Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VĂN HÓA CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.81 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 1
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................2
1. Văn hóa là gì..................................................................................................................2
2. Cấu trúc văn hóa là gì?...................................................................................................3
3. Các tầng văn hóa............................................................................................................4
3.1.

Tầng thứ nhất ( artifacts)........................................................................................4

3.2.

Tầng thứ hai ( espoused beliefs and values)............................................................5

3.3.

Tầng thứ ba ( Basic underlying assumptions).........................................................5

II. CẤU TRÚC VĂN HÓA CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL.......................................................................................................................6
1. Giới thiệu chung về Tập đoàn........................................................................................6
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................6

1.2.

Tầm nhìn thương hiệu:............................................................................................8

1.3.


Sứ mệnh................................................................................................................... 8

1.4.

Sức mạnh thị trường................................................................................................8

2. Phân tích cấu trúc của doanh nghiệp..............................................................................9
2.1.

Tầng thứ nhất (Arifacts)..........................................................................................9

2.2.

Tầng thứ hai (Espoused beliefs and values)...........................................................12

a. Mục tiêu và quan điểm phát triển..........................................................................12
b. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................13
c. Quan điểm phát triển.............................................................................................13
d. Giá trị cốt lõi.........................................................................................................13
e. Chiến lược kinh doanh của Viettel.........................................................................16
2.3.

Tầng thứ ba (Basic under assumptions).................................................................17

III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CẤU TRÚC VĂN HÓA CỦA TẬP ĐOÀN
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL.....................................................................18
1. Ưu điểm........................................................................................................................ 18
2. Nhược điểm..................................................................................................................20
3. Biện pháp khắc phục....................................................................................................21



LỜI NÓI ĐẦU
Một quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu không bảo tồn, giữ gìn được nền văn
hoá truyền thống của mình. Cũng như vậy một doanh nghiệp sẽ không có một sự nghiệp lâu
dài, bền vững nếu không có nền tàng văn hoá đặc thù, văn hoá doanh nghiệp.Văn hoá doanh
nghiệp là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển thương hiệu vì hình ảnh văn hoá doanh nghiệp
sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt văn hoá doanh nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc nâng cao
hiệu quả hoạt độnh toàn diện của doanh nghiệp mà còn là giải pháp quan trọng để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Văn hoá doanh nghiệp là giá trị vô hình của mỗi doanh
nghiệp. Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel là một doanh nghiệp nhà nước lớn đã tạo ra sự
phát triền bền vững trong nhiều năm nay, đồng thời có đóng góp xuất sắc vào sự phát triển kinh
tế-xã hội của nước ta. Sau 12 năm thành lập Viettel đạt con số 90 triệu người dùng, lọt vào TOP
30 tập đoàn viễn thông có lực lượng khách hàng lớn nhất trên thế giới.Viettel mobile là mạng di
động có tốc độ phát triển nhanh thứ 13 trên thế giới. Thành công văn háo của Viettel có được
do nhiều nguyên nhân và góp phần không nhỏ trong đó là vai trò của văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp của Viettel bao gồm slogan, logo, tầm nhìn thương hiệu, triết lý kinh
doanh, chuẩn mực đạo đức, binh pháp,…và quan trọng hơn là việc áp dụng phát huy, phát triển
các nhân tố tư tưởng, văn hoá này vào thực tiễn hoạt động của tập đoàn Viettel, từ trụ sở trung
tâm cho tới các chi nhánh,công ty, đơn vị trong và ngoài nước. Văn hoá doanh nghiệp của
Viettel hướng tới sự phát triển , hiệu quả hoạt động của Viettel trong từng bước đi vững chãi, rõ
ràng, chi tiết.

