Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.39 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
6. Bố cục đề tài............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành tổ chức công đoàn.................................................4
1.1.1 Trên thế giới.......................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam.......................................................................................6
1.2. Khái niệm và vị trí pháp lý của tổ chức công đoàn..............................8
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................8
1.2.2. Vị trí..................................................................................................9
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công doàn Việt Nam..........................................11
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong hoạt động ở các
doanh nghiệp.............................................................................................11
1.4.1. Chức năng:......................................................................................11
1.4.2. Nhiệm vụ.........................................................................................12
1.5. Vai trò của tổ chức Công đoàn...........................................................13
1.6. Lợi ích của tổ chức Công đoàn cơ sở trong các Doanh nghiệp.........14
1.7. Mục đích của tổ chức công đoàn.......................................................15
*Tiểu kết:..................................................................................................16
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.................................................................................................................17
2.1. Vai trò đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động................................................17



2.1.1. Nội dung..........................................................................................17
2.1.2. Thực trạng.......................................................................................18
2.1.2.1. Vai trò của Công đoàn trong ký kết thoả ước lao động tập thể....18
2.1.2.2.Vai trò của Công đoàn tham gia giải quyết tranh chấp lao động. .20
2.1.2.3. Vai trò của công đoàn trong tổ chức và lãnh đạo đình công........21
2.1.2.4. Vai trò Công đoàn trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động....................................................................................23
2.2. Vai trò tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp.................................................................................25
2.2.1. Nội dung..........................................................................................25
2.2.2. Thực trạng.......................................................................................26
2.3. Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kĩ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa...............................................................................28
2.3.1. Nội dung..........................................................................................28
2.3.2. Thực trạng.......................................................................................28
*Tiểu kết:..................................................................................................30
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VAI TRÒ CỦA TỔ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................31
3.1. Một số giải pháp.................................................................................31
3.1.1. Tăng quyền và phát huy vai trò của Công đoàn cơ sở....................31
3.1.2. Đổi mới phương thức hoạt động của Công đoàn cơ sở...................31
3.1.3. Luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người lao động................31
3.1.4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ Công đoàn...32
3.1.5. Đề ra các cơ chế để đảm bảo Công đoàn hoạt động hiệu quả.........32
3.1.6. Đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.....................................33
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của Công đoàn cơ

sở trong các doanh nghiệp.........................................................................33


3.2.1. Đối với Công đoàn cơ sở................................................................33
3.2.2. Đối với công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở...........................34
3.2.3. Về phía doanh nghiệp.....................................................................34
3.2.4. Đối với cơ quan nhà nước...............................................................35
3.2.5. Đối với người lao động...................................................................35
*Tiểu kết:..................................................................................................36
KẾT LUẬN....................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................38


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị.
Từ khi ra đời Công đoàn đã có được vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với
lịch sử nước nhà. Công đoàn cùng với Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh
niên... lãnh đạo công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác
đứng lên đấu tranh đòi quyền lợi cho dân tộc, giai cấp và cho người lao động.
Khi đất nước thống nhất, Công đoàn vẫn gánh trên vai mình sứ mệnh lịch sử
cao cả đó là bảo vệ lợi ích dân tộc, lợi ích của giai cấp mình bằng những việc
làm cụ thể hữu ích.
Công đoàn cơ sở có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong doanh
nghiệp và với người lao động. Một tổ chức công đoàn cơ sở hoạt động hiệu
quả có thể giúp cân đối lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động,
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lâu nay, các chủ doanh nghiệp rất ngần ngại việc thành lập Công đoàn
cơ sở. Có nhiều doanh nghiệp cho rằng hoạt động của Công đoàn cơ sở vừa
tốn kém thời gian, vừa tốn kém nhân lực…. Trong khi đó, người lao động

cũng không mặn mà với việc tham gia Công đoàn cơ sở. Họ cho rằng, điều
này chỉ tốn thời gian, phải đóng đoàn phí, trong khi quyền lợi thì lại không có.
Nhận thấy tầm quan trọng và cấp thiết của tổ chức Công đoàn ở mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện
đại hóa như hiện nay thì quyền lợi của người lao động rất được quan tâm.
Nghiên cứu vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở không chỉ có ý nghĩa về lý
luận mà còn cả về thực tiễn.
Đặc biệt, đề tài này liên quan đến công việc, ngành nghề tương lai của
tôi và bổ trợ cho tôi thêm nhiều kiến thức để tôi hiểu hơn về ngành mà tôi
đang theo học nên tôi quyết định chọn đề tài “Vai trò của tổ chức Công
đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm bài tiểu luận.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề “Vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ở Việt
1


