ............................. 33
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo nhóm máu lai ................................... 35
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ................................................ 36
Bảng 4.6 Tỷ lệ ngưng kết của các serovar được phát hiện ................................................ 38
Bảng 4.7 Tỷ lệ các serovar nhiễm trên cá thể.................................................................... 39
Bảng 4.8 Tỷ lệ các mức hiệu giá ngưng kết với Leptospira ............................................. 41

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, hòa chung với sự phát triển của cả nước ngành chăn
nuôi bò sữa ở Tp. Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngoài việc cung
cấp sức kéo bò còn cung cấp các sản phẩm có giá trị như thịt, sữa, da…chiếm vị trí
quan trọng đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, qua đó góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người chăn nuôi nhất là chăn nuôi bò sữa.
Tuy nhiên song song những thành tựu đó vẫn còn nhiều khó khăn cần được giải
quyết. Một trong những bệnh đã và đang được quan tâm nhiều nhất hiện nay trong
chăn nuôi bò sữa là bệnh do xoắn trùng (Leptospirosis).

Leptospirosis là một bệnh truyền nhiễm chung trên gia súc và người, bệnh có
tính chất nguồn dịch thiên nhiên. Bệnh do Leptospira đã được phát hiện ở nhiều nơi
trên thế giới, ở Việt Nam bệnh được phát hiện vào năm 1931 (Trần Thị Bích Liên và
Lê Thị Hà, 2000). Bệnh xảy ra chủ yếu trên gia súc sinh sản, tuy không gây chết hàng
loạt như bệnh truyền nhiễm khác nhưng bệnh này cũng góp phần quan trọng vào việc
giảm năng xuất thịt, giảm sản lượng sữa cũng như gây rối loại sinh sản như: sẩy thai,
đẻ non…và đặc biệt bệnh có thể lây sang người.
Nhằm giảm bớt thiệt hại cho người chăn nuôi bò sữa, chúng ta cần có những
thông tin kịp thời về tình hình nhiễm bệnh do Leptospira để làm cơ sở cho việc xây
dựng chương trình phòng chống và kiểm soát bệnh một cách tốt nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa CNTY Trường Đại
Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và sự giúp đỡ của Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và
Điều Trị Chi Cục Thú Y Tp. Hồ Chí Minh, với sự hướng dẫn của TS Lê Anh Phụng và
BSTY Huỳnh Thị Thu Hương, chúng tôi thực hiện đề tài:

1


“Khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa ở một số quận, huyện
thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2007”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Nhằm có được những thông tin chính xác và cập nhật về tỷ lệ nhiễm các bệnh
do Leptospira trên đàn bò sữa ở 8 quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh để làm cơ sở
cho công tác phòng chống bệnh và phục vụ cho chương trình phát triển chăn nuôi bò
sữa.
1.2.2 Yêu cầu
-

Lấy mẫu huyết thanh bò sữa xét nghiệm tình hình nhiễm Leptospira bằng phản

ứng vi ngưng kết MAT (Microscopic Agglutination Test).

-

Khảo sát ảnh hưởng các yếu tố: lứa đẻ, tỷ lệ máu lai, quy mô chăn nuôi, khu
vực phân bố đến tỷ lệ nhiễm Leptospira.
Hạn chế:
Phản ứng MAT chỉ làm xét nghiệm 1 lần nên độ chính xác chưa cao.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH
2.1.1 Khái niệm:
Leptospirosis là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài động vật, gia súc và cả
ở người do Leptospira interrogans gây nên.
Đặc điểm của bệnh: trong thể cấp tính có biểu hiện viêm dạ dày ruột xuất huyết,
thường ói ra máu và phân sậm màu, nhiễm trùng huyết, sốt vàng da. Trong thể mãn
tính thường viêm thận, nước tiểu vàng sậm, urê huyết (hơi thở có mùi urê), viêm màng
mống mắt và có thể gây sẩy thai...(Trần Thanh Phong, 1996).
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh do Leptospira
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), Trần Hoàng Đức (2004) thì lịch sử phát hiện
Leptospira được ghi nhận như sau:
Bệnh được phát hiện đầu tiên trên chó vào năm 1850 ở Stuttgart (Đức), lúc đầu
còn được gọi là bệnh thương hàn chó. Sau đó đến năm 1886, Matheus (Pháp) và Adolf
Weil (Đức) đã mô tả lại sự tái phát của bệnh trên người với các triệu chứng như vàng
da, vàng mắt và sốt lập lại nhiều ngày cùng các bệnh tích ở thận, nên sau này bệnh
được gọi là bệnh Weil (Weil’s Disease).

