Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DƯỢC PHẨM VÀ DỊCH VỤ Y TẾ KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.09 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TẠI KON TUM


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DƯỢC PHẨM VÀ DỊCH
VỤ Y TẾ KON TUM

Sinh viên thực hiện:
Lớp

:

MSSV :

TRẦN HỒNG THỦY

K410QTV
71021402068

Năm học: 2017 - 2018


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................2


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ KON
TUM..................................................................................................................................3
1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thiết bị dược phẩm và dịch vụ y tế Kon Tum. .3
1.2 Hệ thống chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty................................................4
1.3 Cấu trúc tổ chức bộ máy, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ phần Dược Vật Tư Y Tế Kon Tum............................................................................................................6
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................................................................. 6
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng................................................................................6
1.3.2 Lĩnh vực kinh doanh.............................................................................................................. 6

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY............................7
2.1 Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh.........................................................................7
2.1.1 Doanh thu............................................................................................................................... 7
2.1.2 Lợi nhuận............................................................................................................................... 8
2.1.3 Thị phần................................................................................................................................. 8

2.2 Thực trạng hoạt động của công ty theo lĩnh vực...........................................................9
2.2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch................................................................................9
2.2.2 Hoạt động marketing............................................................................................................ 10
2.2.3 Hoạt động sản xuất tác nghiệp của Công ty Công ty............................................................10
2.2.4 Hậu cần đầu ra, đầu vào của Công ty công ty.....................................................................11
2.2.5 Dịch vụ khách hàng.............................................................................................................. 12
2.2.6 Nghiên cứu và mua bán sản phẩm....................................................................................... 13
2.2.7 Tài chính kế toán................................................................................................................. 13
2.2.8 Hệ thống thông tin và quản lí............................................................................................... 13
2.2.9 Công tác lãnh đạo và quản lý............................................................................................... 14
2.2.10 Xây dựng thương hiệu........................................................................................................ 14

2.3 Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại...............................................................................14

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................................17

KẾT LUẬN.....................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................18
Mục Lục..........................................................................................................................19

2


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước đời sống người dân ngày càng nâng
cao, vấn đề về dịch vụ sức khỏe y tế ngày càng được coi trọng, để đáp ứng được
nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân đã có nhiều công ty dược phẩm,
trang thiết bị y tế được mở ra. Trong đó có Công Ty Cổ phần Dược - Vật Tư Y Tế
Kon Tum là một trong những công ty chuyên cung cấp các thiết bị Y tế và Dược
phẩm cho khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
Trong thời gian tìm hiểu tại Công Ty Cổ phần Dược - Vật Tư Y Tế Kon Tum,
được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn Mỹ cùng với sự
giúp đỡ của các anh chị trong Công ty em đã có những hiểu biết khái quát về tình
hình hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh của Công ty và hoàn thành bài
khóa luận này. Vì thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em
không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó em mong được sự góp ý của thầy để
em có thể hoàn thiện hơn bản báo cáo tổng hợp này cũng như viết tiếp chuyên đề
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn thầy và toàn thể Công Ty Cổ phần Dược - Vật Tư Y
Tế Kon Tum đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp
này!
Sinh viên: Trần Hồng Thủy


3


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ
KON TUM
1.1
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thiết bị dược phẩm và dịch vụ y tế
Kon Tum
- Tên đầy đủ là: Công ty cổ phần Thiết bị Dược phẩm và Dịch vụ Y tế Kon Tum
- Tên giao dịch: PHARMEKO
- Giấy phép kinh doanh số: 6100100009 - ngày cấp: 18/09/1998 do Sở Kế hoạch đầu tư
Tỉnh Kon Tum cấp.
- Mã số thuế là: 6100100009 do Cục thuế Tỉnh Kon Tum cấp.
- Số tài khoản:
+ 431101000039 - Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Kon tum
+ 0761002340515 - NH Vietcombank - CN Kon Tum
+ 62510000095596 - NH Đầu tư và PT - CN Kon Tum
- Ngày hoạt động: 30/10/1992
- Địa chỉ tại Số nhà 153, Đường Bà Triệu - Phường Quyết Thắng - Thành phố Kon Tum
- Kon Tum.
- Điện thoại: 0603869366 - Fax: 0603862347
- Website : www.pharmeko.com.vn
- Email :
- Giám đốc: Huỳnh Thị Nguyên Thủy
- Kế toán trưởng: Nguyễn Đình Hòa