Nam hiện nay” đã và đang được rất nhiều cá nhân, tổ chức, các nhà nghiên
cứu quan tâm bởi xu thế hội nhập hiện nay rất cần thiết phải chú trọng. Thực
tế đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này:
Đề tài “vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao động tại Công ty
cổ phần dụng cụ số1 trong giai đoạn hiện nay” (Đề cương đề tài mã
số:N0087). Đề tài tuy đã chỉ ra vai trò của công đoàn trong rất nhiều hoạt
động của công nhân nhưng cũng chỉ ở quy mô của một công ty nhất định và là
công ty của nhà nước.
Hoặc các bài báo, tạp chí như bài nghiên cứu “ Vai trò của Công đoàn
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của PGS.TS.Hiệu trưởng Trường
Đại học Công đoàn Nguyễn Viết Vượng đăng trên tạp chí cộng sản, số 14
năm 2007.
Nhìn chung, các đề tài trên đã tập trung làm rõ thực trạng và giải pháp
để nâng cao hiệu quả vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong các doanh

nghiệp. Tuy nhiên , những đề tài trên mới chỉ được nghiên cứu ở cấp vĩ mô.
Vì vậy, dù nội dung cùng chung về một vấn đề nhưng ở một thời gian khác,
một địa điểm khác, một bối cảnh khác thì vấn đề Công đoàn cơ sở này lại có
những điểm quan tâm khác nhau.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những tính chất, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và tổ
chức của công đoàn ViệtNam để hiểu rõ hơn về công đoàn nước ta.
Nghiên cứu thực trạng vai trò công đoàn Việt Nam
Nêu nguyên nhân và hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả vai trò
của Công đoàn cơ sở.
Đặc biệt, tổ chức Công đoàn là một công việc liên quan đến ngành
nghề tương lai của tôi nên tôi nghiên cứu để hiểu rõ hơn để sau này phục vụ
công việc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng: Tổ chức Công đoàn cơ sở ở Việt Nam hiện nay
 Phạm vi: Nghiên cứu trong các tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam
2


5. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập thông tin và xử lý qua các nguồn dữ liệu:
- Các bài báo, tạp chí viết về thực trạng hoạt động Công đoàn ở Việt
Nam
- Luật Công đoàn và điều lệ Công đoàn
- Các nghiên cứu, luận án về Công đoàn
 Tổng hợp, phân tích dữ liệu.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bài tập tiểu luận chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Công đoàn cơ sở trong các

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3:Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vai
trò của tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành tổ chức công đoàn
1.1.1 Trên thế giới
Giữa thế kỷ 18, cuộc Cách mạng công nghiệp đã diễn ra ở Anh, sau đó
tiếp tục ở nhiều nước khác. Cuộc cách mạng này bắt đầu từ việc phát minh và
sử dụng các máy kéo sợi, máy dệt và đặc biệt là máy hơi nước cùng các máy
móc khác, chuyển lao động bằng tay sang lao động bằng máy đưa năng suất
lao động lên cao chưa từng thấy.
Từ cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột tàn tệ, giai
cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự phát dần
dần thành cuộc đấu tranh của cả một phân xưởng, một nhà máy, một ngành,
một địa phương. Trong đấu tranh, công nhân nhận thấy cần tập hợp lực
lượng,thống nhất hành động mới bảo vệ được quyền lợi của mình. Do đó đã
hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy- đó là Công đoàn.
Vậy nguyên nhân chủ yếu công đoàn ra đời là vì quan hệ lao động do
mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ thợ và để tập hợp bảo vệ quyền lợi của công
nhân, công đoàn ra đời là tất yếu khách quan. Công đoàn ra đời đầu tiên ở
Anh vào đầu năm 1776, Pháp năm 1789, Mỹ năm 1827, Đức năm 1848.
Dưới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của công nhân

ngày càng được củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa Mác vào sâu rộng trong giai
cấp công nhân, Mác và Ăng-gen đã đứng ra thành lập Hội Liên hiệp Lao động
quốc tế (tức Quốc tế thứ nhất) vào ngày 28-9-1864 ở Luân Đôn. Quốc tế thứ
nhất đồng thời làm nhiệm vụ Quốc tế công đoàn, vạch ra cương lĩnh cơ bản
và tích cực đấu tranh cho các yêu cầu cụ thể của công đoàn.
Phong trào đấu tranh của công nhân và công đoàn ngày càng diễn ra
mạnh mẽ, đặc biệt là sau Quốc tế II được thành lập ngày 14-5-1889 và trong
những năm Chiến tranh thế giới lần thứ I tháng 8-1914. Thắng lợi Cách mạng
tháng 10 Nga 1917 đã làm vang dội thế giới, giải phóng giai cấp công nhân và
4