1


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1. Văn hóa là gì.
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn hóa bao gồm
cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía

cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, v.v... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra
sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận
và đánh giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và
Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công
trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc
học, nhân loại học (theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện đại theo cách gọi của châu Âu,
dân gian học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội học,...và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó
định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Các định nghĩa về văn hóa nhiều và cách tiếp cận khác
nhau đến nỗi ngay cả cách phân loại các định nghĩa về văn hóa cũng có nhiều. Một trong những
cách đó phân loại các định nghĩa về văn hóa thành những dạng chủ yếu sau đây:
Các định nghĩa lịch sử: nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã hội, truyền thống dựa trên
quan điểm về tính ổn định của văn hóa. Một trong những định nghĩa đó là của Edward Sapir
(1884 - 1939), nhà nhân loại học, ngôn ngữ học người Mỹ: văn hóa chính là bản thân con
người, cho dù là những người hoang dã nhất sống trong một xã hội tiêu biểu cho một hệ thống
phức hợp của tập quán, cách ứng xử và quan điểm được bảo tồn theo truyền thống.
Các định nghĩa nguồn gốc: định nghĩa văn hóa từ góc độ nguồn gốc của nó, ví dụ định
nghĩa của Pitirim Alexandrovich Sorokin (1889 - 1968), nhà xã hội học người Mỹ gốc Nga,
người sáng lập khoa Xã hội học của Đại học Harvard: Với nghĩa rộng nhất, văn hóa chỉ tổng
thể những gì được tạo ra, hay được cải biến bởi hoạt động có ý thức hay vô thức của hai hay
nhiều cá nhân tương tác với nhau và tác động đến lối ứng xử của nhau.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề
cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của
một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả
cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.

2


Tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong

quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con
người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành
động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã
hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
2. Cấu trúc văn hóa là gì?
-

Khái niệm cấu trúc: Chỉ sự vật hiện tượng mà các yếu tố có quan hệ chặc chẽ cấu

thành một chỉnh thể.
-

Cấu trúc của văn hóa: Không phải là tập hợp rời rạc của các hiện tượng văn hóa mà

các yếu tố có mối quan hệ mật thiết để cấu thành một chỉnh thể. Như đã nói, lâu nay, tính hệ
thống của văn hóa chưa được chú ý đầy đủ, cho nên cũng chưa có được một mô hình hệ thống
văn hóa đầy đủ và có sức thuyết phục. Con người có hai loại nhu cầu cơ bản là nhu cầu vật chất
và nhu cầu tinh thần, do vậy, con người cũng có hai loại hoạt động cơ bản là sản xuất vật chất
và sản xuất tinh thần.
-

Từ đó, văn hoá như một hệ thống thường được chia làm hai dạng: văn hoá vật chất

và văn hoá tinh thần. Cấu trúc này không sai, nhưng nó là cấu trúc cơ sở, rất đơn giản, không
thể cho thấy hết được sự phong phú và phức tạp của hệ thống văn hóa.
-

Phân loại: Có 2 dạng cấu trúc:

 Văn hoá vật chất văn hoá tinh thần - văn hoá vật thể, phi vật thể, Văn hoá hữu

thể. Văn hoá vô thể. Văn hóa vật chất là toàn bộ những gì do công nghệ sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu vật chất ăn, mặc, ở, đi lại, công cụ sản xuất, phương tiện sản xuất… nói lên trình độ
phát triển của con người trong lĩnh vực sản xuất vật chất, thể hiện trình độ chiếm lĩnh và khai
thác những vật thể trong tự nhiên.
Ví dụ: xe, nhà, quần áo, bàn ghế…
 Văn hoá tinh thần bao gồm toàn bộ những sản phẩm do hoạt động sản xuất tinh
thần của con người tạo ra: tư tưởng, tín ngưỡng - tôn giáo, nghệ thuật, lễ hội, phong tục, đạo
đức, ngôn ngữ, văn chương…Lĩnh vực Văn hóa tinh thần gồm các thành tố: Văn hóa tư tưởng,

