Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trùng thực và chưa được
ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Hồng Thắng
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bá Uân, và những ý kiến về chuyên môn
quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý, khoa Công trình –
Trường Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Ban quản lý Dự án kè cứng hóa
bờ Sông Hồng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã chỉ bảo
và hướng khoa học và cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Hồng Thắng
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 5
1.1.TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 5
1.1.1.Tổng quan về dự án 5
1.1.2. Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình 5
1.2.CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 11
1.2.1.Khái niệm chi phí và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình . 11
1.2.2. Các quy định về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước 12
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 12
1.2.4. Nội dung xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình 13
1.2.5. Các vấn đề về quản lý chi phí dự án ĐTXDCT 14
1.3.CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 16
1.3.1. Các quy định hiện hành về quản lý chí phí dự án đầu tư xây dựng
công trình 16
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình 17
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 21
1.5. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DỰ ÁN ĐÊ KÈ BẢO VỆ BỜ 23
1.5.1. Vai trò của các dự án đê kè bảo vệ bờ 23
1.5.2. Đặc điểm của các công trình kè bảo vệ bờ ảnh hưởng đến công tác quản
lý chi phí 25
1.6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG 26
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN KÈ CỨNG HÓA BỜ SÔNG HỒNG 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN KÈ CỨNG HÓA KÈ
SÔNG HỒNG 31
2.1.1. Tổ chức, bộ máy 31
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, mô hình quản lý, 31
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ, KÈ BẢO VỆ
BỜ SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 34
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG CÁC NĂM QUA 36
2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực, và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý
điều hành dự án 36
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án 37
2.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC
PHỤC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA BAN 46
2.4.1. Những kết quả đạt được 46
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN KÈ CỨNG HÓA BỜ SÔNG HỒNG 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ BỜ
SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 53
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ KÈ
BỜ SÔNG HỒNG 56
3.2.1. Những thuận lợi 56
3.2.2. Những cơ hội 57
3.2.3. Những thách thức 58
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
3.3. CƠ SỞ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI
PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 61
3.3.1. Nguyên tắc khoa học, khách quan 61
3.3.2. Nguyên tắc xã hội hóa 62
3.3.3. Nguyên tắc tuân thủ quy luật khách quan của thị trường 62
3.3.4. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi 62
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN KÈ CỨNG HÓA BỜ
SÔNG HỒNG 63
3.4.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý dự án 63
3.4.2. Đào tạo phát triển và xây dựng nguồn nhân lực quản lý dự án tại Ban 67
3.4.3. Nâng cao công tác quản lý chi phí dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư 68
3.4.4. Nâng cao công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện đầu tư 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Thi công kè bờ sông Hồng 24
Hình 1.2 Cải tạo kè sông Hà Cối – huyện Hải Hà 24
Hình 1.3 Cải tạo kè ở thành phố Bordeaux (Pháp) 25
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 Các dự án đê kè bảo vệ bờ sông Hồng năm 2006-2012 35
Bảng 2.2: Dự án bị tăng chi phí và kéo dài thời gian thực hiện trong giai đoạn giải
phóng mặt bằng 39
Bảng 2.3: Các dự án khảo sát, thiết kế bổ sung 41
Bảng 2.4: các dự án phải thực hiện thẩm định lại và điều chỉnh tổng mức đầu tư 42
Bảng 2.6: Các dự án thực hiện bị chậm tiến độ thi công xây dựng. 45
BẢNG 3.1 Kế hoạch xây dựng các dự án sửa chữa, cải tạo, chống xuống cấp có
tổng mức đầu tư trên 1 tỉ đồng năm 2013-2015 54
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BQLDA Ban quản lý Dự án
TMĐT Tổng mức đầu tư
QLCPDA Quản lý chi phí Dự án
ĐTXDCT Đầu tư xây dựng công trình
VNS Vốn ngân sách
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Sông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc với tổng chiều dài 1.126 km, chiều
dài phần qua địa phận Việt Nam là 556 km chiếm 49,3%, diện tích lưu vực thuộc
lãnh thổ Việt Nam là 155.000 km
P
2
P, chiếm 45,6% diện tích, sông Hồng còn có 614
phụ lưu, với những phụ lưu lớn như Đà , Lô, Chảy. Đoạn sông Hồng chảy cắt qua
địa phận Thành phố Hà Nội bắt đầu t huyện Ba Vì , kết thúc ở địa phận huyện Phú
Xuyên, có chiều dài khoảng 163 km.