nhân dân lao động Nga, thành lập nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới,
phong trào công đoàn thế giới bước sang giai đoạn mới.
Trong thời kỳ này, công đoàn Xô Viết có một vị trí cực kỳ quan trọng
trong tổ chức công đoàn quốc tế. Từ sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10
Nga, phong trào công nhân và công đoàn đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước
khác trên thế giới như Ý, Hung-ra-ri và sự ra đời của quốc tế III (1919) và
Công hội Đỏ (RILU) năm 1921 đã đánh dấu một bước tiến mới của công
đoàn thế giới.
Chiến tranh thế giới lần II kết thúc, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa
ra đời thể hiện sự cân bằng lực lượng giữa Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa tư
bản. Bấy giờ, tổ chức công đoàn đã tích cực tham gia quản lý kinh tế -xã hội.
Trong thời kỳ này, nhiều tổ chức công đoàn ra đời tiêu biểu nhất là Liên hiệp
công đoàn thế giới tháng 10-1945 (Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức này từ năm 1949); Liên hiệp Quốc tế các công đoàn tự do (1949).
Những tổ chức công đoàn mang tính quốc tế này vẫn tồn tại cho đến ngày
nay.
Tuy nhiên, vào thập kỷ cuối của thế kỷ 20, khi chế độ Xã hội chủ nghĩa
ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, phong trào công đoàn thế giới đã có

những khủng hoảng về kinh nghiệm, mô hình tổ chức, nội dung và phương
pháp hoạt động. Ở các nước Xã hội chủ nghĩa còn lại như Việt Nam, Trung
Quốc, Cu-ba, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, công đoàn dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền đang tiến hành đổi mới để phù hợp với
tình hình mới.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường đang diễn ra sôi động trên phạm vi
toàn thế giới, các tập đoàn tài chính quốc tế, các công ty đa quốc gia đã áp
dụng chính sách đầu tư linh hoạt và phương pháp quản lý mềm dẻo, tăng
cường bóc lột công nhân. Thêm vào đó là tình hình việc làm của công nhân và
người lao động trên thế giới đang trở thành vấn đề lớn.Vì vậy, công đoàn thế
giới cần phải đổi mới, kiện toàn tổ chức công đoàn phải phấn đấu vươn lên
không ngừng vì sự nghiệp hoà bình thế giới, ổn định kinh tế xã hội và bảo vệ
5


người lao động.
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức công đoàn ở các
quốc gia đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức công
đoàn, vai trò và vị trí công đoàn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức
công đoàn đã đứng ra đấu tranh đòi dân chủ, công bằng xã hội, đưa ra nhiều
kiến nghị đòi tăng tiền lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải, thiện đời
sống& cho người lao động.
Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức công đoàn đã có nhiều đóng góp
đáng kể cho tiến trình cách mạng thế giới. Ngày nay, công đoàn đã trở thành
một tổ chức quan trọng trong hệ thống chính trị của nhiều quốc gia.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong 87 năm qua, tổ chức Công đoàn Việt Nam đã có những đóng góp
quan trọng vào công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giải phóng giai
cấp. Cuối năm 1924, đầu năm 1925, tại Quảng Châu, đồng chí Nguyễn Ái
Quốc, lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam, Người đặt

cơ sở lý luận cho công đoàn Việt Nam đã đề ra tôn chỉ mục đích hoạt động
của Công Hội, đào tạo hàng loạt cán bộ ưu tú trong tổ chức thanh niên cách
mạng đồng chí hội mà nòng cốt là Cộng Sản Đoàn, Người cũng đề ra việc “vô
sản hoá” – đi vào các xí nghiệp hầm mỏ, đồn điền để vận động giáo dục công
nhân vào tổ chức Công Hội.
Cuối năm 1928, đầu năm 1929, nhiều tổ chức Công hội đỏ được thành
lập ở các xí nghiệp, dần dần được thống nhất thành tổng Công Hội đỏ cấp
tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn Gai).
Ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón, Hà Nội, đại hội thành lập
tổng Công Hội đỏ miền Bắc đã khai mạc. Đại hội thông qua các nhiệm vụ đấu
tranh và điều lệ tóm tắt, quyết định ra tờ báo Lao động và tạp chí Công Hội
Đỏ, bầu ban chấp hành.
Tiếp đó, các tổng Công Hội đỏ ở miển Trung, miền Nam, được thành
lập. từ năm 1930, tổng Công Hội đỏ đã được hoạt động khắp cả nước. Trải
qua các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Công Đoàn Việt Nam
6


có nhiều tên gọi khác nhau để phù hợp với nhiệm vụ từng giai đoạn:
- Công Hội đỏ (1929 – 1935)
- Nghiệp đoàn Ái Hữu (1936 – 1939)
- Công nhân Phản Đế (1939 – 1941)
- Công nhân cứu quốc (1941 – 1945)
- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (1946 – 1961)
- Tổng Công Đoàn Việt Nam (1961 – 1988)
- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (1961 đến nay)
Bộ chính trị ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
quyết định lấy ngày 28/7/1929, ngày họp đại hội thành lập tổng Công Hội đỏ
đầu tiên ở miền Bắc Việt Nam, làm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam. Đại
hội đại biểu Công đoàn toàn quốc lần V (tháng 11/1983) họp tại thủ đô Hà