- Vốn điều lệ: 430.000.000.000 ( Bốn trăm ba mươi triệu đồng chẵn)
Ngay từ khi ra đời Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh doanh mới
theo cơ chế thị trường, các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu đã từng bước phát triển, ngành hàng và thị trường ổn định, tạo được lòng tin

4


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

với khách hàng. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trường, giao dịch đàm phán với bạn hàng
để tiến hành xuất nhập các lô hàng phục vụ cho tiêu dùng ngành y tế
.
Ngành nghề hoạt động kinh doanh:
- G4649 - Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- G4659 - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- G4772 - Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh (Ngành chính)
Các sản phẩm chính:
- Dược phẩm các dạng: viên, bột, cốm, capsule, dung dịch uống, tiêm, truyền, nhũ dịch.
- Sản phẩm capsule các loại.
- Dụng cụ y tế, ống bơm tiêm, dây truyền dịch, truyền máu và các loại bông băng.
- Mỹ phẩm các dạng.
- Thực phẩm dinh dưỡng các dạng.
1.2

Hệ thống chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty.


Văn phòng đại diện của Công ty:
STT Mã số thuế
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ
1
6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 46 Thụn Kon Tu II
Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số
Số nhà 376, Đường Trần Hưng
2
6100100009
44a
Đạo
Số nhà 495, Đường Phạm Văn
3
6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 40
Đồng
4
6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 38 Thụn Kon Khụn
5
6100100009 Quần Thuốc Tõy Quốc Cường
Thụn Tà Ka
6
6100100009 Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Số 30 Thụn Kon HNụng Yốp
Quầy Thuốc Doanh Nghiệp Ngọc
7
6100100009
Số nhà 655, Đường Trần Phỳ
Hồi
8
6100100009 Quầy Thuốc Số 34

Thụn 3
9
6100100009 Quầy Thuốc Số 02
Thụn Mụ Pả

Hệ thống đơn vị thành viên của Công ty:
STT Mã số thuế

Tên doanh nghiệp

5

Địa chỉ


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009

6100100009
6100100009

Quầy thuốc số 28
Quầy thuốc số 15
Quầy thuốc số 3
Quầy thuốc số 5
Quầy thuốc số 9
Quầy thuốc số 7
Quầy thuốc số 27
Quầy thuốc số 16
Quầy thuốc số 14
Quầy thuốc số 13
Quầy thuốc số 8
Quầy thuốc số 21
Quầy thuốc số 22
Quầy thuốc số 19
Quầy thuốc số 20
Quầy thuốc số 23
Quầy thuốc số 24
Quầy thuốc số 25
Quầy thuốc số 29
Quầy thuốc số 30
Quầy thuốc số 31
Trung Tâm thực phẩm dinh
dưởng
Quầy thuốc số 11
Quầy thuốc số 12
Quầy thuốc số 17
Quầy thuốc số 18

Quầy thuốc số 26
Quầy Thuốc Số 04
Quầy Thuốc Số 32
Quầy Thuốc Số 4

22

6100100009

23
24
25
26
27
28
29
30

6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009
6100100009

31

6100100009 Nhà Thuốc Đông Dương 1


32
33

6100100009 Đại Lý Thuốc Số 72
6100100009 Đại Lý Thuốc Số 38

6

Thị trấn Đăk Hà
Thị trấn Đăk tô
Trường Chinh
124A Phan Đình Phùng
Xã Kroong
242 Trần Hưng Đạo
Thị trấn Đăk hà
Thị trấn Đăk tô
Thị trấn Plei cần
Thị trấn Đăkglei
33 Hàm Nghi
Thị trấn Sa thầy
Thị trấn Sa thầy
Thị trấn Đăk Hà
Thị trấn Đăk Hà
Thị trấn ĐắkPét
Thị trấn ĐắkRve
Thị trấn Đắk Tô
195 Phan Đình Phùng
Thị trấn Đắk Hà
Xã Vinh Quang

Trần Hưng Đạo
155 Bà Triệu
133 Bà Triệu
TT Đắk Tô
TT Đắk Tô
TT PleiKần
Trung tâm thương mại Đắk Hà
Thôn Tân Lập A
Tổ 12
Số nhà 242, Đường Trần Hưng
Đạo
Thôn Kon Tu 2
Thôn Đăk Mế


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

1.3
Cấu trúc tổ chức bộ máy, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ
phần Dược - Vật Tư Y Tế Kon Tum
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT


