Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.82 KB, 55 trang )

PHẾU LÀM PHÁCH HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/ TIỂU LUẬN
Mã phách

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Bảo Ngọc
Ngày sinh: 15/11/1995; Mã sinh viên: 1607QTNA031
Lớp: Đại học liên thông 16A; Khoa: Tổ chức và Quản lý Nhân lực
Tên tiểu luận: Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Công Chức Tại Ban Quản Lý
Dự Án 1.
Học phần: CIF0001(02 Tín chỉ)- Phương pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên phụ trách: Lương Thị Tâm Uyên.
Sinh viên kí tên

Nguyễn Bảo Ngọc


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
----------

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 1

Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên giảng dạy: TS. Lương Thị Tâm Uyên
Mã phách:…………………………………..

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Các số
liệu được sử dụng trong bài tiều luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài tiểu luận do em tự tìm hiểu,
phâm tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ kỳ nghiên cứu nào
khác.


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm , giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Tổ
Chức Và Quản Lý Nhân Lực – Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt trong học kỳ này, khoa đã tổ
chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên nghành Quản Trị Nhân Lực. Đó là môn học “Phương pháp nghiên
cứu khoa học”.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên cô Lương Thị Tâm Uyên đã tận tâm
giúp đỡ chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như buổi nói chuyện, thảo
luận về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Nếu không có những lời
chỉ dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó để hoàn
thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tuần. Bước
đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực các phương pháp trong nghiên cứu khoa
học, kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không chánh khỏi
những thiều sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiền đóng
góp của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh

vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin chúc các thầy cô trong trường Đại Học Nội vụ và đặc
biệt là giảng viên cô Lương Thị Tâm Uyên có thật dồi dào sức khỏe, niềm tin và
tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ
mai sau.
Em xin trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...........................................................2
6. Đóng góp của đề tài...................................................................................2
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC VÀ
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC....................................................4
1.1.Khái quát chung về Ban Quản lý dự án 1................................................4
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...................................................4
1.1.1.1. Chức năng.........................................................................................4
1.1.1.2. Nhiệm vụ..........................................................................................4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban...................4
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức..................................................................................4
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.........................................5
1.2. Hoạt động quản trị nhân lực tại Ban Quản lý dự án 1............................7

1.2.1. Công tác lập kế hoạch.........................................................................7
1.2.2. Công tác phân tích công việc..............................................................8
1.2.3. Công tác tuyển dụng............................................................................8
1.3. Lý luận về công tác tuyển dụng công chức và tuyển dụng công chức...8
1.3.1. Cơ sở lí luận về tuyển dụng, nguồn nhân lực......................................8
1.3.1.1. Khái niệm, vai trò của tuyển dụng, nguồn nhân lực.........................8
1.3.1.2. Vai trò của tuyển dụng......................................................................9


1.3.2. Các vấn đề về quy định, nguyên tắc tuyển dụng cán bộ, công chức. 10
1.3.2.1.Khái niệm công chức, đối tượng được đăng kí dự tuyển và điều kiện
được đăng kí dự tuyển.................................................................................10
1.3.2.2. Nguyên tắc Tuyển dụng cán bộ công chức.....................................12
1.3.2.3. Căn cứ Tuyển dụng công chức.......................................................12
1.3.2.4. Hình thức tuyển dụng công chức....................................................12
1.3.2.5. Trình tự thủ tục tuyển dụng công chức...........................................15
Tiểu kết........................................................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 1........................................................................20
2.1. Thực trạng nhân lực Ban Quản lý dự án 1...........................................20
2.1.1. Cơ cấu công chức trong Ban Quản lý dự án 1...................................20
2.1.2. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ban Quản lý dự án 1.........20
2.1.3. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại Ban Quản lý dự án 1...22
2.1.4. Thực trạng quy trình tuyển dụng công chức của Ban Quản lý dự án 1.23
2.1.4.1. Xây dựng nhu cầu và kế hoạch tuyển dụng công chức..................23
2.1.4.2. Thông báo tuyển dụng....................................................................23
2.1.4.3. Tổ chức tuyển dụng........................................................................25
2.1.4.4. Thông báo kết quả tuyển dụng.......................................................32
2.1.4.5. Quyết định tuyển dụng và nhận việc..............................................32
2.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng cán bộ công chức tại Ban