Lũ lụt là thiên tai lớn nhất đe dọa dân cư sống trong vùng châu thổ sông Hồng.
Cơn lũ vào tháng 8 năm 1971 đã làm vỡ đê Sông Hồng và 100,000 người đã bị thiệt
mạng. Đây là cơn lũ lớn nhất trong vòng 250 năm nay ở miền Bắc. Diễn biến và
ảnh hưởng của lũ trên Sông Hồng vô cùng khốc liệt và khó lường, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của người dân sinh sống và đặc biệt ảnh hưởng đến thủ đô Hà
Nội của nước ta. Trong vòng 100 năm qua, đồng bằng sông Hồng đã có 26 trận lũ
lớn. Các trận lũ lớn này đa số xảy ra vào tháng 8, nhằm vào cao điểm của mùa mưa
bão. Đặc biệt vào năm 1971, ảnh hưởng dòng nước lạnh La Nina đã gây nên những
trận mưa to liên tục vào mùa bão năm đó. Một cơn bão t miền nam Trung hoa gần
Hồng Kông mang đến những trận mưa to trên các Sông Thao, Sông Lô và Sông Đà.
Nuớc lũ t các sông này đã hợp lại gây nên cơn lũ lịch sử của đồng bằng Sông
Hồng. Mực nước Sông Hồng ngày 20 tháng 8 lên đến 14,13 m ở Hà Nội. Mực nước
ở Hà Nội này cao hơn mực nước báo động cấp III đến 2,63 m. Mực nước Sông
Hồng đo được 18,17 m ở Việt Trì (cao hơn 2,32 m mức báo động cấp III) và 16,29
m ở Sơn Tây (1,89 m cao hơn mức báo động cấp III). Đồng thời mực nước ở các
Sông Cầu, Sông Lô, Sông Thái Bình lên cao hơn bao giờ hết. Trận lũ năm 1971 đã
gây vỡ đê ở ba địa điểm, làm thiệt mạng 100000 người, úng ngập 250000 ha và hơn
2,7 triệu người bị thiệt hại. Môt trận lũ lớn khác vào tháng 8 năm 1945 gây vỡ đê tại
79 điểm, gây ngập 11 tỉnh với tổng diện tích 312000 ha, ảnh hưởng tới cuộc sống
của 4 triệu người. Gần đây lũ lụt kèm theo gió to hơn 100 km/giờ do bão Frankie
gây nên vào ngày 24 tháng 7 năm 1996 làm 100 người bị thiệt mạng, 194000 căn
nhà bị hư hại và hơn 177,000 ha bị úng ngập.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
2
Chính vì vậy Lãnh đạo TP Hà Nội yêu cầu khẩn trương lập phương án chuẩn
bị quỹ đất, quỹ nhà phục vụ tạm cư, tái định cư để dự án kè cứng hóa sông Hồng
khởi công vào đầu tháng 11/2005 và thành lập ra Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ
sông Hồng chịu trách nhiệm quản lý thực hiện xây dựng các dự án kè cứng hóa bờ
sông Hồng.
Kè cứng hóa bờ sông Hồng (đoạn chạy qua Hà Nội) sẽ tạo cho 2 bên bờ sông
Hồng một diện mạo khang trang, xứng tầm với vị trí trung tâm của Thủ đô. Dự án
này thành công sẽ tăng cường khả năng thoát lũ của sông Hồng, góp phần ngăn
chặn lấn chiếm, lòng sông, tạo đà triển khai quy hoạch thoát lũ cũng như tạo cơ sở
để thành phố thực hiện các giai đoạn tiếp theo.
