Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bài tiểu luận nghi thức nhà nước: Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức nhà nước. Hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức nhà nước từ năm 1945 đến nay và nhận xét, đánh giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.62 KB, 31 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài tiểu luận của riêng em và được sự hướng dẫn
khoa học của Ths.Đinh Thị Hải Yến dựa trên tinh thần cá nhân tích cực học hỏi
em đã nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát thực tế tham khảo thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng cũng như qua quá trình quan sát để làm ra bài tiểu luận
này. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung bài tiểu luận của mình.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài..........................................................................2
3. Đối tượng và giới hạn phạm vi của đề tài.................................................2
4. Mục đích nghiên cứu đề tài.......................................................................2
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..............................2
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.........................................3
7. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC....................4
1.1. Khái niệm nghi thức nhà nước...............................................................4
1.2. Nội dung cấu thành nghi thức nhà nước.................................................4
1.2.1. Biểu tượng quốc gia............................................................................4
1.2.2. Văn hóa giao tiếp ,ứng xử, trang phục công sở...................................9
1.2.3. Công tác lễ tân, tiếp khách................................................................10
1.2.4. Công tác tổ chức hội họp...................................................................13
1.2.5. Về hình thức, bài trí cơ quan, trụ sở làm việc...................................14
Chương 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGHI THỨC
NHÀ NƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHI THỨC NHÀ NƯỚC..................16
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghi thức nhà nước....................16


2.2. Đặc điểm của nghi thức nhà nước........................................................18
2.2.1. Nghi thức nhà nước chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế và công
pháp quốc gia...............................................................................................18
2.2.2. Nghi thức nhà nước thể hiện quyền độc lập dân tộc trong quan hệ
quốc tế.........................................................................................................19
2.2.3. Nghi thức nhà nước thể hiện sự kiểm soát của Nhà nước với hoạt
động ngoại giao...........................................................................................19


Chương 3. HỆ THỐNG HÓA CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CỦA NHÀ
NƯỚC VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. NHẬN
XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN BẢN VỀ NGHI
THỨC NHÀ NƯỚC..........................................................................................21
3.1. Hệ thống hóa các văn bản quy định của nhà nước về nghi thức nhà
nước từ năm 1945 đến nay..........................................................................21
3.2. Nhận xét, đánh giá................................................................................23
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................23
3.2.2. Nhược điểm.......................................................................................25
3.3. Giải pháp hoàn thiện văn bản về nghi thức nhà nước..........................26
KẾT LUẬN........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang phát triển theo hướng đa dạng
hóa, hiện đại hóa, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Đứng trước
những cơ hội và thách thức mới, quản lý hành chính của nhà nước đóng một vai
trò quan trọng. Trong quản lý hành chính nhà nước giao tiếp đóng vai trò rất
quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của quan hệ công việc, giao tiếp

đúng mực sẽ giúp cho người khách có cảm tình và tôn trọng mình, từ đó mối
quan hệ giữa cơ quan và khách sẽ tốt đẹp hơn. Để việc giao tiếp đạt hiệu quả tốt
nhất cần tuân thủ theo các nghi thức nhà nước.
Nghi thức nhà nước được quy định tại các văn bản pháp luật của nhà
nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc quốc tế mà các bên tham gia quan
hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ hoặc thực hiện nghiêm chỉnh đảm bảo
một nền thể chế chính trị phát triển theo hướng hiện đại, hoạt động hiệu quả và
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Mỗi năm, nhà nước và các cơ quan ở các
tỉnh thành phố đã đón tiếp hàng trăm ngàn đoàn khách quốc tế vào làm việc tại
Việt Nam, cả lãnh đạo cấp cao cho đến lãnh đạo các ngành và địa phương và
đồng thời cũng cử hàng trăm ngàn lượt cán bộ đi thăm, làm việc và học tập tại
các nước, tổ chức hàng trăm hội thảo, hội nghị quốc tế nhằm tăng cường sự hợp
tác quốc tế và nâng cao năng lực công tác trong các lĩnh vực liên quan… Để đạt
hiệu quả tối đa trong mọi hoạt động hợp tác và thực hiện các quan hệ giao lưu
mở rộng, học hỏi các kinh nghiệm các nước trên thế giới… đòi hỏi các cán bộ,
công chức phải hiểu và nắm rõ về nghi thức Nhà Nước.
Nghi thức Nhà Nước không những thể hiện chủ trương, chính sách đối
nội, đối ngoại của Nhà nước mà còn thể hiện những nét văn minh và bản sắc văn
hóa của một dân tộc. Thực hiện tốt nghi thức Nhà Nước là nhân tố quan trọng
đối với thành công của ngoại giao với các nước và ngược lại, nếu xảy ra sự cố,
sai sót sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác đối ngoại, thậm chí có
thể gây căng thẳng cho quan hệ ngoại giao giữa các nước.Từ lý luận và thực tiễn
đều cho thấy vai trò to lớn, mang tính quyết định của Nghi thức nhà nước đối
1