Năm 1915, Inada và Ido (Nhật) lấy máu của một bệnh nhân bị sốt, vàng da tiêm
cho chuột lang và đã phân lập vi trùng và đặt tên là Spirochaeta icterohaemorrhagiae.
Năm 1918, Noguchi đề nghị đặt tên lại cho căn bệnh là Leptospira
icterohaemorrhagiae. Cũng trong thời gian này, Martin và Pettit (Pháp) đã đưa ra
nguyên tắc phản ứng vi ngưng kết (MAT: Microscopic Agglutination Test) để chẩn
đoán bệnh do Leptospira về mặt huyết thanh học.

3


2.2 CAấN BENH HOẽC
2.2.1 Phõn loi hc
Theo Bergey (1994; trớch dn Tụ Minh Chõu v Trn Th Bớch Liờn, 2001)
Leptospira thuc:
Lp: Schizomycetes
B: Spirochaetales
H: Leptospiraceae
Ging: Leptospira
Loi : L. interrogans (gõy bnh)
L. biflexa (hoi sinh)
Theo Trn Th Bớch Liờn (1999), Leptospira interrogans hin ó phõn bit c
hn 200 bin th huyt thanh (serovar) c xp vo 23 serogroup.
Cỏch vit tờn Leptospira nh sau :
Vớ d : Leptospira interrrogans serovar pomona, hoc Leptospira interrogans
serogroup pomona, serovar pomona.
Bng 2.1.Phõn bit cỏc c im ca hai loi Leptospira
c im

L. interrogans


L. biflexa

Kh nng gõy bnh

+

-

Phỏt trin 130C

-

+

Mc khi ụỷ 8-azaguanine (225g/ml)

-

+

Bin thnh dng hỡnh cu khi cú NaCl 1M

+

-

Thay i

+


Hot tớnh lipase

(Ngun: Tụ Minh Chõu v Trn Th Bớch Liờn, 2001)
2.2.2 Hỡnh thỏi v cu to
Hỡnh thỏi
Leptospira cú dng hỡnh xon nờn cũn c gi l xon trựng.
Theo Trn Thanh Phong (1996), thỡ xon trựng Leptospira cú kớch thc 0,1 0,2 àm x 4 - 20 àm v cú khong 15 - 20 vũng xon, cỏc vũng xon nm khớt nhau,
hai u cong, cú v bc.

4


Hình 2.1 Hình dạng của Leptospira dưới KHV điện tử
(Nguồn: />Cấu tạo
Leptospira được bao bọc bởi một màng ngoài cấu tạo từ 3 - 5 lớp. Trục nguyên
sinh chất hình xoắn bên trong được bao bọc bằng màng nguyên sinh chất có cấu tạo
peptidoglycan. Hai sợi trục nằm giữa màng ngoài và màng nguyên sinh chất, đầu tự do
vươn tới gần giữa thân của tế bào (Quinn và ctv, 1999; trích dẫn Nguyễn Văn Dũng,
2005).

Hình 2.2 Cấu tạo của xoắn trùng Leptospira
(Nguồn: http://gsbs. Utmb.edu/ microbook/ ch035. htm)
2.2.3 Sự chuyển động
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), cơ chế chuyển động của Leptospira khá phức
tạp. Trước tiên, đầu uốn cong như lưỡi câu và quay theo ba hướng: dọc, ngang và xoay
tròn trong khi toàn bộ tế bào vẫn giữ nguyên. Hiện tượng này khởi đầu cho các sợi
trục, quay xung quanh trục nguyên sinh chất và làm cho toàn bộ tế bào xoắn trùng di
chuyển theo.
5



