www. Beenvn.com - Tủ Sách Online
.
NHỮNG ðIỀU CẦN BIẾT TRONG XÂY DƯNG NHÀ
1Tại sao thợ hồ thường tưới nước vào gạch trước khi xây?
Do vữa xây là một hỗn hợp gồm Xi măng – Cát - Nước cần có một khoảng
thời gian giữ nước nhất ñịnh ñể kết dính và ñông cứng, và ñể gắn gạch kết dính
với nhau.
Bản thân gạch có tính hút nước rất mạnh, sẽ hút hết lượng nước cần thiết
trong vữa, làm vữa không còn ñủ lượng nước cần thiết ñể kết dính và ñông cứng
. Do ñó, trước khi xây, cần tưới nước vào gạch ñể hạn chế bớt khả năng hút
nước của gạch.
2. Tại sao thép trong ô – văng ( mái ñón) Bê Tông Cốt Thép thường ñược
ñặt sát mặt Bê Tông bên trên mà lại không ñặt sát mặt ván khuôn bên
dưới?
1
Quan sát một tấm ñan Bê Tông Cốt Thép không cốt thép hoặc cốt thép ñặt
sai cấu tạo như hình h1, dưới sức nặng của bản thân, ta thấy ñầu tiên tấm ñan
xuất hiện các vết nứt bên trên gần tường hoặc ñà neo. Khi các vết nứt này rộng
ra và ăn sâu xuống giáp mặt dưới tấm ñan, tấm ñan sẽ bị gẩy và rơi quị xuống.
Vì vậy việc ñặt cốt thép sát bề mặt bên trên của tấm ñan Bê Tông Cốt Thép
sẽ ngăn chặn các vết nứt không tiến sâu qua khỏi lớp cốt thép, do ñó tấm ñan
Bê Tông Cốt Thép sẽ không bị gãy, ñổ
3. Tại sao trong các tấm ñan sàn Bê Tông Cốt Thép xung quanh có ñà, cốt
thép giáp ñà thường có 2 lớp trên – dưới, trong khi cốt thép ở giữa sàn chỉ
có một lớp ở dưới?
Quan sát một tấm Bê Tông bị gãy ñổ như hình vẽ h.2, ta thấy ñầu tiên ở
giữa tấm sàn xuất hiện các vết nứt từ dưới lên trên. Tiếp theo ñó phần sàn giáp
ñà xuất hiện các vết nứt từ trên xuống dưới và cuối cùng tấm sàn bị gãy, sụp ñổ
hoàn toàn.
Vì vậy việc ñặt lớp cốt thép bên dưới ở giữa sàn là ñể ngăn các vết nứt ở
bên dưới, giữa sàn. Tương tự, việc ñặt lớp cốt thép bên trên ở phần sàn giáp ñà,
ñể ngăn chặn các vết nứt ở bên trên, ở phần sàn giáp ñà. (hình vẽ)
4. Tại sao ñối với các căn nhà ñược xây bằng móng gạch, cột gạch, tường
gạch, khi ñang xây dựng, các tấm ñan ô-văng ( mái ñón ) hay bị sụp ñổ?
ðối với các căn nhà ñược xây bằng móng gạch, cột gạch, tường gạch, mái
tôn, các tấm ñan ô-văng Bê Tông Cốt Thép ( mái ñón ) thường hay bị sập ñổ do
một trong hai nguyên nhân sau ñây:
- Do bản thân tấm ñan Bê Tông Cốt Thép bị gãy, sụp như nguyên nhân
ở mục 2 ñã nêu.
- Do tấm ñan Bê Tông Cốt Thép không có ñà ngàm vào tường ñể tận
dụng tải trọng phần tường bên trên ñà làm ñối trọng, hoặc có nhưng ñối trọng
này không ñủ khả năng giữ tấm ñan ô-văng không bị lật, sụp.
5. Có cách gì ñể ñảm bảo chất lượng vữa xây hay chất lượng vữa Bê Tông
là tốt nhất?