với đất nước. Chính vì những lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu
về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức nhà nước. Hệ thống hóa các văn
bản quy định về nghi thức nhà nước từ năm 1945 đến nay và nhận xét, đánh giá”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu về Nghi thức nhà nước, ta có thể kể đến các công trình và các
đề tài sau:
Cuốn “nghi thức nhà nước”, tác giả Lưu Kiếm Thanh (2001), NXB thống
kê.
Và một số và luận văn của các nhà nghiên cứu khoa học đã đề cập đến
vấn đề nghi thức nhà nước.
3. Đối tượng và giới hạn phạm vi của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tiến hành nghiên cứu Nghi thức Nhà Nước
nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nội dung, những vấn đề cơ
bản nhất liên quan đến Nghi thức nhà nước trong việc tổ chức, điều hành công
việc tại cơ quan Nhà Nước và cơ quan công sở. Qúa trình phát triển qua các
thời kỳ.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu sự phát triển của nghi thức Nhà Nước.
Tìm hiểu về lý luận chung nghi thức nhà nước.
Thống kê các văn bản quy định việc thực hiện nghi thức từ năm 1945,
đồng thời đánh giá được những ưu và nhược điểm việc vận dụng Nghi thức Nhà
Nước.
Đưa ra những giải pháp hoàn thiện các văn bản nghi thức nhà nước.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận, ngoài ra sử dung một số phương pháp cụ thể như: khảo
sát, đối chiếu, so sánh, thống kê, tổng hợp.

2


6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài nghiên cứu vận dụng cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
khoa học đã nêu trên để nghiên cứu các tài liệu, giáo trình. Rút ra những kết luận
chính xác, có cơ sở khoa học, đáp ứng được yêu cầu của đề tài nhằm đề xuất
một số biện pháp nhằm hoàn thiện các văn bản nghi thức nhà nước.Từ đó đóng
góp thêm nguồn tư liệu nghiên cứu chính xác, cụ thể và chi tiết cho các công
trình nghiên cứu có liên quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu góp phần đánh giá, nhận xét thực trạng thực hiện các
văn bản nghi thức nhà nước. Xác định ý nghĩa, tầm quan trọng nghi thức nhà
nước, các văn bản quy định về nghi thức, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn
thiện các văn bản nghi thức nhà nước.
Giúp bản thân nắm vững kiến thức chuyên môn để hoàn thành tốt khóa
học lý luận và thực tiễn của đề tài.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kế luận, Đề tài gồm
có 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về nghi thức nhà nước
Chương 2. Lịch sử hình thành và phát triển của nghi thức nhà nước và
Đặc điểm của nghi thức nhà nước
Chương 3. Hệ thống hóa các văn bản quy định của Nhà nước về nghi thức
nhà nước từ năm 1945 đến nay, nhận xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện văn bản
về nghi thức nhà nước.

3


NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm nghi thức nhà nước

Các nhà nước phong kiến Trung Hoa, Việt Nam và một số nước Đông Á
khác trước đây luôn coi trọng và áp dụng rộng rãi tư tưởng “lễ hình kết hợp”,
tức luôn coi trọng “Nghi lễ” và “phép” (pháp).
Nghi thức là phương thức giao tiếp được tuân thủ theo một quy tắc định
sẵn
Ngày nay, nghi thức nhà nước được định nghĩa là những phương thức
giao tiếp trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung được quy định tại các văn
bản pháp luật của Nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc quốc tế
mà các bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ và thực
hiện nghiêm chỉnh.
1.2. Nội dung cấu thành nghi thức nhà nước
1.2.1. Biểu tượng quốc gia
Biểu tượng quốc gia là khái niệm dùng để chỉ những biểu trưng của quốc
gia tạo nên quốc thể bao gồm: quốc hiệu, quốc huy, quốc kỳ, quốc ca.
a. Quốc hiệu
Quốc hiệu là tên chính thức của một quốc gia, không chỉ có ý nghĩa biểu
thị chủ quyền lãnh thổ mà còn là danh xưng chính thức được dùng trong ngoại
giao; biểu thị thể chế và mục tiêu chính trị của một nước.
Trải qua những giai đoạn lịch sử khác nhau, đất nước chúng ta sẽ có
những tên gọi khác nhau : Xích Quỷ, Văn Lang, Âu Lạc, Vạn Xuân, Đại Cồ
Việt, Đại Việt, Đại Ngu, Việt Nam, Đại Nam..., Ngày 02-09-1945 nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Theo Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà số 49/SL ngày 12-10-1945, tiêu đề các văn
bản nhà nước được ghi là: "Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà”
Ngày 02 tháng 7 năm 1976 tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội Việt Nam
thống nhất (khóa VI 1976 – 1981) đã quyết định đặt tên nước là Cộng hoà xã hội
4


chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội ra Nghị quyết về Quốc hiệu, Quốc kỳ, Quốc huy,

Quốc ca, Thủ đô. Theo đó " Việt Nam là một nước độc lậpCộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ". Quốc hiệu cùng với tiêu ngữ " Độc lập- Tự do- Hạnh phúc"
cùng tạo thành tiêu đề văn bản sử dụng cho đến ngày nay.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự tiếp nối của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa mà tiền thân là Nhà nước Văn Lang thời lập quốc. Quốc
hiệu của nước Việt Nam thống nhất, gắn liền với niềm tự hào của dân tộc Việt
Nam.
b. Quốc huy
Quốc huy là huy hiệu của một nước hoặc hình tượng trưng cho một đất
nước.
Theo quy định tại Điều 142 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992: "Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình
tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở
dưới có nửa bánh xe răng cưa và dòng chữ " Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam"".