Hiện tượng di chuyển toàn thân cùng với hình dạng đặc biệt (dạng xoắn) và sự
mềm dẻo cho phép các xoắn trùng dễ dàng chui qua màng lọc có đường kính từ 0,1 0,4 µm cũng như giúp chúng di động trong môi trường bán lỏng có 1% thạch. Chính vì
vậy, Leptospira có khả năng làm tạp nhiễm các chất cần được thanh trùng bằng
phương pháp lọc (Trần Thị Bích Liên, 1999).
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hóa
Đặc điểm nuôi cấy
Việc nuôi cấy xoắn trùng thường gặp nhiều khó khăn, môi trường nuôi cấy phải
giàu chất dinh dưỡng. Nhiệt độ thích hợp cho xoắn trùng phát triển là 28 - 300C,
Leptospira thường phát triển rất chậm (từ 4 - 5 ngày), đôi khi đến 3 tháng (Nguyễn
Vĩnh Phước 1978).
Leptospira là loại hiếu khí tuyệt đối, trong quá trình phát triển cần các vitamin
B1, B2 và các yếu tố sắt. Xoắn trùng thích hợp với pH kiềm yếu (7,2 - 7,4). Môi
trường nuôi cấy xoắn trùng phổ biến hiện nay được dùng là môi trường EMJH
(Ellinghausent McCullough Johnson Harris), môi trường nuôi cấy được cho thêm một
ít huyết thanh thì mọc rất tốt (5 - 10% huyết thanh thỏ, cừu, dê hoặc bò) (Tôn Thanh
Thía, 2006).
Ở môi trường phân lập đầu tiên có thể thêm 5-fluorouracil, rifamipicine,
amphotericin (Trần Thanh Phong 1996).
Đặc tính sinh hóa
Không lên men các loại đường.
Phản ứng catalase (+), oxydase (+).
2.2.5 Sức đề kháng
Leptospira có sức đề kháng yếu, dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C trong vòng 5 phút.
Nếu đun 500C thì nó chết trong 1 giờ, với nhiệt độ 00C hay nhiệt độ âm thì xoắn trùng
cũng chết nhanh, nhiệt độ 300C là nhiệt độ tối thích của Leptospira. Trong điều kiện
thông thường thì chúng tồn tại khoảng 1,5 tháng, ánh sáng mặt trời và sự khô hạn có
thể giết chết Leptospira một cách nhanh chóng (Lê Anh Phụng, 2002).
Okazaki và Ringen (1957; trích dẫn bởi Nguyễn Lương, 1997) đã cho canh trùng
Leptospira vào đất khô, sau nửa giờ thì không tìm thấy mầm bệnh nữa, còn nếu điều

kiện ẩm ướt thì sau 6 tháng vẫn còn mầm bệnh.
6


Leptospira dễ dàng bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường như: acid
phenic 0,5%, thuốc đỏ 1/1000, formol 0,25% diệt được trong 5 phút, NaOH 0,5%
trong vòng 10 phút, với phenol 0,5% thì Leptospira chỉ sống trong 10 phút.
Xoắn trùng còn nhạy cảm với các chất sát trùng thông thường như: xà phòng, chất
tẩy, đặc biệt rất mẫn cảm với nước muối (dung dịch NaCl 2,8% giết chết xoắn trùng
trong 15 phút). Ngoài ra, xoắn trùng còn nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh như:
streptomycin, penicillin, ampicillin, tetracyclin…(Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira.
Cấu trúc kháng nguyên
Theo Rothstein và Hatt (1956; trích dẫn Nguyễn Văn Đờ Ro, 2005), chia cấu trúc
kháng nguyên Leptospira thành hai loại:
Kháng nguyên vỏ (kháng nguyên P) có bản chất là protein, không chịu nhiệt,
nó giữ vai trò thiết yếu trong phản ứng vi ngưng kết. Hầu hết các kháng nguyên này
nằm trong lớp vỏ và một số mang điểm quyết định kháng nguyên (epitope), nhờ vậy
người ta có thể xác định được serovar và serogroup. Các kháng nguyên nằm ở sợi trục
thì có tính chuyên biệt kém hơn.
Kháng nguyên thân (kháng nguyên S) là kháng nguyên chịu nhiệt, có cấu tạo
chủ yếu bởi polysaccharide. Các kháng nguyên này nằm ở thành tế bào và một số có
tính đặc trưng cho serogroup với các vị trí quyết định kháng nguyên đặc hiệu của
serovar.
Tính sinh miễn dịch
Do đặc điểm da dạng về cấu trúc kháng nguyên cho nên miễn dịch đối với
Leptospira khá phức tạp. Khả năng miễn dịch do Leptospira tạo ra thường không đồng
nhất do dị biệt về kháng nguyên, vì vậy thường ít xảy ra phản ứng chéo giữa các
serogroup (Nguyễn Văn Đờ Ro, 2005).