3


Văn hóa giáo dục, Văn hóa nghệ thuật, Văn hóa lối sống, Văn hóa lễ hội…
Những thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành nền tảng tinh thần xã hội.
Ví dụ: âm nhạc, lễ hội,tác phẩm văn học…
 Văn hoá cá nhân, văn hoá cộng đồng.
Văn hóa cá nhân: Văn hóa cá nhân không ai giống ai. Tuỳ theo sự tích luỹ văn hóa
của từng người. Văn hóa cá nhân phát triển đến một độ nào đó thì thành danh nhân văn hóa ở
nhiều cấp khác nhau như quốc tế, quốc gia, tỉnh, huyện,…
Văn hóa cộng đồng- Không phải là số cộng của các cá nhân - là những chuẩn mực
giá trị cả cộng đồng cùng chia sẻ và tư nguyện thực hiện: Hương ước; quy ước, quy chế, quy
định. Luật thì chung - lệ thì riêng. Nhập gia tuỳ tục, những phong tục kiêng kị. Nhất là đối với
các nhà kinh doanh du lịch cần phải quan tâm đến vấn đề này, tìm hiểu văn hóa của đối tác để
có phương sách ứng xử.Văn hóa cộng đồng cao nhất là quốc gia. Nói bản sắc văn hóa là nói
đến bản sắc văn hóa của một quốc gia. Tỉnh, vùng, dân tộc thiểu số có thể dùng chữ sắc thái.
Quốc gia là cộng đồng chính trị. Biên giới quốc gia và sự đoàn kết, hoà hợp văn hóa nhiều khi
phải giữ bằng máu. Không nên nhấn mạnh vào cái riêng mà phải nhấn mạnh vào cái chung.
Cần tôn trọng và bảo vệ văn hóa cộng đồng quốc gia.

3. Các tầng văn hóa
Theo Edgar H.Schein (2004) cấu trúc văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành 3 tầng
khác nhau. Các tầng chỉ mức độ cảm nhận được của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp hay
cũng có thể nói rằng tính hữu hình hay vô hình, tính trực quan hay phi trực quan trong biểu
hiện của các giá trị văn hóa đó.
3.1. Tầng thứ nhất ( artifacts).
Những quy trình và cấu trúc hữu hình của tổ chức. Tầng giá trị đầu tiên bao gồm những
dấu hiệu hữu hình mà một người có thể nhìn, nghe, cảm nhận khi tiếp xúc với một doanh
nghiệp có nền văn hóa xa lạ, ví dụ như:
-

Phong cách thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất, trang thiết bị,…

-

Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành hoạt động

-

Các chuẩn mực hành vi: nghi thức các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hoạt động

văn nghệ, thể thao,…

4


-

Các hình thức sử dụng ngôn ngữ: băng dôn, khẩu hiệu, ngôn ngữ xưng hô, giao


tiếp,..
Đây là cấp độ văn hóa dễ nhận biết và cảm nhận nhất, mỗi người có thể nhận thấy ngay
trong lần tiếp xúc đầu tiên, thông qua các yếu tố vật chất như kiến trúc, đông phục,… của
doanh nghiệp. Cấp độ văn hóa này chịu ảnh hưởng nhiều bới tính chất của các ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh khác nhau của các doanh nghiệp, cũng như từ quan điểm của các cấp lãnh đạo.
3.2. Tầng thứ hai ( espoused beliefs and values).
Những giá trị được tuyên bố ( các chiến lược, mục tiêu, triết lý của tổ chức).
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu,và chiến
lược hoạt động riêng của mình; nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm vi mức độ khác
nhau giữa các doanh nghiệp mà thôi. Đó có thể coi là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ
nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng để mọi
thành viên cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đây chính là một bộ phận của nền văn hóa
doanh nghiệp.
Thường những giá trị được công bố này cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận
biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho
các nhân viên trong doanh nghiệp đó cách thức ứng xử hay đối phó với các tình huống cơ bản
và rèn luyện cách ứng xử cho các nhân viên mới trong môi trường cạnh tranh.
3.3. Tầng thứ ba ( Basic underlying assumptions).
Những quan điểm chung ( niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, và tình cảm có tính vô thức,
mặc nhiên được công bố trong tổ chức). Đây là tầng giá trị sâu nhất của văn hóa tổ chức, là
những quan điểm nền tảng chung, được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn
sâu vào trong tâm trí của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc
nhiên, phổ biến, được công nhận và trở thành các quan niệm nền tảng. Những ngầm định này
thường là những quy ước bất thành văn, đương nhiên tồn tại và trở thành mạch ngầm gắn kết
các thành viên trong tổ chức, tạo nên nền tảng giá trị, lối suy nghĩ, cách hành động của họ. Hệ
thống giá trị được tuyên bố và ngầm định nền tảng của một tổ chức là những thước đo đúng và
sai, xác định những gì nên làm và không nên làm trong cách hành xử chung và Edgar Schein
cho rằng, bản chất cốt lõi của văn hóa một tổ chức là nằm ở những quan niệm chung nằm sâu
trong tổ chức đó. Nếu nhận biết văn hóa của một tổ chức ở tầng thứ nhất và thứ hai thì chúng ta
mới tiếp nhận được bề nổi, từ là có khả năng suy đoán các thành viên của tổ chức ‘nói gì’ trong