Việc sử dụng Quốc huy được quy định tại Điều lệ số 973 ngày 21 tháng 7
năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng quốc huy; Điều 12 Mục 1
Chương III Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước – ban
hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg nngày 02 tháng 8 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại cơ quan
hành chính Nhà nước; Hướng dẫn số 3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:
5


- Quốc huy được treo ở chính của cơ quan, về phía trên, chỗ trông rõ nhất
tại các cơ quan.
- Quốc huy có thể treo ở lễ đài các ngày lễ lớn: ngày 01 tháng 5 và ngày
02 tháng 9 do Chính phủ hoặc các cấp chính quyền địa phương tổ chức.

- Rước Quốc huy: trong các cuộc mít tinh, biểu tình.
- Quốc huy được in hoặc đóng dấu nổi trên các thư, giấy tờ sau:
+ Huân chương, bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ.
+ Các văn bản ngoại giao như Quốc thư, uỷ nhiệm thư, thư giới thiệu của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
+ Hộ chiếu.
+ Công hàm, thiếp mời, của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao.
+ Các thư từ, phong bì của Chủ tịch Quốc hội trong việc giao thiệp với
các cơ quan nước ngoài.
+ Văn bản, phong bì của các đại sứ quán và lãnh sự quán ở nước ngoài.
+ Quốc huy cũng còn có thể được in trên tiền, một số loại tem tài chính
v.v... và còn được khắc trên con dấu của một số cơ quan nhà nước nhất định như:
Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Quốc hội, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội...
c. Quốc kỳ
Quốc kỳ là lá cờ chính thức của một Quốc gia lựa chọn làm biểu tượng
đại diện cho quốc gia mình cũng chính là Cờ Tổ quốc.
Việc sử dụng Quốc kỳ được quy định tại Điều lệ số 974 ngày 21 tháng 7
năm 1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng quốc kỳ; Thông tư số
68/VHTT-TT ngày 24 tháng 8 năm 1993 của Bộ văn hóa, Thông tin; Hướng dẫn
số 3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
như sau:
- Quốc kỳ hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba (2/3) chiều dài, nền
đỏ thắm, giữa có ngôi sao vàng năm cánh màu vàng tươi với các cánh sao theo
đường thẳng, tâm của sao đặt đúng tâm của cờ, từ tâm của sao đến đầu một cánh
6


sao bằng một phần năm (1/5) chiều dài, một cánh sao có trục vuông góc với

cạnh dài Quốc kỳ và hướng thẳng lên phía trên theo đầu cột treo quốc kỳ.

- Khi treo Quốc kỳ không để ngược ngôi sao.
- Treo ảnh, chân dung lãnh tụ cùng với Quốc kỳ thì phải thấp hơn Quốc
kỳ hoặc để ảnh trên nền Quốc kỳ dưới ngôi sao.
- Quốc kỳ được treo trong các phòng họp, hội trường của các cấp chính
quyền, cơ quan nhà nước và các đoàn thể khi họp những buổi long trọng.
- Quốc kỳ được treo ngoài trời vào dịp các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị,
tết cổ truyền của dân tộc và theo thông báo của trung ương và chính quyền địa
phương.
- Các cơ quan nhà nước, các trường học (kể cả học viện), các đơn vị vũ
trang, các cửa khẩu biên giới, các cảng quốc tế phải có cột cờ và treo Quốc kỳ
trước công sở, hoặc nơi trang trọng trước cửa cơ quan, Quốc kỳ phải đúng tiêu
chuẩn về kích thước, màu sắc được Hiến pháp quy định.
- Trụ sở Phủ Chủ tịch, Trụ sở Quốc hội, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, trụ
sở Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Bộ Ngoại
giao, Đại sứ quán Việt Nam tại tại các nước, cột cờ Hà Nội, trụ sở Ủy ban nhân
dân các cấp, các cửa khẩu và cảng quốc tế treo Quốc kỳ 24/24 giờ hàng ngày.
- Khi có quốc tang thì đính vào phía trên Quốc kỳ một dải vải đen, dài
bằng chiều dài Quốc kỳ, rộng bằng một phần mười chiều rộng Quốc kỳ.
- Treo Quốc kỳ ta với quốc kỳ nước khác: khi treo Quốc kỳ 2 nước nếu
đứng từ ngoài nhìn vào thì cờ nước chủ nhà ở bên tay phải, cờ nước khách ở bên
tay trái, khi treo cờ nhiều nước các cờ phải làm đúng kiểu mẫu bằng nhau và
7


treo đều nhau.
- Hình nền đỏ sao vàng được in trên các bằng huân chương, bằng khen,
giấy khen của các cấp chính quyền.
- Ngoài ra còn được quy định về Quốc kỳ treo trong buổi lễ mừng thọ,

khu vực lễ hội, trang trí buổi lễ, treo cớ đối với tàu thuyền.
d. Quốc ca:
Quốc ca là bài hát được thừa nhận là chính thức của một Quốc gia.
Theo quy định tại Điều 143 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 :"Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhạc và lời của bài "Tiến quân ca"".