Vữa xây ( gồm hỗn hợp Xi măng – Cát – Nước ), vữa Bê Tông ( gồm hỗn
hợp Xi măng – Cát – ðá – Nước ) ñạt chất lượng tốt nhất khi thỏa mãn ñồng
thời các yếu tố sau:
a. ðảm bảo ñúng tỷ lệ cấp phối Xi măng – Cát - Nước ( ñối với vữa xây
), ñảm bảo ñúng tỷ lệ cấp phối Xi măng – Cát – ðá – Nước ( ñối với vữa Bê
Tông ).
b. Vữa phải ñược trộn ñều và phải trộn ñã ñủ lâu ñể vữa có ñộ dẻo ( có
thể quan sát bằng mắt thường khi thấy bề mặt vữa có lớp màng mịn, bóng )
c. Vữa ñược trộn ñều, dẻo xong phải sử dụng ngay, không ñựơc ñể lâu.
d. Vữa ñược sử dụng ñể xây xong hoặc cán, trát xong, hoặc vữa Bê
Tông sau khi ñổ Bê Tông xong, phải ñược tưới nước dưỡng hộ hằng ngày trong
khoảng 7 ngày.
6. Tại sao móng các nhà lầu ñúc thường ñược ñặt ở ñộ sâu từ 1.40m ñến
1.80m hoặc sâu hơn?
Dưới tác dụng của tải trọng công trình truyền xuống móng, ñất nền cần có
ñộ cứng ñể chịu ñựng, ñể móng không bị lún. Khả năng ñó của ñất nền gọi là
sức chịu tải của ñất nền, hay còn gọi là cường ñộ ñất nền. ðơn vị tính sức chịu
tải của ñất nền là kg/cm
2
hoặc tấn/m
2
.
Càng xuống sâu so với mặt ñất tự nhiên ban ñầu, sức chịu tải của ñất nền
càng ổn ñịnh.
Có các loại: cáp 1.25; 1.5; 2.0; 2.5; 3.0; 3.5; 4.0; 5.0; 5.5; 6.0; 7.0;
8.0; 10.0; 11.0… ( số liệu này chỉ tiết diện dây, ñơn vị tính mm
2
).
Các loại dây nêu trên, theo yêu cầu sử dụng, ñể tiện ñi dây, thường ñược
ghép dính vào nhau ở tiếp ñiểm giữa hai lớp nhựa bảo vệ ñể hình thành dây ñôi,
dây dẹp. Có các loại dây ñôi: 2x16; 2x24; 2x30; 2x32; … Có các loại dây dẹp:
2x1.5; 2x2.5; 2x4.0; 2x6.0; …
Hoặc ñược bọc tròn bởi hai dây thành một gọi là dây bọc tròn hai ruột. Có
các loại dây bọc tròn hai ruột: 2x1.0; 2x1.50; 2x2.5; 2x4.0; 2x6.0; …
Trong nhà ở dân dụng, qui cách dây ñiện thường sử dụng là:
- Dây nguồn cho công trình: Dây 14mm
2
- Dây nối ñất: Dây 10mm
2
- Dây máy lạnh, tủ lạnh, máy nước nóng, bàn ủi ñiện, bếp ñiện: Dây
3.5mm
2
- Dây ổ cắm: Dây 3.5mm
2
- Dây nối ñất ổ cắm: Dây 3.5mm
2
- Dây ñèn: Dây 2.5mm
2
- Dây công tắc ñèn: Dây 1.5mm
2
Trong các nhà nhiều tầng, nên thiết kế mỗi tầng có một dây nguồn riêng.
Tuỳ theo công suất sử dụng của từng tầng, dây nguồn này có thể chọn dây
5.5mm
2
; dây 6.0mm
2
; dây 7.0mm
2
; dây 8.0mm
2
;…
12. Sử dụng ống nước qui cách như thế nào cho hợp lý và ñảm bảo yêu cầu
kỹ thuật?
1. Ống cấp:
Trong các nhà nhiều tầng, nguồn nước do nhà máy nước cung cấp
không ñủ áp lực ñể dẫn lên các tầng lầu. Do ñó, nguồn nước này thường ñược
dẫn vào một bồn chứa nước ñặt ngầm dưới tầng trệt. Và từ bồn chứa nước ñặt
ngầm này, nước ñược bơm lên một bồn chứa nước khác ñược ñặt ở sàn mái. Và
từ bồn chứa nước ñặt ở sàn mái, nước ñược dẫn xuống các tầng bên dưới ñể
phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Qui cách ống thường ñược sử dụng là:
- Ống dẫn nước từ ñồng hồ nước vào bồn chứa ngầm: Ống ø 34 hoặc
ø 27.