Quản lý chi phí xây dựng tại Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông Hồng là
một vấn đề quan trọng trong các dự án, để việc sử dụng chi phí xây dựng các dự án
tiết kiệm đạt hiệu quả cao tránh lãng phí và thất thoát vốn ngân sách của các dự là
điều được Ban quản lý đặc biệt quan tâm. Giám sát các hoạt động chi phí, kiểm soát
và phân bổ chi phí. Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc quản lý, sử dụng chi phí quản
lý dự án. Thực hiện việc lập dự toán, quyết toán chi phí quản lý dự án; thẩm định và
phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đúng thời gian. Các dự án kè sông Hồng
vốn đầu tư lớn với chi phí thực hiện dự án lớn, xây dựng trong kiều điện khó khăn
và đặc thù riêng.
Các giải pháp để nâng cao quản lý chi phí là cần thiết trong quản lý dự án và
đặc biệt tại Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông Hồng. Đề suất một số giải pháp
giúp Ban quản lý có thể quản lý tốt các chi phí xây dựng trong quá trình chuẩn bị
cũng như triển khai thực hiện các dự án.
2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các
dự án đầu tư xây dựng công trình bảo vệ bờ sông Hồng sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước tại Ban quản lý dự án kè cứng hóa Sông Hồng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
3
bản pháp luật trong lnh vực này . Đồng thời luận văn cũng sử dụ ng các phương
pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương
pháp thống kê ; Phương pháp phân tích , so sánh; và một số phương pháp kết hợp
khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư
xây dựng công trình kè và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này tại Ban quản lý
dự án kè cứng hóa bờ sông Hồng.
b. Phạm vi nghiên cu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản
lý chi phí ở Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông Hồng đối với các d ự án bảo vệ
bờ sông được triển khai trong thời gian gần đây.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài:
a. nghĩa khoa học của đ tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về chi phí , quản
lý chi phí dự án xây dựng công trình, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động quản lý này . Những nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi phí đầu tư trong
loại hình dự án đặc thù phòng chống xói lở bờ sông sẽ là những tài liệu góp phần
hoàn thiện hơn lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. nghĩa thực tin của đ tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản
lý chi phí của dự án là những gợi ý thiết thự c, hữu ích có thể vận dụng vào công tác
quản lý các dự án tại Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông Hồng.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
4
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự án và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Những kinh nghiệm đạt được trong
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình ở nước ta trong thời gian va qua;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công
trình bảo vệ bờ sông tại Ban quản lý dự án (QLDA) kè cứng hóa Sông Hồng;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu
tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông Hồng , nhằm sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí các dự án xây dựng công trình bảo vệ bờ sông
Hồng sử vốn ngân sách Nhà nước.
7. Nội dung của luận văn:
- Tổng quan chung về dự án , quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án kè
cứng hóa bờ sông Hồng . Đánh giá những kết quả đạt được , những mặt còn tồn tại
hạn chế trong công tác quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông
Hồng.
- Nghiên cứu giải pháp và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí
các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban q uản lý dự án kè cứng
hóa bờ sông Hồng.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1.TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1.1.Tổng quan về dự án
1. Khái niệm về dự án:
- Dự án hiểu the o ngha thông thường “ Dự án là điều mà người ta có ý định
làm”.
- Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự n
lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩn hoặc dịch vụ duy nhất”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000): “Dự án là một quá
trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời
hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu
cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực” (trích
trong Giáo trình quản lý dự án – PGS.TS Nguyn Bá Uân).
2. Đặc trưng cơ bản của dự án:
Dự án có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Dự án có mục đích mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp.
- Sản phẩm của mi Dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực.
- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro.
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án.
- Người ủy quyền riêng của mi dự án.
1.1.2. Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khái niệm về Dự án đầu tư xây dựng công trình:
a. Khái niệm v dự án đầu tư:
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm
thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư như sau:
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
6
+ Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan với
nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian
nhất định;
+ Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đựơc sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định;
+ Dự án đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài
nguyên hữu hạn vốn có thể đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt;
+ Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai; Về mặt
quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để
tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài; Về mặt nội
dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
b. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan
tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường giao thông, cầu
cống,… Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình
(ĐTXDCT) là một quá trình thực hiện các nhiệm vụ t ý tưởng ĐTXDCT thành
hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lượng), thời gian (tiến độ) và chi phí
(giá thành) đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện trong những điều kiện
không chắc chắn (rủi ro).