Việc sử dụng Quốc ca theo các quy định tại Điều lệ số 975/TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 21 tháng 7 năm 1956, theo Thông báo của Chính phủ số
31-TB ngày 15 tháng 02 năm 1993, theo Hướng dẫn số 3420/HD-BVHTTDL
ngày 02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với nội dung chính sau:
- Quốc ca có thể hát bằng lời hoặc cử nhạc khi:
+ Làm lễ chào cờ
+ Khai mạc và bế mạc những buổi họp long trọng do chính quyền hoặc
đoàn thể tổ chức.
+ Hàng ngày khi bắt đầu buổi phát thanh thứ nhất và khi kết thúc buổi
phát thanh cuối cùng của Đài Tiếng nói Việt Nam.
8


+ Khi cử Quốc ca, mọi người phải bỏ mũ, đứng nghiêm.
- Cử Quốc ca của ta và quốc ca nước ngoài: cử quốc ca nước ngoài trước,
Quốc ca ta sau nhằm thể hiện sự tôn trọng của ta.
- Các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề và trung
học chuyên nghiệp, các học viện, các trường đại học tổ chức chào cờ và hát
Quốc ca một cách trang nghiêm vào sáng thứ hai hàng tuần, trước buổi học đầu
tiên (không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng thanh thay cho việc hát Quốc
ca).
1.2.2. Văn hóa giao tiếp ,ứng xử, trang phục công sở
Có thể thấy, trong giao tiếp, con người luôn luôn thể hiện một lực hấp dẫn

nào đó để thực hiện ý đồ giao tiếp của mình và cái hấp dẫn đó phần nào tiềm ẩn
trong năng lực ứng xử và khả năng khai thác năng lực đó ở mỗi cá nhân. Sự hấp
dẫn đó được truyền đạt tới đối tượng giao tiếp thông qua trang phục, những cái
bắt tay, giọng nói, vóc dáng, hoạt động nội tâm được biểu hiện bởi những yếu tố
ngôn ngữ điệu bộ đó.
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước như sau:
Trang phục:
- Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ
phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự.
- Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức được
sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước
ngoài.
+ Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi,
cravat.
+ Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ
comple nữ.
9


+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, trang
phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Giao tiếp và ứng xử:
- Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ
lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói
tiếng lóng, quát nạt.
- Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức

phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy
định liên quan đến giải quyết công việc. Cán bộ, công chức, viên chức không
được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện
nhiệm vụ.
- Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên
chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
- Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng
tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung
công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
1.2.3. Công tác lễ tân, tiếp khách
Lễ tân nhà nước là tổng hợp các nghi thức, thủ tục trong việc đón, tiễn,
giao tiếp với khách nhằm giải quyết những công việc có liên quan đến quan hệ
nội bộ nhà nước, giữa các nhà nước, cũng như giữa nhà nước và công dân.
Lễ tân là công tác quan trọng, cần thiết và không thể thiếu của hoạt động
ngoại giao “phi lễ tân, bất thành ngoại giao”. Lễ tân ngoại giao giữ một vai trò
quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
lễ tân được hiểu là tổng hợp những quy định, nghi thức, thủ tục được các
nhà nước tuân thủ thực hiện trong giao tiếp quốc tế. Tổ chức tiếp khách là một
trong những hoạt động quan trọng, một công tác cơ bản của các cơ quan công
quyền, các đoàn thể, các tổ chức khác nhau.
Việc tiếp khách đến giao dịch cần được tiến hành đảm bảo các yêu cầu
nhất định. Trước tiên, cần được bố trí phòng thường trực cơ quan để khách ngồi
đợi trước khi vào làm việc. Tại đây cần treo bảng nội quy tiếp khách có nội dung
10


ngắn gọn để khách biết cần phải làm gì khi có việc đến giao dịch. Nhân viên
trực có trách nhiệm niềm nở chào và hỏi khách đến gặp ai, đã có hẹn trước chưa
v.v.... Sau đó nhân viên trực nhanh chóng thông báo chính xác về sự hiện diện
của khách để người có trách nhiệm ra tận phòng thường trực đón và hướng dẫn