- Ống bơm nước từ bồn ngầm lên bồn ñặt trên sàn mái: Ống ø 27.
- Ống dẫn nước từ bồn ñặt trên sàn mái xuống các tầng:
· Nếu sử dụng chung một ống cho các tầng: Ống ø 49.
· Nếu sử dụng mỗi tầng một ống cấp riêng: Ống ø 34. ( Nên sử
dụng mỗi tầng một ống cấp riêng ñể tránh hiện tượng giảm áp, tức là hiện tượng
khi các vòi nước ở các tầng dưới ñồng thời hoạt ñộng, nước không còn áp lực ñủ
mạnh ñể phục vụ các tầng bên trên.)
- Ống nhánh dẫn nước vào các phòng: Ống ø 27.
- Ống dẫn nước ra các thiết bị khác: Ống ø 21.
2. Ống thoát:
- Do ñế móng bị gãy (h1)
- Do ñà móng bị gãy (h2)
- Do cổ cột bị gãy hoặc ñà kiềng ngang bị gãy (ở các móng lệch
tâm). (h3, h4)
(1) ðục tạo rãnh, quét một lớp vữa gốc xi măng, ñây là loại vữa có tính năng
ñộc ñáo, nó có thể phát triển ninh kết trong các mao dẫn, các khe hở nhỏ, nhờ
sự kích hoạt của nước, hay hơi ẩm. Sau ñó trám lại bằng một hỗn hợp vữa, cát,
xi măng ñược trộn thêm một liều lượng phụ gia nhất ñịnh, tạo nên một loại vữa
có cường ñộ mà nước không có khả năng thẩm thấu qua ñược.
(2) Loại vữa hỗn hợp trên ñược trát trực tiếp lên bề mặt tưòng gạch, nhằm loại
bỏ hoàn toàn những chỗ rỗng do thiếu vữa, nó ñảm bảo rằng bề mặt ñã bược
phủ kín, có ñộ dầy khoảng 0,5cm.
(3) Quét 1 lớp vật liệu chống thấm gốc xi măng (công nghệ phát triển mạng tinh
thể), nhằm củng cố và ñảm bảo rằng: ñộ bền của hạng mục xử lý là vĩnh cửu.
(4) Tô vữa hoàn thiện, phục hồi lại mới như lúc ban ñầu.
Hình ảnh thực tế hiệu quả của phương án này.
Có các loại: cáp 1.25; 1.5; 2.0; 2.5; 3.0; 3.5; 4.0; 5.0; 5.5; 6.0; 7.0;
8.0; 10.0; 11.0… ( số liệu này chỉ tiết diện dây, ñơn vị tính mm
2
).
Các loại dây nêu trên, theo yêu cầu sử dụng, ñể tiện ñi dây, thường ñược
ghép dính vào nhau ở tiếp ñiểm giữa hai lớp nhựa bảo vệ ñể hình thành dây ñôi,
dây dẹp. Có các loại dây ñôi: 2x16; 2x24; 2x30; 2x32; … Có các loại dây dẹp:
2x1.5; 2x2.5; 2x4.0; 2x6.0; …
Hoặc ñược bọc tròn bởi hai dây thành một gọi là dây bọc tròn hai ruột. Có
các loại dây bọc tròn hai ruột: 2x1.0; 2x1.50; 2x2.5; 2x4.0; 2x6.0; …
Trong nhà ở dân dụng, qui cách dây ñiện thường sử dụng là:
- Dây nguồn cho công trình: Dây 14mm
2
- Dây nối ñất: Dây 10mm
2
- Dây máy lạnh, tủ lạnh, máy nước nóng, bàn ủi ñiện, bếp ñiện: Dây
3.5mm
2
- Dây ổ cắm: Dây 3.5mm
2
- Dây nối ñất ổ cắm: Dây 3.5mm
2
- Dây ñèn: Dây 2.5mm
2
- Dây công tắc ñèn: Dây 1.5mm
2
Trong các nhà nhiều tầng, nên thiết kế mỗi tầng có một dây nguồn riêng.