7


Độc lực
Leptospira tiết ra dung huyết tố (hemolysin) phá hủy hồng cầu, góp phần quan
trọng trong tính chất gây bệnh của Leptospira như: hoàng đản, tiểu ra huyết sắc tố, suy
thận, suy nhược (Trần Thanh Phong, 1996).
2.3 DỊCH TỄ HỌC
2.3.1 Tình hình bệnh và phân bố địa lý
Năm 1967, tổ chức FAO thông báo bệnh lan tràn khắp nơi trên thế giới, ở nhiều
loại gia súc, gia cầm, kể cả thú hoang dã và người. Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế
như là: giảm sản lượng thịt, sữa…và gây tốn kém rất nhiều cho công tác phòng chống
bệnh.
2.3.1.1 Thế giới
Theo Nguyễn Lương (1977), bệnh Leptospirosis trên bò có hầu hết ở các châu
lục trên thế giới. Mỗi nước có các serovar chính gây bệnh cho bò là khác nhau: ở Nhật
là serovar hebdomadis, ở Nga và Israel là serovar grippotyphosa…
Ở các nước Châu Á: Ấn Độ (1990), bò nhiễm serovar autumnalis chiếm 48%
tổng số bò bi nhiễm Leptospira. Ở Philippines (1979), có 65% bò bị nhiễm serovar
hebdomadis. Ở Malaysia (1987), bò bị nhiễm serovar sejroe chiếm 40% tổng số các
trường hợp nhiễm do Leptospira.
Ở Châu Âu bò nhiễm nhiều nhất là các serovar: gryppotyphosa,
icterohaemorrhagiae, tarassovi, pomona, canicola,…Trong khi đó ở Mỹ và Úc, bò
nhiễm nhiều nhất là các serovar australis, sejroe.
Ở Châu Mỹ, tại Argentina (1975), bò bị nhiễm serovar sejroe và hardjo chiếm
59% tổng số các ca nhiễm Leptospira; tại Bolivia, bò nhiễm serovar hebdomadis
chiếm tỷ lệ 71% (1976) (Nguyễn Văn Tình, 2005).
2.3.1.2 Việt Nam
Theo kết quả của viện Thú y cho thấy: bệnh do Leptospira có thể xảy ra ở tất cả
các tỉnh thành từ Bắc đến Nam với tỷ lệ là 26,2% (Nguyễn Lương, 1997).

Năm 1964, một trận dịch Leptospirosis xảy ra ở Lai Châu có 69 bò bị nhiễm
(Trần Thanh Phong, 1996).
Theo Bùi Đình Thi (1961; trích dẫn Nguyễn Văn Đờ Ro, 2005) ở khu vực phía
Bắc có tỷ lệ dương tính với Leptospira trên bò là 38,2% - 41,2%.
8