GIÁM ĐỐC

PGĐ CHẤT LƯỢNG

PGĐ KINH DOANH

-

TRỤ SỞ CHÍNH

7

PGĐ TÀI CHÍNH

9 VP ĐẠI DIỆN
33 CN THÀNH VIÊN


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến theo chức năng, chức năng linh hoạt, phù hợp với hoạt động công ty bao
gồm Đại hội đồng cổ đông, tiếp đến là Hội đồng quản trị và Ban kiếm soát. Dưới
Hội đồng quản trị là Ban giám đốc. Tiếp đến Phòng Phó giám đốc Chất lượng có
nhiệm vụ theo dõi quản lý và kiểm soát chất lượng mua bán sản phẩm. Phó giám
đốc kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch tài chính bảo đảm cho quá trình
kinh doanh. Thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lãi
lỗ, làm các báo cáo theo quy định hiện hành.

Còn bộ phận do Phó giám đốc sản xuất quản lý có nhiệm vụ là giúp cho
giám đốc theo dõi và quản lý vốn của công ty cũng như thực hiện các quy định
về tài chính mà Nhà nước yêu cầu.
Tóm lại, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với
tôn chỉ mang lại chi phí nhất, mang lại lợi nhuận và uy tín cho Công ty công ty.

1.3.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chính: từ năm 1992 đến năm 2017:
-

Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh Nhập khẩu máy móc, thiết bị, thuốc, hóa chất, dược liệu và vật tư
y tế.

-

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.

-

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
NHỮNG NĂM QUA

2.1 Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh
Ta có bảng báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh (2012- 2016)
Bảng 2.1: Bảng rút gọn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( 2012- 2016)


8


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

( ĐV: triệu đồng)
ST
T

CHỈ TIÊU


SỐ

2012

2013

2014

2015

2016

1

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ


1

102769,
4

141373,8

162989,3

144505,9

88069,1

3

Doanh thu hoạt động
tài chính

8

482,9

142,0

252,0

1167

108,5


4

Chi phí KD, hàng hóa,
dịch vụ (9=10+11+12)

9

102583,
4

140917,7

162345,3

144223,0

87059,5

5

Chi phí tài chính

13

577,8

381,5

751,2


543,4

524,0

6

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD (15=1+
3+ 8- 9- 13)

15

91,1

216,3

144,8

909,5

594,0

7

Thu nhập khác

16

55,8


-

190,2

61,2

0,1

19

139,7

216,4

275,4

962,1

563,0

Tổng lợi nhuận kế toán
10 trước thuế TNDN
(19= 15+ 18)

( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
2.1.1 Doanh thu.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2016 ta thấy doanh
thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều từ năm 2012- 2014 sau đó giảm từ
2015 đến 2016. Lí giải cho sự sụt giảm này là do suy thoái kinh tế toàn cầu đã

ảnh hưởng một cách mạnh mẽ và rõ rệt với các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp có liên quan đến xuất nhập khẩu nói riêng. Vì các
nước càng phát triển thì sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế càng nặng nề theo, vì
vậy mà các doanh nghiệp liên quan đến xuất nhập khẩu với những nước này cũng
ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì Việt Nam là một nước đang phát triển nên khi kinh
tế bắt đầu khủng hoảng vào năm 2012 thì tới năm 2016 mới thực sự ảnh hưởng
rõ rệt đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Trong giai đoạn này, tiêu
dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các hàng hóa lâu bền tăng ngoài dự kiến của
các doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra trì trệ, người tiêu dùng thắt chặt
chi tiêu, dẫn đến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe làm đẹp cũng bị hạn chế. Nên

9


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

việc đầu tư máy móc chủ yếu là các dự án của bệnh viện, phòng khám, một
lượng lớn máy móc phục vụ cho chăm sóc sức khỏe và làm đẹp tại các gia đình
hay các trung tâm thẩm mỹ bị cắt giảm. Do vậy, mà doanh thu về bán hàng và
dịch vụ của Công ty công ty bị giảm rõ rệt vào năm 2015 và 2016, theo dự kiến
doanh thu của Công ty công ty vào năm 2017 cũng không thể vượt qua mức năm
2016.
2.1.2 Lợi nhuận
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn từ năm
2012-2016, ta thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp tăng
dần từ năm 2012 đến năm 2015. Đặc biệt có sự tăng mạnh ở năm 2015 là 686,7
triệu đồng tăng gần 250% so với năm 2014. Có được kết quả này là do uy tín của
công ty đã tăng rất nhanh trên thị trường cung cấp thiết bị y tế. Song đến năm