khách về phòng làm việc của mình.
Để làm việc đón khách vào, lãnh đạo cơ quan có thể thân hành hoặc thông
qua người thư ký. Lúc này, người thư ký có vai trò hết sức quan trọng, bởi lẽ đó
là nhân vật đại diện đầu tiên của cơ quan, đơn vị đối với khách, tạo nên ấn tượng
đầu tiên cho khách. Thêm nữa, người thư ký còn là người trực tiếp giải quyết
những yêu cầu của một số khá lớn khách đến giao dịch với lãnh đạo cơ quan, tổ
chức. Người thư ký có trách nhiệm đón khách một cách niềm nở, thân thiện, tin
tưởng, bình tĩnh, không bao giờ hoảng sợ, trả lời khách một cách có ý thức, rõ
ràng, lễ độ. Nếu đang bận nói chuyện qua điện thoại hoặc một việc gì khác
không thể dừng, thì người thư ký vẫn phải chào hỏi khách để khách biết là sẽ
được tiếp ngay sau khi người thư ký đó xong việc. Việc từ chối đón tiếp một
người khách nào đó phải được thực hiện một cách hết sức thận trọng, lịch sự.
Người thư ký cũng có trách nhiệm chào khách lúc khách làm việc với lãnh đạo
xong ra về.
Khi đón tiếp khách nước ngoài lại càng phải chú trọng đến việc thực hiện
sao cho khách có ấn tượng ban đầu về sự nồng hậu, thân thiện của sự đón tiếp.
Việc đón tiếp các đoàn khách có khác nhau về mặt nghi lễ tuỳ theo tính chất của
mỗi đoàn. Công tác này đã được quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày
06 tháng 11 năm 2001 về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
Có rất nhiều các biện pháp lễ tân trong giao tiếp được phối kết hợp để tạo
ra được một bầu không gian thật hữu nghị, thân tình. Đó có thể là việc bố trí, tổ
chức một lễ đón tiếp với nghi thức thật trọng thị, một bữa tiệc chiêu đãi ngoại
giao thân mật hay một cuộc hội đàm được diễn ra cởi mở. Hoặc đơn giản chỉ là
thái độ đón tiếp của các nhà ngoại giao, thái độ phục vụ của nhân viên lễ tân
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên một khung cảnh hữu nghị cho
đoàn ngoại giao khách. Điều đó mang đến cho đoàn khách ngoại giao một cảm
11


nhận tốt về sự hiếu khách cũng như bộc lộ thái độ muốn hợp tác của quốc gia

nước chủ nhà.
Bố trí chỗ ngồi cho khách là công việc tiếp theo không kém phần quan
trọng trong công tác lễ tân, nó ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và hiệu quả của
hoạt động được tổ chức. Bố trí chỗ ngồi phải thích hợp theo thứ bậc của từng
người. Tuỳ theo tính chất, nội dung của từng loại hoạt động mà có cách bố trí
sao cho thích hợp. Sắp xếp cho những người tham gia hội nghị, hội thảo, họp
bàn, hội đàm v.v... phải theo những nguyên tắc nhất định, đó là:
- Nguyên tắc ngôi thứ: ngôi thứ và cấp bậc được dựa trên các nguồn khác
nhau như từ danh sách các ngôi thứ chính thức do nhà nước và tổ chức định chế
công bố, từ tập quán ngoại giao ngày càng được hoàn thiện theo năm tháng
trong quan hệ quốc tế, từ sự tôn kính đối với một số thành viên trong xã hội hay
phép tắc xã giao giữa các thành viên của cộng đồng.
- Nguyên tắc ”đoàn khách tự định đoạt”: chỗ ngồi của khách nước ngoài
cùng một nước do chính quyền nước đó xác định; đoàn khách tự chỉ định người
đứng đầu và thứ bậc của mỗi người.
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các nước: cần xác định những tiêu chuẩn
khách quan để xác lập ngôi thứ các nguyên thủ quốc gia với nhau và giữa các
phái đoàn với nhau, ví dụ như: sắp xếp theo thâm niên chức vụ, xếp chỗ theo thứ
tự vần chữ cái tên của nước có đại diện hoặc rút thăm.
- Nguyên tắc ngôi thứ không uỷ quyền: một người khi đại diện một người
khác thì không thể được đối xử như người mình đại diện. Trừ trường hợp liên
quan đến nguyên thủ quốc gia. Để có những vinh dự như nhau, người thay thế
phải cùng cấp. Một người thay thế có thứ bậc thấp hơn không nhất thiết phải
được mời phát biểu hoặc lên bục danh dự.
- Nguyên tắc ”nhường chỗ”: chủ một buổi lễ tiếp một nhân vật cấp bậc
cao hơn sẽ lịch sự nhường chỗ quan trọng nhất (vị trí số 1: vị trí trung tâm, sau
đó vị trí đối diện hoặc bên tay phải là vị trí số 2) cho khách.
- Nguyên tắc "người được mời": các cặp vợ chồng được xếp chỗ theo cấp
bậc người giữ cương vị được mời.
12



- Nguyên tắc bên phải trước bên trái sau: người quan trọng nhất ở bên
phải chủ nhân rồi người quan trọng thứ hai ở bên trái và cứ thế xen kẽ tiếp theo.
- Nguyên tắc tuổi tác và thâm niên: người nhiều tuổi xếp trên người ít
tuổi, người cùng chức vụ có thâm niên lâu hơn được xếp trước, người tiền nhiệm
xếp sau người đương nhiệm.
- Nguyên tắc ưu tiên phụ nữ: khách nữ có cùng cấp bậc được ưu tiên xếp
trước khách nam.
- Nguyên tắc "đối diện tương đồng": Chủ nhân ngồi đối diện với với
khách chính, sau đó theo quy tắc phải trái và xen kẽ sẽ xếp các vị chủ, khách
khác.
1.2.4. Công tác tổ chức hội họp
Công tác tổ chức hội họp của cơ quan hành chính nhà nước được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản
lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước nhằm tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc tổ chức các cuộc họp và đồng thời nâng cao chất lượng các cuộc họp
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Quy định này quy định chi tiết về các trường hợp không được tổ chức hội
họp, các nguyên tắc tổ chức cuộc họp và quy trình tổ chức cuộc họp, các cuộc
họp của thủ tuống chính phủ, cuộc họp cuae Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cuộc họp của Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
Quy định về giấy mời họp như sau:
- Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau đây: Người triệu tập
và chủ trì; Thành phần tham dự; Người được triệu tập; người được mời tham dự;
Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp; Những yêu cầu đối với người được