Tuỳ theo công suất sử dụng của từng tầng, dây nguồn này có thể chọn dây
5.5mm
2
; dây 6.0mm
2
; dây 7.0mm
2
; dây 8.0mm
2
;…
12. Sử dụng ống nước qui cách như thế nào cho hợp lý và ñảm bảo yêu cầu
kỹ thuật?
1. Ống cấp:
Trong các nhà nhiều tầng, nguồn nước do nhà máy nước cung cấp
không ñủ áp lực ñể dẫn lên các tầng lầu. Do ñó, nguồn nước này thường ñược
dẫn vào một bồn chứa nước ñặt ngầm dưới tầng trệt. Và từ bồn chứa nước ñặt
ngầm này, nước ñược bơm lên một bồn chứa nước khác ñược ñặt ở sàn mái. Và
từ bồn chứa nước ñặt ở sàn mái, nước ñược dẫn xuống các tầng bên dưới ñể
phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Qui cách ống thường ñược sử dụng là:
- Ống dẫn nước từ ñồng hồ nước vào bồn chứa ngầm: Ống ø 34 hoặc
ø 27.
- Ống bơm nước từ bồn ngầm lên bồn ñặt trên sàn mái: Ống ø 27.
- Ống dẫn nước từ bồn ñặt trên sàn mái xuống các tầng:
· Nếu sử dụng chung một ống cho các tầng: Ống ø 49.
· Nếu sử dụng mỗi tầng một ống cấp riêng: Ống ø 34. ( Nên sử
dụng mỗi tầng một ống cấp riêng ñể tránh hiện tượng giảm áp, tức là hiện tượng
khi các vòi nước ở các tầng dưới ñồng thời hoạt ñộng, nước không còn áp lực ñủ
mạnh ñể phục vụ các tầng bên trên.)
- Ống nhánh dẫn nước vào các phòng: Ống ø 27.
- Ống dẫn nước ra các thiết bị khác: Ống ø 21.
2. Ống thoát:
- Ống thoát nước mưa sân thựơng sàn mái: Ống ø 114 hoặc ø 90.
- Ống thoát nước mưa sân thựơng ban công: Ống ø 90 hoặc ø 60.
- Ống thoát nước thải sinh hoạt: Dùng chung ống thoát nước mưa sân
thựơng, sàn mái.
- Ống dẫn phân từng các tầng xuống hầm vệ sinh tự hoại: Ống ø 114
hoặc ø 90.
- Ống dẫn nước từ ngăn lắng - lọc của hầm vệ sinh tự hoại ra cống
chung: Ống ø 90.
- Ống rút hầm cầu ñặt từ ngăn chứa hầm vệ sinh tự hoại ra ngoài nhà:
Ống ø 114. ( Ống này ñược bịt kín, chỉ mở ra khi có nhu cầu rút hầm cầu.)
13. Tại sao một số chủ nhà hay chủ thầu thỉnh thoảng lại bồi dưỡng thợ
ăn uống giữa buổi, nhất là buổi sáng?
Trong việc xây dựng nhà cửa, nhất là nhà nhiều tầng, việc ñề phòng tai
nạn lao ñộng là việc ai cũng quan tâm. Tai nạn lao ñộng nếu có xảy ra là do
nhiều nguyên nhân. Trong ñó, nguyên nhân do sức khỏe của ngừơi lao ñộng
là ñiều ñáng ñể chúng ta phải ñặc biệt lưu ý. Nhiều ngừơi lao ñộng, do thói
quen, hoặc do ñiều kiện kinh tế thường bỏ bữa ăn sáng và uống một tách cà
phê ñen.
Ngừơi lao ñộng có biểu hiện mệt mỏi do làm việc quá sức, mất ngủ, do
bỏ bữa ăn trước ñó, thường khả năng làm việc giảm sút, ñặc biệt là phản xạ
tự vệ không còn nhạy bén.
Trong trường hợp này mà người lao ñộng phải làm việc trên cao, ñòi
hỏi phải leo trèo, hoặc vận hành các máy móc ñòi hỏi kỹ thuật an toàn lao
ñộng cao, là ñiều rất nguy hiểm.