Nội đã nhất trí thông qua nghị quyết lấy ngày 28/7/1929 làm ngày thành lập
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” viết năm 1927, Nguyễn Ái Quốc
đã nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ của Công hội là: “Tổ chức Công hội
trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình, hai là để nghiên
cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn
bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho quốc
dân, giúp cho thế giới”.
Như một tất yếu của lịch sử, các tổ chức Công hội sơ khai ra đời; đặc
biệt là tổ chức Công hội Đỏ do người công nhân ưu tú Tôn Đức Thắng (sau
này là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) sáng lập đã đáp ứng yêu
cầu cấp thiết của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam
những thập niên đầu thế kỷ 20; tạo một bước ngoặt to lớn trong phong lịch sử
đấu tranh của công nhân, đó là chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự
giác, đã có những đóng góp quan trọng vào phong trào đấu tranh của công
nhân thế giới. Bằng con đường “Vô sản hoá”, nhiều tổ chức Công hội Đỏ
được thành lập ở các xí nghiệp và phát triển, dần dần được thống nhất thành
Tổng Công hội Đỏ cấp tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn
7


Gai).
Sự ra đời của Công đoàn cách mạnh Việt Nam có ý nghĩa to lớn, đánh
dấu sự lớn mạnh của phong trào công nhân và sự trưởng thành của giai cấp
công nhân Việt Nam. Khẳng định luận điểm nổi tiếng của Lênin đó là “Giai
cấp công nhân ở bất kỳ nơi nào trên thế giới cũng chỉ phát triển và chỉ có thể
phát triển bằng con đường Công đoàn, bằng sự tác động qua lại giữa Công
đoàn và Đảng của giai cấp công nhân, chứ không thể bằng con đường nào
khác’’.
Trong 87 năm qua, tổ chức Công đoàn Việt Nam đã không ngừng

trưởng thành, lớn mạnh; đã vận động, tập hợp đông đảo công nhân, viên chức,
lao động dưới ngọn cờ cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo để
có những đóng góp to lớn trong thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; tổ chức và vận động công nhân, viên
chức, lao động hưởng ứng thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, góp
phần to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
1.2. Khái niệm và vị trí pháp lý của tổ chức công đoàn
1.2.1. Khái niệm
Theo điều 1 Luật Công đoàn 2012 quy định: Công đoàn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao
động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người
lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao
động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

8


1.2.2. Vị trí
Sự hình thành, phát triển của Công đoàn Việt Nam khác với sự phát
triển của Công đoàn các nước: Công đoàn Việt Nam được xác định ngày
thành lập là 28 tháng 7 năm 1929 khi đó chưa có chính quyền của Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước CHXHCN Việt Nam) nên chỉ là tổ chức
quần chúng và thực hiện chức năng bẩm sinh đó là đấu tranh bảo vệ lợi ích

của công nhân, người lao động trong các xưởng mỏ, nhà máy cơ khí… do các
ông chủ người nước ngoài thành lập. Tuy nhiên, khi cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời
vào năm 1945. Sau khi đánh thắng thực dân Pháp, bắt đầu bước vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước, khi xây dựng bản Hiến pháp của thời kỳ cách
mạng mới, Nhà nước ta đã xác định Công đoàn Việt Nam có vai trò quan
trọng của 1 tổ chức xã hội như đã ghi tại điều 10 Hiến pháp năm 1959 “Nhà
nước dựa vào các cơ quan Nhà nước, tổ chức Công đoàn để xây dựng và thực
hiện kế hoạch kinh tế ”.
Trải qua 2 cuộc kháng chiến chống ngoại xâm lăng tới hòa bình thống
nhất Tổ quốc và thành lập nước CHXH Việt Nam vào năm 1976, một lần nữa
tại Điều 10 Hiến pháp của Nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm 1980
khẳng định “ Tổng Công đoàn Việt Nam là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất
của giai cấp công nhân Việt Nam, là trường học quản lý kinh tế, trường học
quản lý Nhà nước.Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn tham gia
công việc Nhà nước và kiểm tra hoạt động của cơ quan Nhà nước; tham gia
quản lý xí nghiệp; giáo dục công nhân, viên chức; tổ chức phong trào thi đua
Xã hội Chủ nghiã; cùng với cơ quan Nhà nước chăm lo đời sống và bảo đảm
quyền lợi của công nhân viên chức”.
Từ năm 1986 đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, thực hiện Nghị
quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta bước vào
công cuộc đổi mới quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, thể chế chính trị mới đã
xác định Công đoàn Việt Nam là thành viên trong Hệ thống chính trị của
9


Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có vai trò quan trọng của một tổ
chức chính trị - xã hội theo như Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi ) trong việc góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân.
Điều 10 Hiến pháp năm 1992 đã quy định Công đoàn “là tổ chức chính
trị xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động, cùng với cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của
cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản
lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước tổ chức kinh tế;Giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những
người lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Hiến pháp năm 2013 là bản Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện,
đồng bộ về kinh tế và chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ, phát triển
đất nước và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới. Theo đó, nội dung Điều 10
quy định về Công đoàn của Hiến pháp năm 2013 ngoài tiếp tục kế thừa nội
dung Hiến pháp năm 1992, đã có sửa đổi, bổ sung vai trò, trách nhiệm của
Công đoàn phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước như sau: "Công
đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của
người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Việc biên soạn lại Điều 10 về tổ chức Công đoàn bao gồm các điểm
mới so với các bản Hiến pháp trước đó trong đó đã nêu cao sự tự nguyện của
người lao động khi tham gia tổ chức Công đoàn đồng thời khẳng định vai
trò đại diện của Công đoàn cho người lao động, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người lao động ngoài chức năng tham gia kiểm tra, giám sát và có
10



thêm chức năng thanh tra và tuyên truyền, vận động người lao động tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tóm lại, Công đoàn có vị trí như sau:
Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam:
- Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, chỗ dựa vững chắc và là sợi dây nối liền quần chúng với Đảng.
- Với Nhà nước, Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tôn
trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất
cho Công đoàn hoạt động.
- Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Công đoàn là thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh Công, Nông, trí thức,
bình đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị
quyết liên tịch…)
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công doàn Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của công đoàn Việt nam Theo quy định của pháp luật,
tổ chức công đoàn Việt Nam gồm 4 cấp cơ bản sau:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố) và công đoàn ngành trung ương, Công
đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn;
- Công đoàn cấp trên cơ sở;
- Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.
Trong đó, mỗi cấp công đoàn có nhiệm vụ khác nhau.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong hoạt động ở
các doanh nghiệp
1.4.1. Chức năng:
Chức năng của công đoàn biểu hiện một cách khái quát về phạm vi hoạt
động, mục đích hoạt động và sự định hướng trong hoạt động của các cấp
trong tổ chức công đoàn, các chức năng của công đoàn bao gồm :
- Chức năng đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng

11


của người lao động.
- Chức năng đại tổ chức, giáo dục, vận động người lao động.
- Chức năng đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý kinh
tế xã hội, quản lý Nhà nước.
Chức năng này có thể thay đổi tùy thuộc và điều kiện kinh tế xã hội có
liên quan ở từng giai đoạn. Từ các chức năng đó có thể xác định được các
nhiệm vụ chung và những nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp công đoàn ở từng
lĩnh vực phù hợp.
1.4.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công đoàn là toàn bộ những mục tiêu mà công đoàn cần
đạt tới, là những vấn đề đặt ra mà công đoàn cần giải quyết. Thực hiện các
nhiệm vụ đó chính là thực hiện các chức năng đã được xác định của công
đoàn trong một giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của
giai đoạn ấy. Nhiệm vụ của công đoàn là yếu tố dễ biến động hơn so với chức
năng. Mỗi nhiệm vụ cũng có thể có sự quan tâm ở các mức độ khác nhau tùy
thuộc vào từng giai đoạn nhất định.
Trong giai đoạn hiện nay, công đoàn có những nhiệm vụ sau đây :
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước xây
dựng và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ chế
quản lý kinh tế, các chủ trương chính sách có liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động.
- Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ
quyền và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức. Từ đó tạo cho
người lao động các phương thức xử sự phù hợp trong các mối quan hệ xã hội
và pháp lý.
- Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả
để bảo vệ và chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.

- Tham gia các quan hệ trong nước và quốc tế nhằm xây dựng các mối
quan hệ đối nội và đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện tốt cho môi trường lao động xã hội.
12


1.5. Vai trò của tổ chức Công đoàn
Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở
rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động
trên các lĩnh vực:
* Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp
phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ
nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.
* Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập
trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế
văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết
và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri
thức vào Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho
kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo.
* Trong lĩnh vực văn hoá - tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành

phần Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân,
viên chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi
hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và
tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
13


* Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng
giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng
nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của
khối liên minh công - nông - trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức
mạnh của Nhà nước.
Như vậy, Công đoàn có vai trò:
Thứ nhất, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Thứ hai, tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp.
Thứ ba, Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình
độ, kĩ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.6. Lợi ích của tổ chức Công đoàn cơ sở trong các Doanh nghiệp
Lợi ích cho người lao động:
- Công đoàn cơ sở tham gia giám sát doanh nghiệp trong việc ký kết
Hợp đồng lao động cho người lao động.
- Công đoàn cơ sở chủ động phối hợp cùng doanh nghiệp xây dựng
thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, đôn đốc doanh nghiệp mua bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.
-