triệu tập hoặc được mời tham dự.
- Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc,
13


kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội
dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Quy định về Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp như sau:
- Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người
triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người
tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử người tham dự cuộc
họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng nội dung và
yêu cầu của cuộc họp.
- Trường hợp người được triệu tập hoặc người được mời là thủ trưởng cơ
quan, đơn vị không thể tham dự cuộc họp, thì có thể ủy quyền cho cấp dưới có
đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi họp thay.
Quy định về Thời gian tiến hành cuộc họp như sau:
- Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;
- Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 01 ngày, trường hợp đối với
những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng
không quá 02 ngày;
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và
nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo
tính chất và nội dung vấn đề.
- Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời
gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 02 ngày.
1.2.5. Về hình thức, bài trí cơ quan, trụ sở làm việc

Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước quy định như sau:
14


- Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi
đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan theo hướng dẫn thống nhất cña Bộ
Nội vụ.
- Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh
cán bộ, công chức, viên chức. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm
gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý. Không lập bàn thờ, thắp hương, không
đun, nấu trong phòng làm việc.
- Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của
cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm việc. Không thu
phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc
Tiểu kết
Trên đây là những khái quát chung nhất về nghi thức nhà nước, giúp ta
hiểu bản chất của nghi thức nhà nước chính là các lễ nghi, quy tắc mà các chủ
thể phải tuân theo và tìm hiểu về các nội dung cấu thành nên nghi thức nhà
nước, các quy định của nhà nước trên các nội dung đó.

15


Chương 2
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGHI THỨC NHÀ
NƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHI THỨC NHÀ NƯỚC

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghi thức nhà nước
Từ thời xa xưa ông cha ta đã có quan niệm và biết được tầm quan trọng
của nghi thức Nhà Nước. Thời vua chúa, Nghi thức Nhà Nước được thể hiện
trong “ Lễ” như: quy chế mũ áo, nghi vệ xe kiệu, là để phân biệt người trên kẻ
dưới; lễ tế trời ở đàn Nam Giao, tế tổ ở nhà Tôn Miếu, là để kính quỷ thần; việc
vui mừng thì có lễ khánh hạ của triều đình; việc đau thương thì có lễ tuất tang
của nhà nước; cũng là những lễ tiến tôn sách phong thì làm ở nơi cung phủ,
những lễ tế cáo cầu đảo thì để tiếp với bách thần. Các lễ nghi đều có quan hệ với
đạo trời lẽ vật, với điển nước phép triều, các đời diên cách, kỹ, dối khác nhau,
cần phải chia ra từng mối, từng ngành mà không thể thiếu sót được.Từ đời Đinh
đời Lý trở về trước, nghi tiết còn đơn giản, đến đời Trần, đời Lê về sau, xuất
hiện thêm nhiều nghi lễ.
Lễ vốn đã có từ trong xã hội nguyên thủy, dùng để chỉ những tập tục
mang tính tục lệ mà các thành viên trong thị tộc, bộ lạc phải tuân thủ. Cùng với
sự ra đời của nhà nước và phân hóa giai cấp, giai tầng các tục lệ được cải biên,
chỉnh sửa phù hợp với điều kiện phát triển mới cơ cấu tổ chức quyền lực, tương
quan chính trị và đời sống kinh tế - xã hội. Lễ là yếu tố được thể hiện và thể hiện
rất rõ và mạnh mẽ trong đạo Khổng. Theo Kinh Lễ thì có đạo đức, nhân nghĩa
mới thành. Chỉ có Lễ thì mọi quan hệ giữa người với người, giữa người với đất
trời mới được thông suốt. Đã là người thì phải biết đến Lễ, học Lễ thông suốt.
Cử chỉ, lời nói nhất thiết phải theo những khuôn phép nhất định, khuôn phép ấy
là hợp với đạo của trời, của đất. “Trời cao đất thấp, muôn vật tản mát khác nhau,
bởi thế phải đặt ra lễ để giữ gìn cho có trật tự. Lễ là định phận kẻ trên người
dưới. Vương giả đời xưa dựng đặt ra mọi việc, việc gì cũng có lễ cả, như chế độ
về áo xiêm, xe, kiệu; tế lễ có ở giao miếu; lễ cát hung thì độ số bao nhiêu, nghi
chương thế nào, đều có phẩm trật. Đó là việc lớn của điển lễ phép tắc, không thể
sai lầm rối lẫn được. Cho nên lễ để trị nước trước hết phải cẩn thận về những
16