5


một tình huống cụ thể. Chỉ khi nào nắm được và hiểu rõ lớp văn hóa thứ ba thì chúng ta mới có
khả năng dự báo các thành viên trong tổ chức này sẽ ‘làm gì’ khi vận dụng những giá trị này
vào thực tiễn.

II. CẤU TRÚC VĂN HÓA CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL.
1. Giới thiệu chung về Tập đoàn.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100%
vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp
của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc
phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực
bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn",
Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt động. Viettel là Tập đoàn
Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong
những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các
công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3
Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm 2012, Viettel
đạt doanh thu 7 tỷ USD với hơn 60 triệu thuê bao trên toàn cầu.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được
thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel).
- Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền của VNPT.
Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên
toàn quốc. Lắp đặt thành công cột phát sóng của Đài Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m.
- Tháng 1 năm 2003, Khởi công xây dựng tuyến cáp quang Quân sự Bắc Nam 1B.
- Tháng 2 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh
chủng Thông tin.

- Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường dài tại Hà
Nội và Hồ Chí Minh.
- Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.
6


- Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang
quốc tế.
- Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
- Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.
- Năm 2007: Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet.
- Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là Viện Nghiên cứu và Phát
triển Viettel)
- Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.
- Viettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín nhất thế giới (Intangible Business and
Informa Telecoms 2008).
- Năm 2009: Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam và là
mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được 86% dân số.
- Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm (Frost & Sullivan
Asia Pacific ICT Award 2009).
- Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The
World Communications Awards 2009).
-

Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả doanh thu,

thuê bao và hạ tầng.
- Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp dịch
vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2010).

- Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc
phòng.
- Năm 2011: Số 1 tại Lào về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng.
- Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải thưởng: nhà cung cấp tốt
nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications Awards 2011).
-

Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông hiện

đại nhất khu vực Đông Nam Á.
- Thương hiệu Movitel của Viettel tại Mozambique nhận giải thưởng: doanh nghiệp có
giải pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông ở vùng nông thôn châu Phi.
- Năm 2013, Doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD.
7


- Năm 2015, Triển khai thử nghiệm mạng di động 4G tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.2. Tầm nhìn thương hiệu:
Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của khách
hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel.
Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những
cá thể riêng biệt.
Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia
sẻ, thấu hiểu nhất.
1.3.

Sứ mệnh: Đánh thức sức mạnh Việt Nam

1.4. Sức mạnh thị trường
Tại Việt Nam

Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam ngành hàng Bưu chính-Viễn thông-Tin học do người
tiêu dùng bình chọn.
Doanh nghiệp đầu tiên phá thế độc quyền trong ngành Bưu chính Viễn thông ở Việt
Nam.
Mạng di động đứng đầu Việt Nam với việc cung cấp dịch vụ GPRS trên toàn quốc, có 11
triệu thuê bao, và là một trong những mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (tạp
chí Wireless Intelligence bình chọn).
Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam.
Số 2 về vùng phủ dịch vụ PSTN, VoIP và ADSL ở Việt Nam.
Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
Số 1 về đột phá kỹ thuật:
Thu – phát trên một sợi quang.
VoIP
Cung cấp GPRS trên toàn quốc.
Thử nghiệm thành công Wimax.
Triển khai NGN.
Hệ thống tính cước tích hợp.
MPLS.
DWDM (40 x 10Gbps).
8