Theo Nguyễn Thị Ngân (2000; trích dẫn Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo, 2002),
điều tra ở các tỉnh phía Bắc cho thấy bò nhiễm Leptospira với tỷ lệ 42,79%, chủ yếu
nhiễm các serovar: bataviae, icterohaemorrhagiae, pomona…
Võ Thành Phương (2003), thăm dò tình hình nhiễm Leptospira trên đàn bò sữa
tại Tp. Hồ Chí Minh với 601 mẫu cho tỷ lệ dương tính là 38,6%.
Đinh Văn Hân (2005), khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò tại một số
trại chăn nuôi tỉnh Bình Dương cho biết tỷ lệ dương tính chiếm 34,3%.
Tôn Thanh Thía (2006), khảo sát tình hình nhiễm Leptospira trên bò sữa ở một
số quận, huyện thuộc Tp. Hồ Chí Minh với 320 mẫu có 102 mẫu dương tính với tỷ lệ
31,88%.
2.3.2 Loài cảm thụ trong tự nhiên.
Leptospira là bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên. Nhiều gia súc, gia cầm,
động vật hoang dã, chuột, người, động vật máu lạnh (rắn, rùa, cá…) côn trùng tiết túc
đều có thể mắc bệnh (Trần Thanh Phong, 1996).
Tỷ lệ nhiễm thay đổi tùy theo vùng địa lý (vùng trũng, ẩm ướt tỷ lệ mắc bệnh
thường cao hơn vùng cao, khô ráo), tùy serovar, tùy loài cảm thụ (một serovar có thể
gây bệnh cho nhiều ký chủ và một ký chủ cũng có thể nhiễm từ một đến nhiều serovar)
và điều kiện vệ sinh môi trường. Tỷ lệ nhiễm còn phụ thuộc vào lứa tuổi: thú non cảm
nhiễm mạnh hơn thú già. Tuy nhiên thời gian sống càng lâu thì tỷ lệ nhiễm càng tăng
lên (Nguyễn Lương, 1997). Ngoài ra mật độ nuôi càng cao thì tỷ lệ nhiễm càng lớn
(Chu Thị Mỹ, 1995).
Trong phòng thí nghiệm có thể gây bệnh được cho thú non: thỏ non, chuột
lang, chuột nhắt, chuột xám, chó con, gà 2 ngày tuổi, phôi gà 17 ngày tuổi. Chỉ một số

ít thú thí nghiệm phát bệnh và có thể chết, đa số trở thành thú mang trùng (Nguyễn
Lương, 1997).
Ở người sự nhiễm bệnh thường do tính chất công việc chứ không phụ thuộc
vào giới tính, tuổi tác. Nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao: công nhân lò mổ, người
chăn nuôi, thú y viên, những người làm ở phòng thí nghiệm, công nhân cầu cống, nông
dân làm ruộng …(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2004).

9


2.3.3 Chất chứa mầm bệnh.
Gia súc bệnh, thú mang trùng, thú bệnh mãn tính và các thú hoang (đặc biệt là
chuột) là nguồn bệnh lớn nhất.
Ở thú bệnh, khi mới nhiễm sẽ có Leptospira trong máu và dịch não tủy. Sau 10
-15 ngày do trong máu hình thành kháng thể nên Leptospira rút về tập trung chủ yếu ở
thận, ống dẫn tiểu, bàng quang, nước tiểu, gan, trong thai bị sẩy và màng thai (Nguyễn
Lương, 1997).
Ở thú mang trùng và những con mắc bệnh mãn tính, Leptospira có nhiều ở
trong nước tiểu.
Theo Liubasenko (1961; trích dẫn bởi Nguyễn Lương, 1997) ở Nga đã thấy bò
mang trùng trong 120 ngày, cừu, dê 180 ngày; chó 700 ngày, ngựa 120 ngày, heo 140
ngày, chồn 514 ngày và người 163 ngày.
Ở ngoại cảnh, Leptospira có ở những nơi bị nhiễm trùng từ nước tiểu của động
vật bệnh hoặc mang trùng. Ở những nơi đầm lầy, ruộng nước, đất bồi, vũng nước đọng
có từ 2 chuột trở lên trên một hecta thì thường có nhiều Leptospira (Lê Anh Phụng,
2002).
2.3.4 Đường xâm nhập.
Leptospira có thể xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều con đường khác nhau:
Leptospira chủ yếu qua đường tiêu hóa: qua thức ăn nước uống có nhiễm
Leptospira. Trong chuồng trại nuôi gia súc, chuột mang trùng đến bài thải Leptospira

theo nước tiểu vào thức ăn của vật nuôi (Trần Thị Bích Liên, 1999).
Trong tự nhiên, xoắn trùng có thể qua da, niêm mạc bị tổn thương hoặc ngay cả
da nguyên lành. Chỉ cần bôi canh trùng Leptospira vào đùi chuột thì sau 20 phút đã
tìm thấy xoắn trùng trong máu. Trong thí nghiệm cho chuột bơi trong nước nhiễm
khuẩn hoặc tiêm dưới da, phúc mạc, bắp thịt hay cho uống đều gây được bệnh (Trần
Thanh Phong, 1996).
- Qua đường hô hấp (Nguyễn Lương, 1997).
- Qua vết đốt của côn trùng hay do ve hoặc các loài chân đốt (Nguyễn Lương,
1997).