điều ấy”. Các nhà nước phong kiến Trung Hoa, Việt Nam và một số nước Đông
Á khác trước đây rất coi trọng lễ nghi thức và chế độ. Dưới thời phong kiến Lễ
là một trong ngũ thường, là gốc của kẻ quân tử.
Mọi hoạt động đều thấy hình ảnh của Lễ:
+ Quân lễ là những nghi thức dùng trong việc nhà binh như xuất quân,
diễn tập, khải hoàn
+ Tân lễ là những nghi thức được triều đình dùng trong tiếp đãi các tân
khách như trong lễ triều kiến, sai sứ, triều hội, yến tiệc
+ Gia lễ là những nghi thức mừng nhà vua và hoàng tộc như các lễ sinh
nhật, lập thái tử, lập hoàng hậu
+ Cát lễ là những nghi lễ liên quan đến các đối tượng như thiên thần (mặt
trời, mặt trăng, các tinh tú), thổ địa, nhân thần(tổ tiên, tiên thánh, tiên sư).
+ Hung lễ là những nghi thức về tống táng, thăm viếng gia đình có tang sự
với các nghi lễ về trang phục, thời gian để tang của những người trong gia đình.
Nghi thức ra đời từ rất sớm cùng với sự phát triển của xã hội. Ban đầu
không ai đặt ra quy tắc, chỉ là thói quen giao tiếp. Các thói quen giống nhau
được lặp đi lặp lại và hình thành những hình thức đơn giản. Đó là những Nghi lễ
biểu thị 1 sự tôn trọng của thị tộc- thị tộc, quốc gia- quốc gia để không làm tổn
hại danh dự nước mình và uy tín quốc gia khác.
Trước kia, nghi thức được áp dụng trong nghi thức đón tiếp các nước và
phái đoàn ngoại giao được gọi là nghi thức triều đình, để chủ yếu phô trương
sức mạnh, sự giàu có với nhau. Nghi thức tạo ra khoảng cách giữa vua chúa với
thần dân, giữa nước lớn với nước nhỏ. Sau này được chia thành nghi lễ nhà nước
và nghi lễ ngoại giao. Nghi lễ nhà nước là lễ tiết rất quan trọng của nhà nước,
mang nặng tính quốc gia. Đối tượng là người trong nước, do lễ tân trong nước
chuẩn bị, được tổ chức theo nghi thức quốc gia truyền thống. Áp dụng cho quốc
khánh, quốc tang, lễ đăng quang nhậm chức hoặc tuyên dương công trạng thành
tích.
Nghi lễ ngoại giao là lễ tiết liên quan đến các quốc gia khác. Đối tượng
chính là người nước ngoài, mang tính quốc gia và quốc tế. Được tổ chức theo

17


tập quán quốc gia và quốc tế. Được áp dụng cho đón tiếp đoàn người nước
ngoài, tổ chức để trình thư uỷ nhiệm, trao huân huy chương cho người nước
ngoài.
Ngày nay, nghi thức nhà nước cần phải được hiểu là những phương thức
giao tiếp trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, được quy định tại các văn
bản pháp luật của nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc, hoặc quốc tế mà
các bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ và thực hiện
nghiêm chỉnh.
Ngay từ những ngày đầu của nền cộng hòa(1945), Đảng và nhà nước ta
đã quan tâm đến công tác xây dựng lễ nghi nhà nước của chính quyền mới. Các
văn bản pháp luật đã kịp thời được ban hành để điều chỉnh những vấn đề thuộc
lĩnh vực này. Ngay sau khi tuyên ngôn độc lập, ngày 05/09/1945, Chính phủ của
nước Việt Nam mới đã có sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam
dân chủ cộng hòa số 5 về bãi bỏ Cờ Quẻ ly của chế độ cũ và ấn định Quốc kỳ
mới của Việt Nam có “ nền mầu đỏ tươi, ở giữa có sao năm cánh màu vàng
tươi”.
Sau khi hòa bình lặp lại, ngày 21/07/1956 Chính phủ đã ban hành ba văn
bản quan trọng là Điều lệ số 973/TTg về việc dùng Quốc huy, Điều lệ số
974/TTg về việc dùng Quốc kỳ, Điều lệ số 975/TTg về việc dùng Quốc ca nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Năm 1976, quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có
nghị quyết ngày 02/07 về tên nước, Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc Ca và thủ đô.Về
vấn đề giao tiếp xã hội và lễ tân nhà nước, Hội đồng chính phủ ra quyết định số
56/CP ngày 18 tháng 03 năm 1975 về việc ban hành bản “thể lệ về tổ chức. Các
văn bản được ban hành vào các năm tiếp theo để phù hợp với chế độ và phương
thức hoạt động của Nhà Nước.
2.2. Đặc điểm của nghi thức nhà nước

2.2.1. Nghi thức nhà nước chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế và
công pháp quốc gia
Nghi thức nhà nước chịu sự điều chỉnh của Phong tục, tập quán, dân tộc.
18