2016, lợi nhuận công ty lại giảm một cách đáng kể từ 962,1 triệu đồng xuống còn
563 triệu giảm hơn 40% so với năm 2015. Sự giảm sút này có thể do tình hình
suy thoái kinh tế chung đã tác động mạnh mẽ vào các doanh nghiệp nước ta nói
chung và vào Công ty công ty cố phần thiết bị, dược phẩm và dịch vụ y tế Kon
Tum nói riêng.
2.1.3 Thị phần
Hiện nay. tình hình sản xuất thiết bị vật tư y tế ở nước ta mới đáp ứng
được gần 20% nhu cầu trong nước, mà mới chỉ dừng lại ở sản xuất một số trang
thiết bị đơn giản như kim tiêm, nồi hấp… còn tới hơn 80% máy móc thiết bị hiện
đại phải đi nhập khẩu nước ngoài. Trong đó các thị trường nhập khẩu chính của
Việt Nam là Nhật Bản 66%, Singapore 15%, Hàn Quốc 12%, Đức 2%, Trung
Quốc 2%, Italy 1%, thị trường khác 2% ( tỷ trọng tính theo kim ngạch- theo số
liệu của InforTV năm 2010).
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài
của nước ta năm 2014

10


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

Đức; 2.00% Trung Quốc; 2.00% Italy; 1.00% Khác; 2.00%
Hàn Quốc; 12.00%

Singapore; 15.00%
Nhật Bản; 66.00%

2.2 Thực trạng hoạt động của công ty theo lĩnh vực

2.2.1 Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch
Với lợi thế có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành phân phối dụng cụ, thiết
bị y tế, chiến lược mà công ty theo đuổi là “ chiến lược chắc chân trong thị
trường” và sau đó là “chiến lược mở rộng thị trường”. Công ty luôn có quan hệ
tốt với những khách hàng lâu năm. Ban đầu thị trưởng của công ty chỉ là những
phòng khám, những bệnh viện tư trong tỉnh Kon Tum, khi mà có được sự tin
tưởng nhất định từ những đối tác công ty bắt đầu mở rộng thị trường ra các tỉnh
Tây Nguyên đề tìm kiếm những khách hàng mới. Trong tương lai không xa công
ty còn phân phối sản phẩm của mình vào các tỉnh thành miền Trung.
Cách thức lập kế hoạch hiện nay ở công ty là tương đối tốt, phản ánh được
tinh thần đổi mới về công tác lập kế hoạch ở doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Kế hoạch được lập từ các đơn vị cấp dưới
trên cơ sở định hướng của Ban quản trị. Như vậy, công ty, các phòng đại diện
được phát huy tối đa quyền chủ động trong việc xây dựng kế hoạch. Về kế hoạch
bảo hành, sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị công ty luôn lên kế hoạch một cách
cụ thể để đáp ứng được đúng yêu cầu của khách hàng. Với phương châm luôn

11


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

mang đến một dịch vụ tốt nhất cho khách hàng vì vậy mà việc lập kế hoạch luôn
được coi trọng.
2.2.2 Hoạt động marketing
Vì là ngành nghề kinh doanh rất đặc biệt nên hoạt động marketing chưa
được công ty chú trọng. Công ty tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ
sẵn có và từ đó liên kết tìm kiếm khách hàng mới, hoặc từ việc trúng thầu các gói