10


2.3.5 Phương thức truyền lây.
Lây trực tiếp: từ mẹ sang con, qua giao phối trực tiếp; từ thú bệnh sang thú khoẻ
mạnh (do nhốt chung, chăn thả cùng đồng cỏ) (Trần Thanh Phong, 1996).
Lây gián tiếp: ăn, uống phải thức ăn bị nhiễm mầm bệnh, tiếp xúc với chất thải,
hay ngâm mình, làm việc ở những nguồn nước có chứa mầm bệnh thì cũng có thể bị
nhiễm Leptospira (Nguyễn Lương, 1997).
Sự truyền lây có thể biểu diễn qua sơ đồ 2.1

THÚ HOANG
LOÀI GẬM NHẤM
(Nước tiểu)

NƯỚC NHIỄM
ĐẤT
BÙN LẦY

GIA SÚC


NGƯỜI

Sơ đồ 2.1: Vòng truyền lây của Leptospira (Trần Thanh Phong, 1996)
2.3.6 Cách sinh bệnh
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh do Leptospira được chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn đầu (Leptospira huyết ): sau khi xâm nhập vào cơ thể, Leptospira sẽ
đi vào máu, dịch não tủy rồi tăng sinh gây sốt. Xoắn trùng tiết ra hemolysin, phá hủy
hồng cầu giải phóng nhiều hemoglobin và chất này được bài xuất qua nước tiểu nên
nước tiểu có màu vàng sẫm. Leptospira phá hủy thành mao mạch gây vỡ hoặc tắc
nghẽn mao mạch, hậu quả là hoại tử và xuất huyết niêm mạc. Ở giai đoạn này hồng
cầu bị phá hủy nhiều làm cho gia súc thiếu máu gây vàng da và niêm mạc. Bệnh có thể
gây chết thú non.
11


Giai đoạn định vị (Leptospira niệu): sau khoảng 1 - 2 tuần nhiễm bệnh,
Leptospira sẽ đến cư trú ở các cơ quan nội tạng như: gan, tử cung, đặc biệt là thận, ống
dẫn tiểu. Ở giai đoạn này dấu hiệu sốt không rõ, bệnh ít gây chết nhưng đã chuyển
sang dạng mang trùng nên rất nguy hiểm cho người và động vật nuôi do xoắn trùng
được bài thải ra ngoài qua nước tiểu (Lâm Thanh Tùng, 1994; trích dẫn bởi Trần
Hoàng Đức, 2004).
Khi xoắn trùng định vị ở các cơ quan nội tạng, gây ảnh hưởng làm tổn thương
các mạch máu, nhau thai nên gây sẩy thai. Ở gan các mạch máu nhỏ cũng nhanh chóng
bị bít, thu hẹp bởi các đám thâm nhiễm tế bào. Sự nhiễm độc kéo theo sự thủng lỗ ở
các mạch máu nên tế bào gan bị phá vỡ và thoái hoá. Do đó bilirubin bị giữ lại trong tế
bào gan và máu gây vàng da nhất là ở những thú non có sức đề kháng yếu. Sau khi
khỏi bệnh con vật có miễn dịch với serovar bị nhiễm (Bùi Văn Quyền, 1995).
2.4 TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh trên bò từ 10 - 20 ngày hoặc lâu hơn nữa và có thể gặp ở 3