Công đoàn là nơi giải quyết những khúc mắc của người lao động

với doanh nghiệp, tham gia ý kiến với doanh nghiệp trong việc tổ chức bữa ăn
ca cho người lao động. Bên cạnh đó, Công đoàn còn đóng góp ý kiến với
doanh nghiệp về môi trường làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
của người lao động; đề nghị doanh nghiệp kiểm tra lại hệ thống thông gió,
chống nóng, hạn chế tiếng ồn và trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động theo
đúng công việc cho người lao động.
14


Lợi ích cho doanh nghiệp:
- Công đoàn cơ sở tham gia hỗ trợ người sử dụng lao động xây dựng
nội quy lao động, bảng lương, thỏa ước lao động tập thể.
- Khi doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu hoặc cải tiến công nghệ, công
đoàn có thể giúp doanh nghiệp sắp xếp lao động một cách hợp lý để phát huy
tối đa hiệu quả của nguồn lực lao động, cũng như chấm dứt hợp đồng lao
động đối với những trường hợp không đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp. Đã có rất nhiều trường hợp, do thiếu tổ chức công đoàn cơ sở, hoặc
có nhưng bị xem nhẹ, nhiều doanh nghiệp đã miễn cưỡng giải quyết tranh
chấp như phải nhận người lao động trở lại làm việc (trong trường hợp bị thua
kiện). Nghiêm trọng hơn là những vụ đình công lôi kéo thêm nhiều người
khác tham gia đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho Doanh nghiệp.
- Khi có tranh chấp xảy ra như đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, kỷ luật lao động, đình công… công đoàn cơ sở sẽ tổ chức đối thoại
nhằm dung hòa lợi ích của người lao động với người sử dụng lao động trên tư
cách là một chủ thể độc lập, trung gian giải quyết tranh chấp lao động.

- Khi có tổ chức công đoàn, doanh nghiệp sẽ có "người" giám sát thực
hiện các quy định của pháp luật về chế độ của người lao động, từ đó sẽ hạn
chế mạnh tai nạn lao động, công nhân hoặc người lao động bỏ việc, làm việc
không hết trách nhiệm, không tôn trọng cam kết, thoả ước lao động.
1.7. Mục đích của tổ chức công đoàn
Hoạt động của công đoàn vừa có mục đích kinh tế vừa có mục đích xã
hội. Mục đích kinh tế của công đoàn thể hiện ở chỗ hoạt động của tổ chức
công đoàn gắn với việc bảo đảm đời sống và điều kiện lao động cho giới lao
động, như đòi tăng lương, giảm giờ làm, bảo đảm các phúc lợi xã hội... Mục
đích xã hội của công đoàn thể hiện ở chỗ bên cạnh các mục tiêu kinh tế, tổ
chức này còn nhằm bảo vệ các quyền gắn liền với việc bảo vệ nhân phẩm của
người lao động và nâng cao địa vị của người lao động trong mối tương quan
lao động và xã hội của giới chủ.

15


*Tiểu kết:
Tổ chức Công đoàn đóng vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp. Khi
vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong Doanh nghiệp được phát huy hiệu
quả thì phong trào sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được đẩy mạnh, sẽ
đem lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp cũng như người lao động
trong doanh nghiệp. Đồng thời tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển bền
vững và xây dựng đội ngũ lao động vững mạnh, góp phần nâng cao sức cạnh
tranh, uy tín, hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.

16


Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC

CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Vai trò đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
2.1.1. Nội dung
Điều 10 Luật công đoàn 2012: Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động
1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người
lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với
đơn vị sử dụng lao động.
2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám
sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc
thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động.
4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động.
7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động
hoặc của người lao động bị xâm phạm.
8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm;
đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ
quyền.
9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao
17



động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Thực trạng
Điểm qua một số thực trạng thực hiện vai trò còn tiềm ẩn nhiều vấn đề
yêu cầu các tổ chức Công đoàn cần phải trú trọng, quan tâm hơn nữa:
2.1.2.1. Vai trò của Công đoàn trong ký kết thoả ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động
và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động,
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động (Điều 44 Bộ luật
Lao động).
Theo quy định thì công đoàn là một trong hai chủ thể tham gia xây
dựng thoả ước lao động tập thể. Nội dung thoả ước lao động tập thể bao gồm
những cam kết về việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương,
tiền thưởng, định mức lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo
hiểm xã hội đối với người lao động. Nhà nước khuyến khích các bên ký kết
thoả ước lao động tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động
so với quy định của pháp luật lao động.Thoả ước lao động tập thể là công cụ
pháp lý mà công đoàn sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tập thể lao động. Thông qua những nội dung quy định trong thoả
ước lao động tập thể, người sử dụng lao động và người lao động trong các
doanh nghiệp có cơ sở tôn trọng quyền lợi của nhau, có tác dụng khuyến
khích và phát huy tính dân chủ trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo nền
tảng pháp lý bảo vệ người lao động.
Nội dung thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) của một số doanh
nghiệp đã có nhiều điểm có lợi hơn cho người lao động so với quy định của
pháp luật như: Chế độ hiếu hỷ, đảm bảo việc làm, mức lương cơ bản, chế độ
nâng bậc lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng sức