Số 1 về quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
Trong khu vực
Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tiên đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Số 1 Campuchia về hạ tầng viễn thông.
Trên thế giới
Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
Mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (tạp chí Wireless Intelligence bình

chọn)
Giải thưởng "Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi" trong hệ thống Giải
thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009.
World Communication Awards 2009 bình chọn Viettel là "Nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông tốt nhất thế giới tại các nước đang phát triển" do bình chọn.
World Communication Awards 2011 bình chọn Metfone - thương hiệu của Viettel tại
Campuchia là "Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại thị trường đang phát triển".
2. Phân tích cấu trúc của doanh nghiệp
2.1.

Tầng thứ nhất (Arifacts)

Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Phát triền các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ
thông tin, internet...
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử viễn thông, công
nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện.
- Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền tải điện.
- Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin...
- Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận chuyển.
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin về các sản phẩm điện
tử, công nghệ thông tin.
9


Logo và Slogan

- “Hãy nói theo cách của bạn” – “ Say it your way”:
 Slogan của Viettel thể hiện quan điểm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu
hướng tới những nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng mà còn thể hiện sự quan tâm lắng
nghe của Viettel đối với nhu cầu đó. Mặt khác, đối với chính nội bộ của Viettel, slogan này
cũng thể hiện sự quan tâm, lắng nghe đến các nhu cầu, ý kiến, ý tưởng sáng tạo của từng cá
nhân và cho phép họ thể hiện theo cách riêng của mình.

 Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn muốn nói
với mọi người rằng: Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của
mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của công ty, khách hàng và đối tác. Đây
cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu( slogan) của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn ( say
it your way).

 Logo Viettel thiết kế với hình e-lip biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng
tạo không ngừng (văn hóa Phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào
nhau( văn hóa Phương Đông), đồng thời hai dấu nháy được thiết kế đi tù nét nhỏ đến nét lớn,
nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo đổi mới.

 Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng
lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong công ty. Khối chữ được đặt ở chính giữa thể hiện
triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng, chung sức xây dựng
một mái nhà chung Viettel.

 Ba màu của Logo là : xanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân. Màu
xanh thiên thanh biểu hiện cho màu của trời, màu của khát vọng vươn lên, màu của không gian
sáng tạo. Màu vàng đất biểu thị cho đất, màu của sự đầm ấm, đôn hậu, đón nhận. Màu trắng là
nền của chữ Viettel, thể hiện cho sự chân thành, thẳng thắn, nhân tử. Sự kết hợp giao hòa giữa
trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
Những hoạt động xã hội của Viettel
- Công Ty chỉ tài trợ cho các chương trình, hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, vì

người nghèo thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, tài trợ các chương trình có tính sáng tạo.
- Viettel cũng được biết đến với tư cách là nhà tài trợ cuộc hành quân “Tiếp lửa truyền
thống, vang mãi khúc quân hành” cho hơn 1000 cựu chiến binh được về thăm lại chiến trường
xưa, tài trợ chương trình “Một thời hoa lửa” ; tổ chức chương trình “Nối vòng tay lớn”, quyên
10