Việc thỉnh thoảng bồi dưỡng thợ ăn uống gọn nhẹ giữa buổi cũng là cốt
ñể cho thợ lấy lại sức mà tăng khả năng làm việc, và ñặc biệt là ñầu óc tỉnh
táo, phản xạ tự vệ nhanh, nhạy, tránh ñược những sơ sẩy ñáng tiếc có thể
xảy ra tai nạn lao ñộng.
NHỮNG ðIỀU CHÚ Ý KHI XÂY DỰNG MÓNG NHÀ
1. Tránh ñất nhão, ñất xốp dễ bị nấm mốc
Thổ chất của móng nhà thích hợp dùng ñất cát, có hai nguyên nhân như sau:
- Thứ nhất là vì ñất cát rất chặt và kiên cố, nhà ở không có nguy cơ bị
nghiêng lún.
- Thứ hai, là ñất cát khô ráo, khả năng thấm cao có lợi cho sự phát triển
sinh sôi của vi sinh vật cần ô xy, bảo ñảm tác dụng tự làm sạch ñất.
Không nên sử dụng ñất sét, kết cấu quá chặt, khả năng hút nước lại kém, sẽ
không tốt cho sự phát triển mạnh của vi sinh vật cần ô xy, từ ñó dẫn ñến hạn chế
tác dụng tự làm sạch của ñất. Vì thế, nhà ở dễ bị ẩm thấp, sàn nhà dễ ñọng nước,
làm nơi sinh sôi cho ruồi muỗi, nấm mốc.
ðất xốp cũng không thích hợp làm móng nhà, thứ nhất là khó chịu nổi sức
nặng của ngôi nhà, dẫn ñến việc nhà lún hay nghiêng ñổ; thứ hai là nước thải
sinh hoạt dễ làm ô nhiễm nguồn nước phía dưới, gây ra các bệnh lây nhiễm qua
ñường nước.
Hình ảnh mình họa
2 .Tránh mức nước quá cao gây ẩm thấp
Vị trí mạch nước ngầm dưới ñất càng thấp càng tốt, ít nhất là thấp hơn móng
của nhà 0,5 mét nhằm tránh cho trong nhà không bị ẩm thấp, lạnh lẽo và
nghiêng lún, cũng là nhằm tránh ô nhiễm nguồn nước.
Nếu ñường nước ngầm quá gần nền nhà, không chỉ làm nhà ẩm thấp lạnh lẽo,
thậm chí có nguy cơ nghiêng lún, mà còn thường gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
dưới ñất. Ở lâu những trong những căn nhà kiểu vậy, dễ gây ra các bệnh do gió
và ẩm gây ra, rất tránh dùng làm nơi sinh sống.
Những người do khó khăn về ñất ñai, bất ñắc dĩ phải làm nhà nơi có nguồn nư
ớc
ngầm quá cao, cần ñặc biệt chú ý lúc lấp ñất lại vào móng hay làm móng ñể
tránh ẩm mốc sau này.
Những lưu ý khi thiết kế garage trong nhà ở
Hiện nay ở các thành phố lớn, việc một gia ñình sở hữu vài chiếc xe máy hoặc
ôtô là khá phổ biến. Chính vì vậy, khi xây nhà, gia chủ rất ñể ý ñến chuyện thiết
kế garage. Nhiều ngôi nhà cũ chưa có nơi ñể xe phù hợp cũng tính chuyện cải
tạo nhà.
Những lưu ý dưới ñây sẽ giúp cho bạn có một garage hợp lý
Vị trí GARA OTO
ðương nhiên là vị trí (cửa) của garage phải ở lối ra vào chính của ngôi nhà. Lưu
ý ñường ñi của xe khi vào garage hạn chế uốn lượn hoặc cắt ngang lối ñi bộ của
ngôi nhà. ðối với nhà phố, nếu ñiều kiện chiều ngang và chiều sâu nhà không
lớn, nên bố trí cửa garage mở trực tiếp với mặt phố, cố gắng bố trí ñược lối vào
nhà riêng mà không phải ñi qua garage là tốt nhất.
Diện tích