Quản lý dự án 1...........................................................................................33
2.3. Những bất cập tồn tại và nguyên nhân.................................................35
Tiểu kết........................................................................................................37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 138
3.1. Một số giải pháp giúp giải quyết thực trạng tồn tại trong công táctuyển
dụng tại Ban Quản lý dự án 1......................................................................38
3.1.1. Nhóm giải pháp về phía nhà nước.....................................................38


3.1.2. Nhóm giải pháp về phía các cơ quan, phòng ban chuyên môn có
thẩm quyền tuyển dụng công chức..............................................................39
3.1.3. Về phía người tham gia dự tuyển công chức.....................................41
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................42
3.2.1. Về phía Ban Quản lý dự án 1............................................................42
3.2.2.Về phía phòng, ban chuyên môn........................................................42
3.2.3. Đối với các cơ sở đào tạo nhân lực...................................................43
KẾT LUẬN........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................46


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BNV

Bộ Nội Vụ


CB-CC

Cán Bộ - Công Chức

NĐ-CP

Nghị đinh-Chính phủ

QLDA1

Quản Lý Dự Án 1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động là vốn quý, là yếu tố cơ bản quyết định tới sự phát triển và tồn
tại của mỗi tổ chức, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mọi hình thái kinh
tế-xã hội, do đó chúng ta thấy rằng tất cả các cơ quan, tổ chức hiện nay đều rất
quan tâm đến nguồn nhân lực trong tổ chức của mình.
Lao động có chuyên môn kỹ thuật là nhân tố quyết định sự thành công
hay thất bại trong qua trình cạnh tranh trên thị trường. Đầu tư vào con người là
đầu tư mang tính chiến lược, nó hơn hẳn so với việc đầu tư vào việc đổi mới
công nghệ và thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
“Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức tại Ban quản lý dự án 1”.
Đây sẽ là cơ hội để em củng cố kiến thức đã học và vận dụng chúng vào thực
tiễn cuộc sống, nâng cao kiến thức chuyên môn và định hướng nghề nghiệp
tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu về vấn đề tuyển dụng nhân sự luôn là một đề tài nóng

bỏng và được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt trong Tiêu biểu
có thể kể đến 1 số công trình nghiên cứu :
Sách “Quản trị nhân sự” của Tác giả Ts. Nguyễn Thanh Hội NXB Giáo
dục. Cuốn sách nêu sơ lược về quy trình tuyển dung truyền thống của một công
ty, có ví dụ minh họa cụ thể trong từng bước tuyển chọn, là công trình mang tính
khái quát cao.
Bài nghiên cứu “Tuyển dụng nhân sự” của Thạc sĩ Trịnh Đặng Khánh
Toàn; TS. Nguyễn Hữu Lam Đại học kinh tế Thành phố HCM. Là một trong
những tác phẩm đề cập tới nhiều quy trình tuyển dụng mới, phù hợp hơn với
thực tiễn hiện đai.
Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng tiếp thu những nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu trước, phát triển và hoàn thiện nó để có được bài tiểu luận
này.

1


3. Mục tiêu nghiên cứu
Thấy rõ được:
- Thực trạng về chế độ tuyển dụng công chức của Ban Quản lý dự án 1.
- Nguyên nhân dẫn đến những thực trạng về tuyển dụng của Ban Quản lý
dự án 1.
- Đưa ra những phương án, giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn
chế độ tuyển dụng của Ban Quản lý dự án 1.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên
chuyên ngành quản trị nhân lực và những người quan tâm.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu diễn ra tại Ban Quản lý dự
án 1.
-Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề tuyển dụng công chức ở cấp vi

mô doanh nghiệp, tổ chức.
-Phạm vi không gian : Ban Quản lý dự án 1.
- Phạm vi thời gian : từ năm 2012 đến 2017.
- Phạm vi nội dung : Công tác tuyển dụng công chức của Ban quản lý dự
án 1.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Đề tài được hoàn thiện bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: khảo sát về tình hình hoạt động kinh
doanh và công tác nhân sự của Ban Quản lý dự án 1.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành
về tuyển dụng nhân sự
-Phương pháp phân tích : Phân tích quy trình tuyển dụng của Ban quản lý
dự án 1
-Phương pháp quan sát, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp kế thừa…
6. Đóng góp của đề tài.
Đóng góp về lý luận :
2