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
7
Dự án ĐTXDCT xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ về bản vẽ thiết kế
kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu
liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự
án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án….
Theo Luật Xây dựng Việt Nam 2003 thì, “Dự án đầu tư xây dựng công trình
là tập hợp các đ xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc
cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
c. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể.
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện.
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
d. Nội dung thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thuyết minh của dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
- Triển khai thực hiện dự án
- Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án
2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực tế có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý dự án, có thể
nêu ra một số khái niệm thường được nhiều học giả sử dụng như sau:
- Quản lý dự án là một nghệ thuật và khoa học phối hợp con người, thiết bị,
vật tư, tiền bạc, cùng với tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn
trong vòng chi phí đã được duyệt;
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
8
- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào
một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất
lượng, thời gian và chi phí;
- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép;
- Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc
và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
3. Nội dung của quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với các giai đoạn của vòng đời dự án. Mục đích của nó là t góc độ quản lý và tổ
chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như: mục
tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế làm tốt công tác
quản lý là một việc có ý ngha vô cùng quan trọng
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch,
(2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực
hiện và (3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Chi tiết hơn của quản lý dự án gồm những nội dung sau:
- Quản lý phạm vi dự án: tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội
dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án,…
- Quản lý thời gian dự án: quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang
tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra.
Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt
động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án: là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm
đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mực trù bị ban đầu. Nó bao
gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
9
- Quản lý chất lượng dự án: Là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện
dự án nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao
gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng…
- Quản lý nguồn nhân lực của dự án: là phương pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mi người
trong dự án và tận dụng nó một cách hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy
hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản
lý dự án.
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đôi một cách hợp lý các tin tức
cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến
độ dự án.
- Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án có thể xẽ gặp phải những
yếu tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản
lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những yếu tố có lợi không xác định và
giảm thiểu tối đa những yếu tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc
nhận dạng, phân loại rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống
chế rủi ro.
- Quản lý việc mua bán của dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm sử dụng hàng hóa, vật liệu, máy móc trang thiết bị thu mua được t bên ngoài
tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu
mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
- Quản lý việc giao nhận dự án: một số dự án sau khi thực hiện hoàn thành
dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Dự án mới bước
vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng có thể thiếu nhân lực quản lý
kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án, vì thế cần có
sự h trợ của đơn vị thi công dự án, giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề
này, t đó xuất hiện khâu quản lý việc giao – nhận dự án. Quản lý việc giao – nhận
dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
10
cần có sự phối hợp chắt chẽ giữa hai bên giao nhận, như vậy mới tránh được tình
trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.
4. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án;
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ, gắn bó giữa nhóm QLDA với khách hàng,
chủ đầu tư (CĐT) và các nhà cung cấp đầu vào;
- Tăng cường sự hợp tác và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia
dự án;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
5. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Kết quả cuối cùng cần đạt
10T (10Tchất lượng của dự án):
Mi một dự án thường đặt ra một hay nhiều mục tiêu cần đạt được (mục tiêu
kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, quốc
phòng…)
b. Nguồn lực:
Để đạt được kết quả mong muốn, mi dự án đều dự trù chi phí nguồn lực huy
động cho dự án (nhân lực, tài lực, vật lực, kinh phí…). Trên thực tế, do những biến
cố rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có nguy cơ vượt quá dự kiến
ban đầu. Cũng có những trường hợp không đủ nguồn lực huy động cho dự án như
đã dự kiến làm cho DA triển khai không thuận lợi, phải điều chỉnh, thay đổi lại mục
tiêu so với dự kiến ban đầu,…
c. Thời gian:
Để thực hiện một dự án đòi hỏi phải có thời gian nhất và thường bị ấn định
khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ thời cơ, giành cơ hội ).