hàng của khách hàng, chứ không thông qua các hình thức quảng cáo trên internet
hay báo chí, truyền hình vì vậy mà khách hàng mới của công ty là rất ít.
2.2.3 Hoạt động sản xuất tác nghiệp của Công ty Công ty
Đầu tiên bộ phận kinh doanh bán hàng nhận các đơn đặt hàng từ các bệnh
viện, phòng khám tư, Sở y tế, các dự án trong tỉnh và các tỉnh khác ( gọi chung là
Chủ đầu tư). Từ đó, công ty tiến hành giao dịch, nhập khẩu thiết bị y tế (TBYT)
từ các doanh nghiệp phân phối lớn trong nước và cả ở nước ngoài.
Để có được đơn đặt hàng, Công ty sẽ tham gia dự thầu theo đúng qui trình pháp
lý mà nhà nước ta qui định. Sau khi trúng thầu thông thường trong khoảng thời
gian 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp trúng gói thầu hoặc doanh nghiệp cảm
thấy không đủ thời gian sẽ gia hạn hợp đồng tùy từng gói thầu mà doanh nghiệp
cần cân nhắc. Công ty tiến hành đàm phàn mua các TBYT và vận chuyển về tận
nơi cho khách hàng. Sau đó bộ phận kĩ thuật triển khai và bảo hành sẽ tiến hành
lắp đặt và có thời gian theo dõi chạy thử của máy móc TBYT, nếu trong thời gian
chạy thử máy móc thiết bị có vấn đề phát sinh như lỗi kĩ thuật, công ty sẽ kiểm
tra và tiến hành sửa chữa bảo hành, nếu lỗi thuộc về nhà cung cấp trang thiết bị,
công ty sẽ phản ánh lại tình hình cho các nhà cung cấp nươc ngoài để họ có biện
pháp xử lí.
Với tinh thần làm việc trách nhiệm và uy tín mang lại trong 3 năm qua từ năm
( 2014- 2016) Công ty công ty đã trúng nhiều gói thầu lớn đem lại doanh số kinh
doanh cao cho công ty. Cụ thể gồm:
Vật tư y tế thông dụng trên 400 loại bao gồm các hàng nhập ngoại và sản
xuất trong nước như: huyết áp, ống nghe, kim, chỉ khâu phẫu thuật, phim X
quang, giấy siêu âm, giấy điện tim, găng tay, …. Các dụng cụ thông thường phục
vụ khám chữa bệnh khác. Công ty là đại lý phân phối chủ yếu của Braun, CPT,
Memco, Công ty xuất nhập khẩu y tế I, Công ty Dược – Vật tư Y tế Gia Lai, ,
Công ty Dược – Vật tư Y tế Lâm Đồng, , Công ty Dược – Vật tư Y tế Đà
Nẵng….. doanh số vật tư y tế bình quân 3 năm gần đây là hơn 35 tỷ VNĐ.

12



Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

Hóa chất sinh phẩm: hầu như tất cả các loại hóa chất, sinh phẩm dùng cho
các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Công ty công ty cung
cấp gồm 250 mặt hàng như: Các huyết thanh kháng uốn ván, các test thử thai,
HIV, HBSAg, hóa chất cho máy sinh hóa,…. Là nhà cung cấp thiết bị uy tín của
địa bàn tỉnh nên Công ty công ty cung có đúng chủng loại, phù hợp với từng thiết
bị, cái đặt, hiệu chỉnh các thông số của máy chính xác kịp thời. Doanh số kinh
doanh hóa chất bình quân 3 năm gần đây của Công ty công ty khoảng hơn 25 tỷ
VNĐ
Các cán bộ dược sỹ đại học sẽ phụ trách về mảng phân phối thuốc mà tổng công
ty sản xuất được ở Kon Tum. Họ sẽ kiểm nghiệm thuốc lại lần cuối trước khi
giao cho khách hàng và chịu trách nhiệm về các sản phẩm thuốc mà tổng công ty
ở Kon Tum sản xuất ra trước khách hàng.
Các phòng ban khách bàn giao hóa đơn cho phòng tài chính kế toàn để họ lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết doanh của Công ty công ty. Đồng thời cuối
qúi phòng tài chính kế toán sẽ báo cáo kết quả kinh doanh với tổng công ty ở
Kon Tum
2.2.4 Hậu cần đầu ra, đầu vào của Công ty công ty
 Hậu cần đầu vào:
Để có được những đơn đặt hàng Công ty công ty sẽ phải tham gia dự thầu, qui
trình dự thầu gồm các bước
Mời thầu :
+ Nội dung của hồ sơ mời thầu
+ Thông báo mời thầu
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu

+ Bảng dữ liệu đấu thầu- cấu hình mời thầu: Yêu cầu kĩ thuật cụ thể cho
từng lô
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
+ Danh sách các lô và mức quy định nộp bảo lãnh dự thầu
Dự thầu
Công ty xem xét,làm rõ hồ sơ mời thầu, tự đánh giá đủ điều kiện thích hợp tham
gia đấu thầu, Công ty gửi hồ sơ dự thầu tham dự thầu
+ Chuẩn bị hồ sơ dự thầu gồm có: tài liệu hành chính pháp lí, về kĩ thuật, về tài
chính, giá dự thầu, loại tiền bỏ thầu và đồng tiền thanh toán, hiệu lực hồ sơ dự

13


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

thầu, bảo lãnh dự thầu và hoàn trả bảo lãnh dự thầu
+ Nộp hồ sơ dự thầu
Mở thầu và công bố kết quả
+ Mở thầu
+ Xếp hạng nhà thầu
+ Công bố kết quả đấu thầu trao hợp đồng
Kí kết hợp đồng