- Cung cấp tri thức về lý thuyết tuyển dụng nhân sự, quy trình tuyển dụng
công chức trong cơ quan Nhà nước.
- Đóng góp thực tiễn.
- Tìm ra quy trình tuyển dụng công chức của Ban Quản lý dự án 1.
- Tìm ra giải pháp hoàn thiện hơn nữa mô hình tuyển dụng này.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tuyển dụng công chức và công tác tuyển dụng
công chức
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại Ban Quản lý dự

án 1
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển
dụng công chức tại Ban Quản lý dự án 1.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
1.1.Khái quát chung về Ban Quản lý dự án 1
Tên tổ chức: Ban Quản lý dự án 1
Địa chỉ: số 308 Phố Minh khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số điện thoại: 04.38628761/ 04.38628983
Ban Quản lý dự án 1 là đơn vị trực thuộc Ban Quản lý đường sắt đô thị
Hà Nội trên cơ sở hiện trạng Phòng Quản lý dự án 1
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.1.1. Chức năng
Ban quản lý dự án 1 là đơn vị thực hiện chức năng làm đại diện Chủ đầu
tư, giúp Chủ đầu tư Quản lý, triển khai thực hiện: Dự án đầu tư xây dựng tuyến
đường sắt đô thị thí điểm Thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn-ga Hà Nội đúng quy
trình, trình tự, thủ tục theo quy định của Pháp luật.
1.1.1.2. Nhiệm vụ
- Trực tiếp triển khai các công việc liên quan trong quá trình thực hiện dự
án xây dựng tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn- Ga
Hà Nội
- Thực hiện nhiệm vụ khác khi Trưởng ban giao;
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức


4


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án 1

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Văn
phòng
Ban
QLDA 1

Phòng
Tổ chức
lao
động

Phòng
Tài
chính
kế toán

Phòng
Kế
hoạch

Phòng


vấn
giám
sát 2

1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: là người có quyền hành và quyết định cao nhất, chịu trách
nhiệm lãnh đạo toàn Ban trước Bộ Giao thông vận tải về tất cả mọi mặt theo
đúng quy định chính sách pháp luật của Nhà nước, tập thể Ban.
Phó giám đốc: đưa ra mục tiêu, phương hướng, cách thức hoạt động của
Ban, phân công bố trí công việc cho các phòng ban trực thuộc, phối hợp hoạt
động giữa các phòng ban, đồng thời kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách của Ban.
Phòng tài chính kế toán:
Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông
tin về nguồn vốn đầu tư, tình hình chi phí, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư;
tình hình quyết toán vốn đầu tư theo dự án, công trình, hạng mục công trình
hoàn thành.
5


Tính toán và phản ánh chính xác, đẩy đủ, kịp thời số lượng và giá trị từng.
loại, từng thứ tài sản cố định và tài sản lưu động tăng lên do đầu tư xây
dựng mang lại.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các chế độ, chính sách
quản lý tài chính về đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
Phối hợp với các phòng lập kế hoạch vốn cho công trình.
Kiểm tra, soát xét hồ sơ tạm ứng, hồ sơ nghiệm thu thanh toán, hồ sơ
quyết toán theo quy định để thanh toán kịp thời cho các đơn vị có liên quan.
Quản lý việc thu, chi tài chính đảm bảo đúng chế độ, chính sách tại đơn
vị.

