Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu sức căng cơ tim bằng siêu âm speckle tracking 2d ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trước và ngay sau can thiệp động mạch vành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 42 trang )

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỨC CĂNG CƠ TIM BẰNG SIÊU ÂM SPECKLE
TRACKING Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN
TRƯỚC VÀ NGAY SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH

Nhóm nghiên cứu: ThS. Nguyễn Anh Tuấn
TS. Nguyễn Thị Thu Hoài
PGS. TS. Phạm Nguyên Sơn


ĐẶT VẤN ĐỀ
MNCT là một cấp cứu nội khoa thường gặp,
Siêu âm Doppler tim: lựa chọn thường quy để đánh giá CTTT

LVEF và CSVĐT thường sử dụng
Tuy nhiên: LVEF không nhất thiết phản ánh sự giảm co bóp của

vùng bị tổn thương.
Đánh giá rối loạn VĐV thường khó khăn, mang tính chủ quan


ĐẶT VẤN ĐỀ
TDI, speckle tracking: có ý nghĩa hơn LVEF trong lượng hóa CNTT

thông qua sức căng cơ tim. Đặc biệt GLS.
Ở BN NMCT cấp. GLS giúp:
o Phát hiện, định lượng vùng nhồi máu
o Đánh giá chức năng tim
o Tiên lượng sau NMCT: rối loạn nhịp, TCTTT, suy tim, tử
vong…



MỤC TIÊU

 Nghiên cứu mối liên quan giữa GLS với ProBNP; TnT, LVEF; WMSI
 Nghiên cứu biến đổi GLS bằng phương pháp speckle tracking ở
các bệnh nhân STEMI trước và ngay sau can thiệp ĐMV


TỔNG QUAN


SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING

Sức căng: Theo công thức
Lagrangian ε = (L-L0)/L0

Tốc độ căng:
ε’ = dε / dt


SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING
 khái niệm
o Dựa vào phân tích sự dịch chuyển trong không gian của những
điểm đốm (được tạo nên từ sự tương tác giữa chùm tia siêu
âm và các sợi cơ tim) bằng siêu âm 2D.
o Bằng cách theo dõi sự dịch chuyển của những điểm đốm trong
chu chuyển tim: đánh giá sự biến dạng của cơ tim trong không
gian 3 chiều (Dọc; Chu vi; Bán kính)


SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING


 Sức căng theo chiều dọc (GLS)


SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING

 Sức căng bán kính


SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING

 Sức căng chu vi


ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
30 bệnh nhân NMCT cấp lần đầu có ST chênh lên được can thiệp
ĐMV tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam
Thời gian từ T1/2016 đến T9/2016


Chẩn đoán NMCT cấp theo tiêu chuẩn “Định nghĩa toàn cầu lần
thứ 3 về NMCT cấp” có ST chênh lên như sau
o Đau thắt ngực kéo dài ≥ 20 phút
o Tăng men tim (Troponin T hs > 0,01ng/ml)

o Điện tâm đồ: ST chênh lên đặc hiệu

Được chụp và can thiệp ĐMV
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

 Tiêu chuẩn loại trừ

 Tiền sử NMCT
 Bệnh lý nội khoa nặng nề, Sốc tim
 Bệnh van tim nặng nề, Bệnh cơ tim phì đại
 Blốc nhánh trái từ trước, Rung nhĩ từ trước
 Chất lượng hình ảnh siêu âm kém

 Bệnh nhân từ chối không tham gia nghiên cứu


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Thiết kế nghiên cứu

 Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh trước sau


CÁCH TIẾN HÀNH
 Lâm sàng
 CLS: CTM, SHM
 ECG
 Siêu âm tim trước CT

 Chụp và can thiệp ĐMV
 Siêu âm sau CT (trong 24h)


SIÊU ÂM TIM

Vivid E9 (GE, Hoa Kỳ)


CÁCH TIẾN HÀNH SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING


CÁCH TIẾN HÀNH SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING


CÁCH TIẾN HÀNH SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING


CÁCH TIẾN HÀNH SIÊU ÂM SPECKLE TRACKING


SỬ LÝ SỐ LIỆU

 Số liệu được xử lý trên máy tính bằng phần mềm Stata 14.0


SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

NMCT cấp ST
chênh lên


LS, CLS

Siêu âm tim
Siêu âm speckle tracking lần 1

< 24 giờ
Chụp, can thiệp
ĐMV

Siêu âm tim
Siêu âm speckle tracking lần 2


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HÓA

Đặc điểm

Kết quả

Tuổi (TB ± ĐL )

65,3 ± 10,4

Giới nam (n %)

25 (83,3)


Tăng huyết áp (n, %)

14 (46,6)

Đái tháo đường (n, %)

7 (23,3)

Hút thuốc lá (n, %)

17 (56,7)

Rối loạn lipit máu (n, %)

13 (43,3)

Killip I (n, %)

20 (66,7)

 V.Q.Ngọc (215 BN): Tuổi 64,7 ± 10,8. Nam (73,6%)
 T.T.T.Thủy (418 BN): Tuổi 66,5 ± 12,5. Nam (69,7%)


×