khỏe, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, chế độ ăn giữa ca, tặng quà
sinh nhật, trợ cấp khó khăn đột xuất, thi đua khen thưởng và các chế độ phúc
18


lợi khác.…
Thực trạng đời sống của nhiều người lao động vẫn còn rất khó khăn do
thu nhập thấp, điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập nâng cao trình độ, chăm sóc sức
khỏe, sinh hoạt văn hóa, thể thao, đời sống tinh thần chưa đáp ứng được nhu
cầu. Tình trạng vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động vẫn còn diễn ra
phổ biến. Ở một số nơi tổ chức công đoàn và đoàn viên trong doanh nghiệp
phát triển chậm; vai trò quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
của tổ chức công đoàn, trong doanh nghiệp chưa thực hiện tốt vai trò đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tổ chức
đại diện của người sử dụng lao động chưa rõ, chưa được kiện toàn; tình trạng
tranh chấp lao động còn diễn ra phức tạp...
Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành thương lượng, ký kết TƯLĐTT theo đúng
trình tự, thủ tục quy định vẫn còn thấp; nhiều doanh nghiệp xây dựng, ban
hành TƯLĐTT mang tính hình thức, đối phó. Vì vậy, chất lượng TƯLĐTT
không cao, chủ yếu chỉ sao chép lại một số nội dung của Bộ Luật Lao động.
Nhiều doanh nghiệp xây dựng và ban hành những văn bản TƯLĐTT dài dòng
nhưng các điều khoản thực sự có lợi cho người lao động so với quy định của
pháp luật còn ít. Không ít người sử dụng lao động và kể cả Ban chấp hành
CĐCS chưa nhận thức được tầm quan trọng của TƯLĐTT, do đó chưa quan
tâm đến việc thương lượng, xây dựng, ký kết TƯLĐTT.
Trong quan hệ lao động thì người sử dụng lao động chưa thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật lao động, chưa quan tâm đúng mức đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động; điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh
thần của người lao động khu công nghiệp và một số doanh nghiệp chưa được
đảm bảo.

Công tác quản lý nhà nước về lao động còn bất cập; nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chưa có tổ chức công đoàn, hoặc có tổ chức công
đoàn nhưng hoạt động chưa hiệu quả, chưa trở thành người đại diện bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp.

19


2.1.2.2.Vai trò của Công đoàn tham gia giải quyết tranh chấp lao động
Thứ nhất, vai trò của công đoàn trong việc giải quyết tranh chấp lao
động:
* Tại hội đồng hòa giải lao động cơ sở:
Theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động và ban chấp hành
công đoàn cơ sở có trách nhiệm phối hợp cùng nhau để thành lập hội đồng
hòa giải lao động cơ sở. Công đoàn có trách nhiệm phối hợp với chủ tịch Hội
đồng hòa giải tìm hiểu nguyên nhân vụ việc, tham gia phiên hòa giải, công
đoàn tham gia với tư cách là thành viên hội đồng hoặc có thể tham gia với tư
cách là đại diện cho tập thể lao động trong tranh chấp lao động tập thể, đại
diện được ủy quyền trong tranh chấp lao động cá nhân nếu được người lao
động ủy quyền.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, Ban chấp hành công
đoàn cơ sở có trách nhiệm thu thập những thông tin, căn cứ, cung cấp các tài
liệu liên quan đến tranh chấp lao động và cùng phối hợp với Hội đồng hòa
giải lao động cơ sở đưa ra phương án để các bên xem xét thương lượng.
* Tại tòa án nhân dân:
Trong quá trình giải quyết lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập
thể tại tòa án, công đoàn có các quyền và trách nhiệm sau:
- Công đoàn tham gia với tư cách là nguyên đơn, bị đơn
- Công đoàn tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự hoặc người đại diện theo ủy quyền

- Công đoàn yêu cầu tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Vai trò của công đoàn trong việc giải quyết tranh chấp lao động còn
được thể hiện trong quá trình công đoàn tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa
sơ thẩm, tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Trong quá trình giải
quyết tại các phiên tòa này, công đoàn có trách nhiệm tham gia hòa giải, đưa
ra những chứng cứ, lập luận để bảo vệ quyền và lợi ích của tập thể lao động,
bày tỏ ý kiến đối với các phương án hòa giải được đưa ra; Thỏa thuận với
người sử dụng lao động về việc giải quyết tranh chấp.
20