Phòng tổ chức lao động:
Tham mưu cho lãnh đạo Ban về công tác tổ chức, cán bộ; quản lý nhân
sự, lao động tiền lương; đào tạo cán bộ; tuyển chọn cán bộ, lao động; công tác
Thi đua – Khen thưởng; kỷ luật, vệ sinh an toàn lao động.
Phối kết hợp với các phòng, các bộ phận trong Ban và các cơ quan liên
quan nhằm mục đích hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ban. Ngoài ra thực hiện
các công việc khác khi Lãnh đạo Ban yêu cầu.
Phòng kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch đầu tư các dự án, thực hiện nhiệm vụ tổng hợp tình
hình thực hiện các DA;
Chủ trì công tác lựa chọn nhà thầu, soạn thảo và quản lý thống nhất các
hợp đồng kinh tế. Phối hợp với các phòng để tổ chức quyết toán công trình, dự
án...;
Chủ trì đề xuất nhu cầu về vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cho
các dự án;
Lập báo cáo đánh giá đầu tư, báo cáo thống kê, các báo cáo tổng hợp liên
quan đến QLDA;
Chủ trì lập kế hoạch triển khai thực hiện các công tác theo yêu cầu của cơ
quan Quyết toán, Kiểm tra, Kiểm toán, Thanh tra. Lưu trữ các bản gốc HS liên
quan của DA nhằm phục vụ tốt công tác QLDA, phục vụ công tác Quyết toán,
6


Kiểm tra, Kiểm toán, Thanh tra.
Tham gia nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, tham gia
nghiệm thu khối lượng từng đợt khi lãnh đạo Ban yêu cầu;
Phòng tư vấn giám sát:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý các dự án được giao từ khi có chủ trương đầu
tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa công trình vào khai
thác, bàn giao, quyết toán công trình.

Lập kế hoạch, tiến độ, trình tự thực hiện các bước triển khai DA từ việc
lập đề cương nhiệm vụ, tổ chức nghiệm thu sản phẩm tư vấn và trình duyệt
DAĐT.
Lập kế hoạch đấu thầu, phối hợp với phòng Kế hoạch để lựa chọn nhà
thầu.
Phối hợp với Hội đồng GPMB địa phương để thực hiện công tác bồi
thường hỗ trợ, tái định cư GPMB các dự án, quản lý MBXD khi được địa
phương bàn giao.
Thực hiện nhiệm vụ về quản lý dự toán công trình, xác định giá trị
nghiệm thu thanh toán, giá trị quyết toán công trình.
Tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Ban để giải quyết các công việc liên
quan đến QLDA.
Văn phòng Ban:
Thực hiện các công tác liên quan đến thủ tục hành chính của Ban.
Sắp xếp lịch làm việc, công tác hỗ trợ lãnh đạo.
1.2. Hoạt động quản trị nhân lực tại Ban Quản lý dự án 1
Nhìn chung, hoạt động quản trị nhân lực tại Ban QLDA 1 khá được chú
trọng. Do đặc điểm về quy mô, cơ cấu tổ chức mà Ban QLDA 1 đã thực hiện
khá tốt những công tác cơ bản của hoạt động quản trị nhân lực, cụ thể như:
1.2.1. Công tác lập kế hoạch
Do đặc điểm hoạt động của tổ chức nên đội ngũ lao động chính và lao
động thời vụ luôn thay đổi. Chính vì vậy, công tác lập kế hoạch nhân sự đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động của tổ chức. Công tác này được tổ chức quan
7


tâm và đầu tư đúng mức nhằm đảm bảo yêu cầu sử dụng lao động trong từng
thời kỳ, giúp tổ chức cân đối cung cầu nhân lực, điều tiết lao động hợp lý.
1.2.2. Công tác phân tích công việc
Công tác này được thực hiện nhằm làm rõ bản chất của một số công việc