thể: thể quá cấp tính, thể cấp tính tính và thể mãn tính (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân, 1997).
2.4.1 Thể quá cấp tính
Thể này ít gặp. Bệnh phát ra đột ngột, con vật sốt cao, mệt mỏi, thích nằm, lờ
đờ, ăn kém hoặc bỏ ăn, phân táo bón, giảm hoặc ngừng nhu động dạ cỏ. Đặc biệt niêm
mạc và da vàng sẫm, nước tiểu có màu vàng hoặc nâu. Thể này thường phát ra ở bê,
nghé và trâu bò cái mang thai. Con vật có thể chết sau 3 - 7 ngày (Phạm Sỹ Lăng và
Phan Địch Lân, 1997).
2.4.2 Thể cấp tính
Thể này thường gặp ở bê, con vật sốt cao 40 - 410C, ít ăn hoặc bỏ ăn, nhu động dạ
cỏ giảm. Một số con vật táo bón và sau đó bị tiêu chảy. Da và niêm mạc vàng sẫm,
nước tiểu có màu vàng hoặc nâu. Con vật bệnh gầy nhanh chóng do bị tiêu chảy mất
nước, lông dựng đứng, thiếu máu nặng (lượng hồng cầu giảm chỉ còn 2 - 3 triệu/mm3.
Bệnh kéo dài 5 - 10 ngày, tỷ lệ chết 50 - 70% (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân,
1997).

12


2.4.3 Thể mãn tính
Trâu bò nước ta thường mắc bệnh ở thể này. Con vật ít có triệu chứng lâm
sàng mà chỉ sẩy thai, đẻ non, con đẻ ra yếu ớt, hoặc không thụ thai. Thận và đường
sinh dục (kể cả thú đực và thú cái) là nơi mà xoắn trùng khu trú thường xuyên. Thú
bệnh ở thể này có thể thành con mang trùng suốt đời (Lê Anh Phụng, 2002).
2.5 BỆNH TÍCH
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2005), bệnh tích thể cấp của bệnh do Leptospira
được biểu hiện như sau:
- Xuất huyết dưới da và niêm mạc, vàng da và niêm mạc
- Niệu huyết sắc tố
- Mô liên kết dưới da vàng, keo nhầy, thuỷ thủng

- Máu loãng, gan sưng, nát, vàng, có hoại tử ở vùng trung tâm
- Xoang ngực, bụng có nước vàng
- Lách sưng, túi mật teo, viêm thận kẽ
- Loét và xuất huyết dạ múi khế
- Phôi lúc sẩy thai:
Vàng da, phù
Dịch trong xoang cơ thể nhuốm máu
Viêm phổi, viêm gan có điểm hoại tử đường kính 1 - 4 mm
Nhau, màng thai dày, phù màu nâu, hoại tử.
Thú bệnh khi mổ khám, quan sát quầy thịt có mùi khét đặc trưng (Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân, 1997).
Thể mãn tính: thông thường bệnh không rõ, nhiều khi chỉ có nước tiểu vàng
(Đinh Văn Hân, 2005).
2.6 CHẨN ĐOÁN
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng, kết hợp với đặc điểm dịch tễ của bệnh như bệnh có
tính chất nguồn dịch thiên nhiên, xuất hiện nhiều vào mùa mưa, đặc biệt sau những
trận lũ lụt, vùng đầm lầy ngập nước, gần sông hồ, cống rãnh, vùng có nhiều chuột,
kém vệ sinh (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).

13


Chẩn đoán phân biệt lâm sàng
Với biểu hiện hoàng đản cần phân biệt
- Hoàng đản do ngộ độc hóa chất (Arsenic, Cu,…)
- Hoàng đản do ngộ độc một số độc tố của nấm như: aflatoxin, ochratoxin.
- Hoàng đản do nhiễm vi trùng E. coli gây dung huyết.
- Hoàng đản do dinh dưỡng: ăn nhiều thức ăn có sắc tố vàng (chứa nhiều
caroten).