Hệ thống văn bản pháp quy, pháp luật quốc gia, như Nghị định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 quy định chế độ họp trong cơ cơ quan nhà
nước, quy trình tổ chức hội họp phải được tuân theo quy định này hay như Nghị
định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 quy định việc tổ chức lễ
tang đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ
trần.
Nghi thức nhà nước còn chịu sự điều chỉnh của Công pháp quốc tế.
2.2.2. Nghi thức nhà nước thể hiện quyền độc lập dân tộc trong quan
hệ quốc tế
Nghi thức nhà nước Là công cụ đảm bảo quyền bình đẳng giữa các quốc
gia, ít nhất là về mặt hình thức, như về việc treo cờ với các nước trên thế giới
khi tổ chức sự kiện cũng được quy định tại Điều lệ số 974 ngày 21 tháng 7 năm
1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng quốc kỳ; Thông tư số 68/VHTTTT ngày 24 tháng 8 năm 1993 của Bộ văn hóa, Thông tin; Hướng dẫn số
3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
như sau: khi treo cờ nhiều nước các cờ phải làm đúng kiểu mẫu bằng nhau và
treo đều nhau. Đó chính là thể hiện sự bình đẳng.
Đây là cơ hội để các quốc gia thể hiện tiếng nói, lập trường của mình đối
với các vấn đề mà các bên quan tâm.
Ngoài ra, nghi thức nhà nước còn Thể hiện bản sắc dân tộc của mỗi quốc
gia trong quan hệ quốc tế, bản săc dân tộc ở đây được thể hiện qua sự tiếp đãi
khách bằng tiệc chiêu đãi và bằng các hình thức như quà lưu niệm đối với
khách.
2.2.3. Nghi thức nhà nước thể hiện sự kiểm soát của Nhà nước với
hoạt động ngoại giao

Nhà nước ban hành hệ thống chính sách, pháp luật định hướng chính sách
ngoại giao quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Thành lập hệ thống các Cơ Quan thực hiện hoạt động Ngoại Giao chuyên
trách để triển khai các chính sách Ngoại Giao của mình. Thành lập các Sở Ngoại
Vụ để chuyên thực hiện về các vấn đề ngoại giao và các Sở đó phải tuân theo
19


các văn bản quy định thực hiện đúng nghi thức nhà nước, khi tham gia ngoại
giao với các nước trên thế giới cần thực hiện đúng nghi thức nhà nước để đem
lại hiệu quả cao nhất và tránh tạo ra sự mâu thuẫn.
Nghi thức ngoại giao cố gắng đảm bảo quyền bình đẳng cho các quốc gia,
tạo điều kiện để mỗi quốc gia, ngay cả trong trường hợp thù địch với nhau, có sự
tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng phẩm giá và quyền độc lập giữa các dân tộc, kể dân
tộc nhỏ yếu nhất.
Tiểu kết
Từ sự tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghi thức nhà
nước cho thấy nghi thức nhà nước đã xuất hiện từ rất sớm và xuyên suốt trong
lịch sử từ thời vua chúa, các lễ nghi phép tắc luôn được sử dụng, điều đó cho
thấy tầm quan trọng của các nghi thức nhà nước và nó cũng thể hiện những nét
văn minh và bản sắc văn hóa của một dân tộc.

20


Chương 3
HỆ THỐNG HÓA CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ
NGHI THỨC NHÀ NƯỚC TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN BẢN VỀ NGHI THỨC
NHÀ NƯỚC

3.1. Hệ thống hóa các văn bản quy định của nhà nước về nghi thức
nhà nước từ năm 1945 đến nay
Từ năm 1945 nhà nước nhận thấy tầm quan trọng của nghi thức nhà nước
đối với quốc gai, dân tộc, nhà nước đã ban hành không ít các văn bản quy định
về thực hiện nghi thức nhà nước, cụ thể là:
- Sắc lệnh số 05 ngày 05 tháng 9 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm
thời Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa về việc bãi bỏ cờ Quẻ ly của chế độ cũ và ấn
định quốc kỳ mới của việt nam có màu đỏ tươi.
- Nghị quyết ngày 02 tháng 7 năm 1976 của Quốc hội Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về tên nước, quốc kỳ, quốc huy, thủ đô, quốc ca.
- Điều lệ 973-TTg ngày 21 tháng 7 năm 1956 do thủ tướng ban hành về
việc dùng quốc huy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Điều lệ 974-TTg ngày 21 tháng 7 năm 1956 do thủ tướng ban hành về
việc dùng quốc kỳ.
- Điểu lệ 975- TTg ngày 21 tháng 7 năm 1956 do thủ tướng ban hành về
việc dùng quốc ca nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
- Nghị định số 186-HĐBT Ngày 02 tháng 6 năm 1992 của Hội Đồng Bộ
Trưởng về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
- Nghị định số 73/1994/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam ban hành theo Lệnh của Chủ tịch nước số 25-L/CTN ngày 07 tháng 9
năm 1993.
- Quyết định số 14/2000/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ quy định các đoàn trong nước và khách nước ngoài đến Việt
21


Nam có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.
- Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2001 của chính phủ

về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
- Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ
về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự nhà nước, huân chương, huy chương, cờ thi đua của chính
phủ, bằng khen của thủ tướng chính phủ.
- Thông tư số 05/2006/TT-BCA-C11 ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Quyết định số 14/2000/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ quy định các đoàn trong nước và khách
nước ngoài đến Việt Nam có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.
- Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội.
- Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 quy định
chế độ họp trong cơ cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 Của thủ
tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý công sở.
- Nghị định số 61/2006/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức mít tinh. Lễ kỷ
niệm,trao tặng và đón nhận huy chương.
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành
chính Nhà nước.
- Thông tư số 03/2009/TT-BNG ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Bộ Ngoại
giao hướng dẫn dịch quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo,
cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao
dịch đối ngoại.
- Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị,hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp
22



×