cơ bản của tổ chức. Tổ chức chú trọng đến việc mô tả những yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng và các khả năng mà người lao động cần phải có để thực hiện công
việc bên kỹ thuật và xây dựng. Đặc biệt, tổ chức rất chú trọng đến việc mô tả
trách nhiệm, nhiệm vụ của người lao động trong quá trình sử dụng máy móc,
thiết bị, công cụ khi làm việc. Tuy nhiên, tổ chức chưa xây dựng được bản mô tả
công việc, bản yêu cầu nhân sự cho nhiều vị trí công việc khác.
1.2.3. Công tác tuyển dụng
Nguyên tắc tuyển dụng của tổ chức là lựa chọn những ứng viên phù hợp
với vị trí tuyển dụng dựa trên năng lực cá nhân, đồng thời tôn trọng tự do cá
nhân chính đáng của ứng viên, không phân biệt giới tính, tín ngưỡng.
Do Ban QLDA 1 là đơn vị triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
tuyến đường sắt đô thị thí điểm Thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn-ga Hà Nội nên
công tác tuyển dụng diễn ra thường xuyên và liên tục, đặc biệt là những lao
động trực tiếp thực hiện công tác xây dựng.
1.3. Lý luận về công tác tuyển dụng công chức và tuyển dụng công
chức.
1.3.1. Cơ sở lí luận về tuyển dụng, nguồn nhân lực.
1.3.1.1. Khái niệm, vai trò của tuyển dụng, nguồn nhân lực.
a. Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực.
Nhân lực là: Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức
là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi
ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là:
-“Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi
có khả năng tham gia lao động”. (Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế).
8


Nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính là: Tổng thể các tiềm năng

lao động của những con người làm việc trong bộ máy hành chính (hay nói cách
khác là đội ngũ cán bộ công chức viên chức) được Chính phủ sử dụng để thực
thi các chức năng hành pháp của nhà nước.
Tóm lại: Nguồn nhân lực là nguồn lực con người với những tổ chức có
khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia khu vực. (Theo Ts Tạ Ngọc Hải- Viện
Khoa học tổ chức cán bộ- Bộ Nội vụ)
b.Tuyển dụng.
Tuyển dụng là: là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ
năng lực đáp ứng một công việc trong một cơ quan tổ chức, công ty, hoặc một
chương trình tự nguyện hay nhóm cộng đồng.(Theo wikipedia)
“Tuyển dụng công chức là một qúa trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và
quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức”. (Theo PGS.Ts
Trần Kim Dung)
Tương tự vậy, tuyển dụng cán bộ công chức là toàn bộ các hoạt động thu
hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí làm
việc trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Vai trò của tuyển dụng.
a. Vai trò của tuyển dụng đối với xã hội.
Đối với xã hội, hoạt động tuyển dụng tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối
đa hóa nguồn nhân thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động tuyển dụng đặc biệt ở các vị trí công việc có mức thu nhập hấp
dẫn sẽ kích thích tinh thần học tập, tham gia ứng tuyển đem lại mức sống cao
hơn cho mỗi cá nhân.Từ đó nâng cao nhận thức văn hóa, dần xóa đi sự chênh
lệch giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong xã hội. Mặt khác, tuyển dụng sẽ
giúp giải quyết được vấn đề việc làm trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm, kéo
theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng kể, đồng thời, nhờ có việc làm đời
sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất nhiều. Tuyển dụng sẽ góp phần vào
việc xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh.
9



b. Vai trò của tuyển dụng đối với tổ chức.
Đối với tổ chức, tuyển dụng được xem là điều kiện tiên quyết cho sự
thắng lợi của mọi tổ chức.Tuyển dụng thành công giúp cho tổ chức tránh được
những rủi ro như: Thiếu hụt nhân lực, nhân lực chất lượng kém dẫn đến tuyển
lại, sa thaỉ, chất lượng công việc bị ảnh hưởng.
Tuyển dụng có sự gắn kết chặt chẽ với các khâu khác trong tổ chức. Làm
tốt công tác tuyển dụng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động
quản trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí, tạo động
lực, thù lao lao động, kỷ luật lao động, thuyên chuyển, đề bạt...
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình
độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt,văn hóa tổ chức được
nâng cao, năng lực cạnh tranh của tổ chức tốt. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu
nguồn nhân lực dẫn đến hoạt động công việc kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực,
chi phí, thời gian và mất uy tín của tổ chức.
c. Vai trò của Tuyển dụng với người lao động.
Tuyển dụng có vai trò quan trọng với người lao động. Tuyển dụng công
chức đem lại việc làm, thu nhập nâng cao đời sống.
Cho người lao động cơ hội thăng tiến phát triển năng lực cá nhân. Khẳng
định bản thân trong lĩnh vực yêu thích.
1.3.2. Các vấn đề về quy định, nguyên tắc tuyển dụng cán bộ, công chức.
1.3.2.1.Khái niệm công chức, đối tượng được đăng kí dự tuyển và điều
kiện được đăng kí dự tuyển.
-Theo khoản 2 điều 4 Luật Cán bộ Công chức quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không

phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
10


chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Đối tượng được đăng kí dự tuyển công chức:
 Đối tượng bên trong tổ chức:
Là những người đang làm việc trong tổ chức có nhu cầu, mong muốn làm
việc ở một vị trí khác phù hợp hơn với họ hoặc ở một vị trí cao hơn so với vị trí
họ đang đảm nhiệm. tuy nhiêm họ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
mà tổ chức đặt ra.
 Đối tượng bên ngoài tổ chức:
Là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đều được nộp hồ
sơ đăng ký tuyển dụng. Họ bao gồm: những sinh viên đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề; những người đang trong thời gian thất
nghiệp; những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
- Đối tượng đăng kí dự tuyển công chức:
Những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
• Có quốc tịch là quốc tịch Việt nam;
• Đủ 18 tuổi trở lên;
• Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
• Có văn bằng chứng chỉ phù hợp với vị trí dự tuyển;
• Có phẩm chất chính trị; đạo đức tốt;
• Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
• Đủ các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

Những người sau không được đăng ký dự tuyển:
• Không cư trú tại Việt nam;
• Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
• Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa án mà chưa được xóa án tích;
11


đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục.
1.3.2.2. Nguyên tắc Tuyển dụng cán bộ công chức
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
- Đảm bảo tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm.
- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, có công với đất nước, người dân
tộc thiểu số.
1.3.2.3. Căn cứ Tuyển dụng công chức.
(Theo điều 3, mục 1, chương II Nghị định quy định về Tuyển dụng sử
dụng và quản lý công chức số 24/2010/NĐ-CP).
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc
làm, báo cáo cớ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng
công chức.
3. Hàng năm, Cơ quan sử dụng công chức xây dụng kế hoạch tuyển dụng
công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định của Nghị định này.
1.3.2.4. Hình thức tuyển dụng công chức.
(Căn cứ vào điều 37 luật Cán bộ công chức 22/2008/QH12 và nghị định
24/2010/NĐ-CP).
Có 3 hình thức tuyển dụng công chức:

- Thi tuyển
- Xét tuyển
- Tuyển dụng đặc biệt

 Thi Tuyển công chức.
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều 37 của luật cán bộ công chức. Hình thức, nội dung thi
tuyển công chức phải phù hợp với ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những
người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
12


- Các môn thi và hình thức thi:
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà
nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài
về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm. Đối với vị trí việc
làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên
ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại
ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều
này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ
tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của
vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định. Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc

thi môn ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội
dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01
bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định.
-Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong
13


phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị
trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao
hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành
bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành
cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định
người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo
lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

 Xét tuyển công chức.
-Nội dung xét tuyển công chức:
1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

-Xác định người trúng tuyển trong kì thi xét tuyển công chức:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ
50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong
phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị
trí cần tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu
điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo
lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

14


 Trường hợp tuyển dụng đặc biệt.
Điều 19, mục 5 thông tư số 24/2010/NĐ-CP về trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng công chức có quy định như sau:
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1
Điều 36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các
trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong
nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác
trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu

cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại
Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành,
nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ
xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian
công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức khi tiếp nhận các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này và xếp ngạch, bậc lương đối với các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ đối
với các cơ quan nhà nước hoặc Ban Tổ chức Trung ương đối với các cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
1.3.2.5. Trình tự thủ tục tuyển dụng công chức.
-Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển:
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần
15


tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể
từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều
kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
- Tổ chức tuyển dụng:
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định việc thành lập Hội

đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng. Trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao
bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.
- Thông báo kết quả tuyển dụng:
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách
dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý
công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; gửi thông báo công nhận
kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
16


tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển
đến nhận quyết định tuyển dụng.
- Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3
Điều 17 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển
dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ
trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người
được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận
việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận
việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
- Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1
Điều 36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các
trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong
nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác
trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại
Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành,
17


×