Trên đây là những bước cơ bản cần chuẩn bị cho một hồ sơ dự thầu
Để hoàn tất cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị thì Công ty cần đàm phán với
bên đối tác về giá cả chất lượng hàng hóa, sau đó là cách thức vận chuyển máy
móc thiết bị đó về nước nếu là máy móc nhập ngoại. Còn trong nước sẽ tính các

phương pháp vận chuyển bằng đường sắt hay đường bộ sẽ mang lại nhiều lợi ích
về kinh tế.
 Hậu cần đầu ra:
Sau khi máy móc thiết bị về đến công ty thì công ty tiến hành cử người
mang đến lắp đặt và tiến hành chuyển giao cho khách hàng. Vận hành chạy thử
và hoàn tất thủ tục cần thiết khác. Trong thời gian máy móc còn bảo hành có vấn
đề gì xáy ra khách hàng liên hệ trực tiếp đến Công ty công ty để công ty cử người
đến xem xét sửa chữa.
2.2.5 Dịch vụ khách hàng
Với những khách hàng lâu năm của công ty, Công ty công ty sẽ có hình
thức triết khấu giảm giá hàng bán cho khách với mục tiêu là đối tác lâu dài cùng
tin tưởng lẫn nhau, hợp tác đôi bên cùng có lợi. Tùy vào các loại sản phẩm hay
giá trị của đơn hàng mà công ty sẽ cân nhắc nên chiết khấu bao nhiêu phần trăm
giá trị đơn đặt hàng.
Với những dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành của công ty luôn diễn ra đúng thời
hạn để mang lại sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.
Công ty luôn chú trọng đến thời gian giao hàng, hạn chế mức tối thiểu những rủi
ro có thể dẫn đến giao hàng sai hẹn. Nếu vì một lí do nào đấy như bên phía nhà
cung cấp không kịp giao hàng đúng hẹn, hay vì lỡ tàu xe mà công ty buộc phải
giao hàng sai hẹn thì công ty luôn có trách nhiệm báo lại với khách hàng và lịch
cụ thể ngày giao hàng lại. Trong một số trường hợp mà việc sai hẹn giao hàng
ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng công ty sẽ có những hình thức bồi thường
thích đáng.

14


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy


2.2.6 Nghiên cứu và mua bán sản phẩm
Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất về sản phẩm trong lĩnh
vực trang thiết bị y tế, để có thể tư vấn cho khách hàng khi có nhu cầu đặt mua.
Bên cạnh những nhà cung cấp uy tín lâu năm thì công ty cũng phát triển mối
quan hệ để tìm ra những nhà cung cấp độc quyền và nhà cung cấp những sản
phẩm mới phục vụ khách hàng.
2.2.7 Tài chính kế toán
Một công ty dù to nhỏ đến đâu thì bộ phận không thể thiếu đó là phòng tài
chính kế toán. Hệ thống kế toán chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ, giải quyết, cung ứng
đầy đủ nguồn kinh phí phục vụ cho kinh doanh.Thực hiện hạch toán kinh doanh,
thống kê, quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy định hiện hành.
Hàng quí phải tổng hợp các báo cáo tài chính về tổng công ty ở Kon Tum.
Cụ thể bộ phận kế toán tài chính phải lấy số liệu từ các phòng ban khác để
hạch toán tháng vừa rồi công ty đặt mua bao nhiêu đơn hàng, giá từng đơn hàng
trên phiếu xuất kho, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khấu, khách hàng ứng
trước bao nhiêu, còn nợ bao nhiêu. Phía công ty đã trả bao nhiêu cho nhà sản
xuất, nợ còn phải trả là bao nhiêu và dự định bao giờ sẽ trả. Tính lương cho nhân
viên vì công ty không có phòng nhân sự nên phòng tài chính kế toán sẽ là đơn vị
tính lương luôn cho nhân viên trong công ty. Từ các khoản doanh thu và chi phí
trên sẽ hạch toán lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp trong tháng, quí, năm
để có báo cáo về tổng công ty ở Kon Tum.
2.2.8 Hệ thống thông tin và quản lí
Do qui mô Công ty công ty còn nhỏ nên mới chỉ được trang bị 8 chiếc máy
tính, 2 máy in và 1 máy photocopy. Vì số lượng máy móc thiết bị công ty mua là
lớn và mua từ nhiều nhà cung cấp khác nhau nên việc quản lí tên các loại máy
móc và xuất xứ, giá cả của hàng hóa là rất quan trọng. Công ty hiện đang sử dụng
phần mềm quản lí nhập kho và xuất kho bằng file excel vì
Tính đơn giản dễ sử dụng cho nhân viên của công ty
Ứng dụng được thiết kế dữ liệu dàng buộc chặt chẽ dữ liệu