Với biểu hiện xáo trộn sinh sản, cần phân biệt
- Bệnh sẩy thai truyền nhiễm do Brucella (Brucellosis)
- Bệnh do Parvovirus
Tóm lại các triệu chứng chỉ cho phép nghi ngờ có bệnh. Muốn biết chính xác
phải tiến hành chẩn đoán ở phòng thí nghiệm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)
2.6.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm
2.6.2.1 Tìm Leptospira
Lấy bệnh phẩm
Theo Trần Thanh Phong (1996), việc nuôi cấy phân lập Leptospira chủ yếu
được tiến hành từ bệnh phẩm và tùy theo thời kỳ cảm nhiễm mà bệnh phẩm được
thay đổi khác nhau:
Trong tuần lễ đầu của bệnh, Leptospira có thể tìm thấy trong máu và dịch
não tủy. Từ ngày thứ 12 trở đi có thể tìm thấy Leptospira trong nước tiểu, trong thận.
Ở các ca sảy thai tìm thấy Leptospira trong thai hoặc nhau thai.
Phát hiện Leptospira dưới kính hiển vi nền đen.
Để phát hiện Leptospira trong nước tiểu, ta có thể lấy nước tiểu ở những thú
nghi nhiễm bệnh, tiến hành ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/15 - 20 phút. Sau đó
lấy cặn xem dưới kính hiển vi nền đen.
Các bệnh phẩm như: gan, thận được nghiền nát pha với nước muối sinh lý,
sau đó đem ly tâm hút lấy nước trong ở trên và xem dưới kính hiển vi nền đen (Trần
Hoàng Đức, 2004).
Không nên lấy máu ly tâm để xem vì trong máu có rất ít Leptospira (Trần
Thanh Phong, 1996).

14


Nuôi cấy phân lập Leptospira.
Việc phân lập các Leptospira gây bệnh thường không phải là phương pháp
thông dụng thực tế. Lý do là Leptospira đòi hỏi môi trường nuôi cấy giàu dưỡng chất

và mọc rất chậm (có thể đến 1 tháng) (Trần Thanh Phong, 1996).
Gây bệnh cho động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm được dùng là thỏ con, chuột lang, chuột bạch, chó
con… dùng 1 - 2 ml huyễn dịch bệnh phẩm (phủ tạng, nước tiểu …) tiêm vào tĩnh
mạch hay phúc mạc và theo dõi thân nhiệt mỗi ngày (sáng và chiều). Khi thấy thú sốt,
lấy máu, dịch phúc mạc xem tươi, rồi giết thú lấy phủ tạng để nuôi cấy. Nếu thú không
có biểu hiện sốt thì sau 10 - 12 ngày lấy máu kiểm tra kháng thể và mổ khám sau 30
ngày (Bùi Văn Quyền, 1995).
2.6.2.2 Chẩn đoán huyết thanh học.
Phản ứng vi ngưng kết MAT (Microscopic Agglutination Test).
Đây là phản ứng kinh điển và tiêu biểu để chẩn đoán Leptospira được Martin
và Pettit đề xuất năm 1918 (trích dẫn Nguyễn Văn Đờ Ro, 2005).
Nguyên tắc của phản ứng: kháng thể đặc hiệu xuất hiện trong huyết thanh của
con vật bị nhiễm Leptospira gây ngưng kết với xoắn trùng. Sự ngưng kết này sẽ được
nhìn thấy qua kính hiển vi nền đen.
Phản ứng được tiến hành với bộ kháng nguyên có thể gồm những serovar của
xoắn trùng sống (live antigen) hoặc đã bị giết chết (Killed antigen). Nếu làm phản ứng
MAT với kháng nguyên sống sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Phản ứng nhạy hơn và ít có
phản ứng chéo. Tuy nhiên, có những bất lợi là dễ bị tạp nhiễm và phải luôn duy trì bộ
kháng nguyên sống nên chỉ có thể thực hiện được trong phòng thí nghiệm chuẩn mực
về Leptospira. Đối với kháng nguyên chết thì có lợi điểm là dễ bảo quản, ít bị tạp
nhiễm, nhưng độ nhạy kém hơn và dễ dàng có phản ứng chéo, hiệu giá có thể bị giảm
(trích dẫn Trần Hoàng Đức, 2004).
Phản ứng MAT rất nhạy đối với các trường hợp thú đã bị mắc bệnh trên 1 tuần
lễ và chẩn đoán có giá trị chắc chắn hơn khi lấy huyết thanh 2 lần (cách nhau 3 tuần).
Sự tăng hiệu giá kháng thể cho phép xác định bệnh do Leptospira đang tiến triển, còn
sự giảm hiệu giá cho thấy là bệnh có khuynh hướng dừng tắt (Trần Thị Bích Liên,
1999; Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo, 2002).
15



×