Ngay trong tng giai đoạn của chu trình DA cũng có thể bị những khống chế về thời
gian thực hiện. Thông thường, tiến trình thực hiện một dự án theo thời gian có thể
chia ra 3 thời kỳ: Khởi đầu, triển khai và kết thúc.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
11
Nếu một dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến
(độ hoàn thiện yêu cầu) trong một thời gian khống chế với mục một nguồn lực đã
xác định thì dự án xem là đã hoàn thành mục tiêu tổng thể. Tuy nhiên, trên thực tế
mục tiêu tổng thể thường rất khó, thậm chí không thể nào đạt được và do đó trong
quản lý DA người ta thường phải tìm cách kết hợp dung hòa 3 phương diện chính
của một dự án bằng cách lựa chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo tng
trường hợp cụ thể.
Ba yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của
QLDA và giữa chúng có mi liên quan chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp 3 yêu tố này
tạo thành mục tiêu tổng thể của QLDA.
1.2.CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1.Khái niệm chi phí và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khái niệm về chi phí:
Thuật ngữ “chi phí” có thể có nhiều ý ngha khác nhau theo những tình huống
khác nhau. Chi phí khác nhau được dung cho những mục đích sử dụng, những tình
huống ra quyết định khác nhau
Chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi để đạt được một mục đích cụ
thể” (Horngren et al., 1999). Hầu hết mọi người đều xem chi phí là hao phí nguồn
lực tính bằng tiền đểđổi lấy hàng hoá và dịch vụ.
Chi phí là tài nguyên được hy sinh hay tính trước để đạt được mục tiêu rõ ràng
hay để tra đổi cái gì đó. Chi phí thường đo bằng đơn vị tiền tệ.
Chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
2. Khái niệm quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý chi phí dự án bao gồm những quy trình yêu cầu đảm bảo cho dự án
được hoàn tất trong sự cho phép của ngân sách. Những quy trình này bao gồm:
+ Lập kế hoách cho nguồn vốn: xác định nguồn vốn cần thiết và số lượng để
thực hiện dự án
+ Ước lượng chi phí: ước tính chi phí về nguồn vốn để hoàn tất một dự án
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
12
+ Dự toán chi phí: phân bổ toàn bộ chi phí ước tính vào tng hạng mục công
việc để thiết lập một đường định mức cho việc đo lường thực hiện
+ Kiểm soát - Điều chỉnh chi phí : điều chỉnh thay đổi Chi phí dự án.
1.2.2. Các quy định về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: là nguồn vốn của nhà nước được
sử dụng cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh, cho
điều tra khảo sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội. (trích trong Giáo trình
quản lý chi phí nâng cao – PGS.TS Nguyn Xuân Phú)
- Chi phí ĐTXDCT là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng, sửa chữa, cải
tạo, mở rộng công trình xây dựng, biểu thị qua: TMĐT, DT, giá trị thanh quyết toán
vốn đầu tư.
- Chi phí ĐTXDCT được lập theo tng công trình cụ thể, phù hợp với giai
đoạn ĐTXDCT, các bước thiết kế, nguồn vốn sử dụng và các quy định của Nhà
nước.
- Việc lập và quản lý chi phí ĐTXDCT phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu
quả, tính khả thi, tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí dự án, hướng dẫn phương pháp lập và
quản lý chi phí dự án.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án t giai đoạn chuẩn bị
đầu tư đến khi CT được đưa vào khai thác, sử dụng.
- Quản lý chi phí ĐTXDCT bao gồm: “TMĐT; dự toán; định mức và đơn giá
xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Thanh toán; quyết toán vốn
ĐTXDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước” (trích tại nghị định chính phủ số:
112/2009/NĐ-CP
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý chi phí dự án ĐTXDCT phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả DA
ĐTXDCT và các yêu cầu khác của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí ĐTXDCT theo tng công trình, phù hợp với các giai đoạn
xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
13
- Tổng mức đầu tư, dự toán XDCT phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp
độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để ĐTXDCT.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí ĐTXDCT thông qua việc
ban hành, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí
ĐTXDCT.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí ĐTXDCT t giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng công trình
đưa vào sử dụng, khai thác.
1.2.4. Nội dung xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án được xác
đinh theo quy định tại khoản 1 điều 5 của nghị định chỉnh phủ số: 112/2009/NĐ-CP
Tổng mức đầu tư là cơ sở để CĐT lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
ĐTXDCT.
- Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù
và giải phóng mặt bằng tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng
công trình, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Các chi phí trong TMĐT được quy định như sau:
a) Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục
công trình, chi phí phá và tháo dỡ cac vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, chi phí phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công;
b) Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, chi phí thí nghiệm, hiệu
chỉnh, vận hành, bảo hiểm, thuế và các loại chi phí có liên quan khác;
c) Chi phí bồi thường, h trợ tái định cư bao gồm: chi phí đền bù nhà cửa,
vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện tái định cư,
chi phí tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong thời
gian xây dựng (nếu có), chí phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ( nếu có);
d) Chi phí QLDA bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc QLDA
t khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng khai thác;
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
14
đ) Chi phí tư vấn ĐTXDCT: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây
dựng, tư vấn thẩm tra, và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;
e) Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản
xuất không ổn định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh,
lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;
f) Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc
phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công
trình.
1.2.5. Các vấn đề về quản lý chi phí dự án ĐTXDCT
1. Kiểm soát, khống chế chi phí theo các dai đoạn ĐTXDCT
a. Khái niệm, mục tiêu:
Là việc điều khiển sự hình thành chi phí, giá XDCT và các điều chỉnh sao
cho không phá vỡ hạn mức chi phí đã được xác định trong tng giai đoạn đầu tư
XD, bảo đảm cho dự án đạt được hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội đã
định. (trích trong Giáo trình quản lý dự án – PGS.TS Nguyn Bá Uân)
b. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư
Những nội dung chủ yếu cần tham mưu cho chủ đầu tư là:
+ Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
+ Lựa chọn phương án đầu tư hợp lý về kinh tế
+ Đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án
+ Ước toán mức đầu tư của dự án
+ Lựa chọn phương án tài chính của dự án
+ Đánh giá rủi ro của dự án
c. Kiểm soát ảnh hưởng của thiết kế đến chi phí
Bao gồm:
- Thiết kế cơ sở tổng mặt bằng xây dựng công trình
- Thiết kế không gian kiến trúc.
- Lựa chọn vật liệu và kết cấu xây dựng
- Lựa chọn phương án công nghệ
- Lựa chọn thiết bị
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
15
d. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu
Đấu thầu là cách tốt nhất để khống chế có hiệu quả chi phí của DA:
+ Thúc đẩy cạnh tranh để lựa chọn phương án thiết kế tốt nhất
+ Đấu thầu thiết kế có lợi do tính hợp lý của phương án được chọn
+ Giảm thời gian thiết kế, do đó giảm thời gian dự án và giảm chi phí thiết
kế
Việc quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu phải hết sức linh hoạt; phải lấy
mục tiêu hiệu quả, rút ngắn thời gian thực hiện dự án, đồng thời vẫn theo nguyên
tắc lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm, có giá hợp lý,
phù hợp với mục tiêu quản lý.
2. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình
a. Những yếu tố chủ yếu dẫn đến phải điu chỉnh chi phí XDCT:
+ Thay đổi khối lượng
+ Những chi phí phát sinh không lường trước
+ Giá cả, chế độ chính sách thay đổi
+ Những bất khả kháng khác
b. Nguyên tắc điu chỉnh chi phí:
+ Những công tác có ghi trong hợp đồng thì được điều chỉnh theo hợp đồng
đã ký kết.
+ Những công tác không có trong hợp đồng thì 2 bên A-B thỏa thuận theo
nguyên tắc: nhà thầu đề xuất, kỹ sư định giá xây dựng kiểm tra, kiến nghị thực hiện.
3. Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào sử
dụng
a. Khoản mục chi phí phải thực hiện khống chế:
+ Giá trị quyết toán phần xây dựng kiến trúc.
+ Giá trị quyết toán phần mua sắm, lắp đặt thiết bị.
+ Giá trị quyết toán các khoản mục khác.
b. Nội dung khống chế chi phí ở giai đoạn này:
+ Đối chiếu khối lượng hoàn thành nghiệm thu theo thiết kế.
+ Đối chiếu khối lượng phát sinh được và không được thanh toán
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
16
+ Loại bỏ khối lượng tính sai, trùng lặp và phát sinh đã thực hiện.