Tuy nhiên, sự tham gia của công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao
động tại Tòa án qua thực tiễn cho thấy, các quy định của Bộ luật Lao động,
Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản có liên quan cho thấy các quy định về
quyền và trách nhiệm của công đoàn tham gia giải quyết tranh chấp lao động
tại Tòa án không rõ ràng:
Thứ nhất, vai trò đại diện của công đoàn trong quá trình giải quyết
tranh chấp tại Tòa án quy định quá chung chung.
Thứ hai, quyền khởi kiện vụ án lao động là chưa phù hợp.
Thứ ba, chưa quy định quyền tham gia xét xử của công đoàn tại hội
đồng xét xử sơ thẩm vụ tranh chấp lao động.
Mặt khác, vai trò của công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động
còn hết sức mờ nhạt, một phần do cán bộ công đoàn thiếu nhiệt tình, mặt khác
họ không dám đứng ra bảo vệ quyền lợi cho người lao động vì bản thân họ
cũng là người làm công ăn lương trong doanh nghiệp.
Thứ 2,vai trò hoạt động đại diện của công đoàn trong giải quyết tranh
chấp:
Kết quả khảo sát đối với 1.200 đoàn viên công đoàn của Công đoàn
khu kinh tế Nghi Sơn - Thanh Hóa năm 2010 cho thấy, khi gặp khó khăn
trong công việc hoặc trong cuộc sống, hoặc gặp thiệt thòi, oan ức tại doanh

nghiệp chỉ có 34,8% có cho rằng sẽ nhờ công đoàn giúp đỡ, 72,4% cho rằng
công đoàn không quan tâm đến họ, 25,5% cho rằng công đoàn không có
quyền và 5,1% còn nhiều băn khoăn về tính đại diện của Công đoàn, có thể
thấy hoạt động của công đoàn hiện nay còn hình thức, mang nặng tính quan
liêu, chưa thực sự thâm nhập vào lòng người, cán bộ công đoàn chưa thực sự
gắn bó với đoàn viên, làm cho người lao động như xa lạ với tổ chức công
đoàn.
2.1.2.3. Vai trò của công đoàn trong tổ chức và lãnh đạo đình công
Tổ chức và lãnh đạo đình công là quyền đặc biệt của công đoàn cơ sở.
Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực này thể hiện ở các nội dung sau:
Nếu xét thấy việc đình công không có lợi cho tập thể lao động hoặc
21


không có lợi cho doanh nghiệp thì ban chấp hành công đoàn cơ sở giải thích
cho tập thể lao động về tác hại của cuộc đình công, đồng thời tiến hành
thương lượng với người sử dụng lao động để giải quyết tranh chấp lao động.
Tiến hành lập ban lãnh đạo cuộc đình công và lấy ý kiến của tập thể lao
động bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký để xác định số lượng người tán
thành đình công. Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tập thể đại điện lao
động ra quyết định đình công bằng văn bản .
Trước và trong quá trình đình công, Ban chấp hành công đoàn có quyền
tiến hành thương lượng hoặc cùng đề nghị cơ quan lao động, liên đoàn lao
động và đại diện người sử dụng lao động ở địa phương hoặc cơ quan tổ chức
khác tiến hành hòa giải.
Trước và trong quá trình đình công, Ban chấp hành công đoàn cơ sở có
quyền yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền. Sau khi đình công Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền thỏa
thuận với người sử dụng lao động về việc giải quyết đình công và rút đơn yêu
cầu tòa án xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công hoặc có đơn yêu cầu tòa

án không giải quyết.
Tất cả các công đoạn trên đều do tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp
thực hiện. Thế nhưng, hơn 1.000 cuộc đình công diễn ra suốt 10 năm qua, đặc
biệt, những cuộc đình công tự phát gần đây đều không thực hiện đúng theo
quy trình này và hầu hết không có sự tham gia của tổ chức công đoàn. Điều
này không chỉ cho thấy một số điểm trong Luật của chúng ta chưa sát với thực
tế, mà còn phản ánh một thực tế khác: vai trò của tổ chức công đoàn trong các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngày càng mờ nhạt.
Do hoạt động của công đoàn cơ sở chưa hiệu quả, thậm chí có một số
cán bộ công đoàn vì lợi ích cá nhân không những không bảo vệ được người
lao động mà còn đứng hẳn về phía người sử dụng lao động chống lại quyền
lợi tập thể người lao động. Pháp luật quy định về đình công còn nhiều bất cập
nên số lượng các cuộc đình công ngày càng gia tăng.
Trách nhiệm của công đoàn trong trường hợp tổ chức và lãnh đạo đình
22


×