Quản lý 1 hàng hóa theo nhiều đơn vị tính khác nhau.
Quản lý xuất kho đến từng bộ phận, thiết bị.
Quản lý hàng hóa nhập theo nhóm hình cây.
2.2.9 Công tác lãnh đạo và quản lý
Giám đốc của công ty là bà Huỳnh Thị Nguyên Thủy là người đã có nhiều

15


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

năm kinh nghiệm trong việc kinh doanh trang thiết bị và dịch vụ y tế nên theo
báo cáo kết quả kinh doanh dù đang trong thời kì khủng hoảng kinh tế lợi nhuận
của công ty có giảm sút chút ít nhưng vẫn giữ được mức khá cao là 562 triệu lợi
nhuận trước thuế năm 2016. Với sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc lượng
hàng được xuất nhập trong kho luôn được ghi chép một cách chính xác, cẩn thận
hạn chế những nhầm lẫn sai sót không đáng có. Luôn có sự thống nhất giữa mục
tiêu của công ty và Công ty công ty. Ban giám đốc luôn đặt ra những mục tiêu,
những doanh số cần đạt được cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trong quí
hay trong năm, luôn có chế độ khen thưởng rõ ràng về mức độ hoàn thành mục
tiêu.
2.2.10 Xây dựng thương hiệu
Do công ty hoạt động trong ngành rất đặc thù vì vậy mức độ biết đến vẫn
còn rất hạn chế. Việc xây dựng thương hiệu là quan trọng, tuy nhiên hiện nay
lãnh đạo và nhân viên chưa chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu. Vì họ quan
niệm là uy tín tự bản thân mình tạo nên chứ không thể tự đánh bóng tên tuổi.
Đúng là uy tín tự bản thân công ty tạo nên nhưng cần phải cho mọi người biết
đến sự uy tín của mình.

Vì vậy điều cần làm đầu tiên là :
Xây dựng mục tiêu ngắn hạn, dài hạn
Xây dựng website một cách chi tiết cụ thể, sinh động và trưng bày những
mặt hàng sản phẩm mà công ty đã và đang cung cấp,
Có khẩu hiệu, slogan cùa công ty
Gửi thông điệp của công ty tới những khách hàng
Liên tục đánh giá quá trình phát triển thương hiệu để điều chỉnh kịp thời
những sai sót
2.3 Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại
 Tồn tại:
Công ty chưa chú trọng đến việc lập website của riêng công ty, website đã
ngưng hoạt động từ lâu, thông qua website khả năng khách hàng biết đến công ty
nhiều hơn. Họ cũng tin tưởng hơn vào công ty.
Việc lập kế hoạch của công ty có nhiều điều bất cập như :

Công tác lập kế hoạch của công ty còn phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo của
ban giám đốc làm giảm tính năng động trong việc lập kế hoạch, đôi khi kế hoạch
không đảm bảo tính cân bằng giữa kinh tế và lao động.

16


Khóa luận tốt nghiệp



SV: Trần Hồng Thủy

Công ty chưa thực sự đầu tư cho việc lập kế hoạch. Chẳng hạn như


nguồn kinh phí cho công tác thông tin thị trường còn hạn hẹp,khả năng tiếp cận
với những thông tin máy móc thiết bị mới còn rất hạn chế.

Phương pháp lập kế hoạch của công ty còn nặng về chỉ đạo của cấp trên
và kinh nghiệm của người làm kế hoạch. Công cụ - phương tiện lập kế hoạch còn
chưa đầy đủ các kế hoạch chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Các phòng ban chưa
thực sự phối hợp với nhau về mặt thông tin gây nên sự không ăn khớp giữa các
kế hoạch và hệ thống kế hoạch của công ty.

Các bước lập kế hoạch còn đơn giản hoá, đặc biệt là việc xây dựng
phương án kế hoạch và lựa chọn phương án kế hoạch tối ưu. công ty chỉ xây
dựng một phương án hành động điều này gây khó khăn cho việc thực hiện kế
hoạch.

Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp, chất lượng thông tin còn
kém tin cậy, chưa chính xác đầy đủ dẫn đến dự báo của công ty còn phụ thuộc
nhiều vào Ban giám đốc. Còn coi nhẹ các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến việc lập
kế hoạch.