+ Lượng tiêu hao vật liệu chủ yếu, tìm nguyên nhân tăng giảm;
+ Kiểm tra đối chiếu giá trị thanh toán theo hợp đồng;
+ So sánh, phân tích giá thành xây dựng;
+ Lập báo cáo giải trình.
1.3.CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Các quy định hiện hành về quản lý chí phí dự án đầu tư xây dựng công trình
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 02 năm 2009
Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình
-Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của BỘ tài chiónh về việc
hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư
- Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của BỘ tài chiónh về việc
hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
17
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình
19T1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình19T (Theo
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ: V quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình)
1. Nhà nước ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính
sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức kinh tế
- kỹ thuật trong thi công xây dựng; định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và
thanh toán vốn đầu
18Ttư xây18T dựng công trình.
2. Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định
18Ttheo18T công trình
phù hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng
dự toán, dự toán xây dựng công trình.
3. Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải được lập và quản lý trên
cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây
dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các nguyên tắc quy định tại các khoản
1,2,3 Điều này chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở có liên quan lập các
bảng giá vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng phù hợp với
điều kiện cụ thể của thị trường địa phương để ban hành và hướng dẫn áp dụng đối
với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự
18Tán18T đầu tư xây dựng
công trình.
6. Quản lý tổng mức đầu tư.
7. Quản lý tổng dự toán xây dựng công trình.
8. Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
9. Quản lý tiến độ xây dựng công trình.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
18
10. Quản lý công tác tạm ứng vốn xây dựng công trình
Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực,
tr trường hợp các bên có thoả thuận khác và được quy định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng không quá 50% giá trị của hợp
đồng bố trí và hoàn thành trước năm 2012 cho công việc phải thuê tư vấn. Đối với
các hợp đồng tư vấn do tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện, việc tạm ứng
18Ttheo18T
thông lệ quốc tế.
- Đối với gói thầu thi công xây dựng:
a) Gói thầu t 50 tỷ đồng trở lên mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng;
b) Gói thầu t 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng15% giá trị
hợp đồng;
c) Gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng20% giá trị hợp đồng.
- Đối với việc mua sắm thiết bị, tuỳ
18Ttheo18T giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do
hai bên thoả thuận nhưng không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số cấu kiện,
bán thành phẩm trong xây dựngcó giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến
độ thi công xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ
18Ttheo18T mùa
được tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn
18Ttheo18T nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập
khẩu và dự trữ các loại vật tư nói trên.
- Đối với các gói thầu hay dự
18Tán18T thực hiện theo hợp đồng EPC, việc tạm ứng để
mua sắm thiết bị được căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng.
18TCác công việc
khác, mức tạm ứng bằng 15% giá trị của phần việc ghi trong hợp đồng.
- Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện
18Ttheo18T kế hoạch
giải phóng mặt bằng.
- Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì mức tạm ứng vốn không
vượt quá kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.
- Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt t 20% đến 30% giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được
18Tthu18T hồi dần vào tng
thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được
thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng Trường Đại học Thủy lợi
19
giải phóng mặt bằng, việc 18Tthu18T hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong
công việc giải phóng mặt bằng.
11. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
- Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ
công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động
xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung
phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.
- Những dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức
đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam có quy
định về tạm ứng, thanh toán vốn khác thì thực hiện theo Hiệp định đã ký.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây
dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ
cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành tr khoản tiền giữ lại
18Ttheo18T quy định để bảo
hành công trình.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể t ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp
lệ theo quy định, chủ đầu
18Ttư phải18T thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực
hiện cho nhà thầu. Đối với các dự
18Tán18T sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn
3 ngày làm việc kể t khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ
đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát,
cho vay vốn.
18TTrong thời hạn 7 ngày làm việc kể t ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán.
Cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc
thanh toán chậm do li của mình gây ra.
- Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối
lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi
18Ttheo18T lãi suất ngân hàng do
các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm
thanh toán.
12. Quyết toán vốn ĐTXDCT
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng
18Ttheo18T yêu cầu của
người quyết định đầu tư.
Học viên: Phạm Hồng Thắng Lớp: Cao học 19QLXD