Công ty chưa chủ động xây dựng kế hoạch cho riêng mình. Kế hoạch của
công ty lập dựa nhiều vào kế hoạch của tổng công ty ở Kon Tum.
 Nguyên nhân của tồn tại
Do ý kiến chủ quan của ban giám đốc nên cho rằng việc lập website là
không cần thiết, vì khách hàng của công ty toàn là chỗ quen biết làm ăn lâu dài
đã rõ về nhau. Mặt khác họ cũng cho rằng vì ngành nghề kinh doanh rất đặc thù
nên đối tượng tìm kiếm trên mạng cũng sẽ rất ít.
Những mặt hạn chế về công tác lập kế hoạch của công ty do những
nguyên nhân chủ yếu sau đây:

Khi bước sang nền kinh tế thị trường nhiều người còn cho rằng kế hoạch

hoá nói chung và kế hoạch nói riêng không còn quan trọng nữa, do vậy còn coi
nhẹ việc lập kế hoạch.

Việc đầu tư cho việc lập kế hoạch còn hạn chế đặc biệt là cho việc thu
thập xử lý thông tin và công cụ lập kế hoạch.

Việc lập kế hoạch còn nặng về chỉ đạo và kinh nghiệm nên các phương
pháp lập kế hoạch, căn cứ lập kế hoạch, quy trình lập kế hoạch còn chưa hoàn
thiện. Đây là điều cần được khắc phục để nâng cao chất lượng các kế hoạch được
lập.

17


Khóa luận tốt nghiệp



SV: Trần Hồng Thủy

Do kế hoạch chưa sát với thực tế của công ty nên chưa khai thác được các

điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của mình dẫn đến chỗ có thể hoàn thành mức kế
hoạch dễ dàng nhưng chưa tận dụng được hết nguồn lực hiện có của công ty.

18


Khóa luận tốt nghiệp


SV: Trần Hồng Thủy

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Công ty nên thuê một công ty chuyên về lập website để lập ra một website
riêng của Công ty và có các hình ảnh về sản phẩm công ty cung cấp, giới thiệu
lịch sử hình thành, đội ngũ nhân viên, mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của công ty để
nhân viên có động lực làm việc phấn đấu.
Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa cho các thành viên tham gia lập kế
hoạch tiếp xúc với khách hàng, đối tác và tiếp cận thông tin từ thị trường.
Công ty nên cử các thành viên tham gia lập kế hoạch đi đào tạo các khoá
về kế hoạch.
Các kế hoạch phát triển của công ty nên được công bố rộng rãi để các
thành viên trong công ty biết được hướng phát triển của doanh nghiệp.
Công ty tạo điều kiện khuyến khích các thành viên trong công ty thể hiện
khả năng của mình để phát huy nội lực của công ty.

19


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Trần Hồng Thủy

KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu ở Công ty với sự giúp đỡ của các anh chị ở các bộ phận khác
nhau em đã hiểu hơn được về ngành nghề kinh doanh của Công ty và quá trình
phân phối một sản phẩm thiết bị y tế từ cơ sở sản xuất tới các bệnh viện, phòng
khám tư, trường học… trải qua những bước nào, và cần có thủ tục hành chính
pháp lí ra sao.
Những kết quả đạt được của Công ty đã góp phần tạo nên sự uy tín và đem lại lợi

ích cho công ty Cổ phần Thiết bị Dược phẩm và dịch vụ Y tế Kon Tum. Còn
những mặt hạn chế của Công ty công ty nên xem xét lại để có sự điều chỉnh phù
hợp về việc lập kế hoạch và lập website công ty.
Trên đây là toàn bộ giới thiệu, tình hình hoạt động của Công ty Công ty Cổ phần
thiết bị Dược phầm và Dịch vụ Y tế Kon Tum mà em đã tìm hiểu được thông qua
sự giúp đỡ của các anh chị ở các bộ phận của Công ty cùng với sự hướng dẫn của
thầy cô đã giúp em hoàn thành bài tập này. Nguồn tiếp cận thông tin và kiến thức
còn hạn chế nên bản báo cáo còn nhiều sai sót em mong được sự góp ý của thầy
để em có thể hoàn thành bản báo cáo tốt hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!!!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính kế
toán
2. Bảng các mặt hàng kinh doanh của Công ty công ty do phòng Kinh doanh,
xuất nhập khẩu Công ty công ty cung cấp
3. Giáo trình Quản trị kinh doanh- NXB trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
4. Thông tư nghị định, qui định về việc đấu thầu mua sắm thiết bị y tế như là
Thông tư của Bộ Tài Chính 68/2012/TT-BTC

20



×