góp được hơn 8 tỷ đồng ủng hộ người nghèo, thành lập quỹ “ Viettel tấm lòng Việt” thông qua
việc bán các số đẹp trong kho số của mạng di động Viettel mobile và các hoạt động kinh doanh
khác. Những chương trình tiếp đó đáng được kể đến như “ Trái tim cho em”, “Nụ cười trẻ thơ”,
“Kết nối mạng giáo dục”, “Điện thoại nông thôn”...Hàng tháng, Viettel sẽ ủng hộ ít nhất 50
triệu đồng vào quỹ nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn, người nghèo, hộ nghèo...tài
trợ các chương trình có ý nghĩa xã hội cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ủng
hộ, giúp đỡ nạn nhân chiến tranh, thiên tai, bệnh tật và các trường hợp khó khăn khác.
- Viettel cũng tài trợ cho chương trình “Mỗi ngày một ý tưởng”, “Mỗi ngày một cuốn
sách”, ‘Tại sao không?”, festival “Sáng tạo trẻ”, hợp tác, tài trợ cho mọi mặt hoạt động của TW
Đoàn thanh niên cộng sản HCM.
- Những năm gần đây, Viettel trở thành nhà tài chợ chính cho chương trình “Chúng tôi
là chiến sĩ”, ngày càng tạo ra vị thế vững chắc trong lòng khách hàng và nhân dân.
- Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Viettel không ngừng hoạt động xã hội
từ thiện như xây nhà tình nghĩa, trao học bổng cho học sinh, sinh viên, ủng hộ xây một tập thể
cho các liệt sĩ, ủng hộ nạn nhân sóng thần, nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam. Số tiền họ
trích ra lên đến con số hàng tỉ đồng.
- Đối với nội bộ công ty, các lễ hội và hoạt động phong trào của Viettel rất được sự
quan tâm của lãnh đạo. Mỗi buổi sáng, nghi lễ chào cờ được tổ chức rất long trọng, đây cũng là
một nghi lễ đặc thù của những người lính trong quân đội.
- Hàng năm, vào các dịp lễ lớn như ngày thành lập công ty, 8/3,... đều được công ty tổ
chức cùng với việc tổng kết thành tích kinh doanh và khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc
nhằm động viên khích lệ nhân viên trong công ty. Ngoài ra, công ty đều tổ chức hàng năm cho
nhân viên của mình đi tham quan các di tích gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của

dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước của toàn công ty, khẳng định nét đẹp
“uống nước nhớ nguồn” trong văn hóa công ty.
- Mọi nhân viên của công ty khi được tuyển dụng vào đều được giáo dục về lịch sử
phát triển và 8 giá trị cốt lõi của công ty.
- Nhờ có một hệ thống giá trị riêng trong kinh doanh mà Viettel đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn.
- Ngày 27/04/2007, Tổng công ti viễn thông quân đội Viettel đã tổ chức lễ đón nhận
danh hiệu anh hùng lao động thời kì đổi mới do chủ tịch nước trao tặng. Vinh dự này chính là
11


sự động viên, khích lệ để mỗi cán bộ công nhân viên Viettel tiếp tục cố gắng cống hiến, góp
phần xây dựng xã hội văn minh phát triển.
- Ấn tượng nhất chính là ngày 15/02/2004, Viettel đã chính thức kinh doanh dịch vụ
điện thoại di động, chỉ hơn 1 tháng sau khi đi vào hoạt động, Viettel đã có 100.000 khách hàng,
gần 1 năm sau đó đón khách hàng thứ 1 triệu. Theo thống kê thì Viettel có tốc độ tăng trưởng
nhanh thứ 13 thế giới về lĩnh vực này năm 2006. Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel hiện đã
có mạng lưới chi nhánh và cửa hàng bao phủ khắp cả nước.
- Viettel liên tục được bình chọn là thương hiệu mạnh, đặc biệt Viettel được bình chọn
là thương hiệu nổi tiếng do phòng thương mại công nghiệp Việt Nam nghiên cứu,là thương
hiệu duy nhất trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông tin học. Viettel là một trong không nhiều
thương hiệu thuộc lĩnh vực dịch vụ mới tham gia thị trường nhưng đã được người tiêu dùng tín
nhiệm.
2.2. Tầng thứ hai (Espoused beliefs and values): Những giá trị được tuyên
bố (các chiến lược, mục tiêu, triết lý của tổ chức)
Như đã trình bày ở chương 1, Những giá trị được tuyên bố của doanh nghiệp bao gồm,
nguyên tắc, quy định, triết lý, chiến lược về mục tiêu riêng, làm kim chỉ nam cho hoạt đông của
toàn bộ nhân viên và được công bố rộng rãi ra công chúng. Doanh nghiệp Viettel đã tuyên bố
những giá trị này rất rõ ràng.
a. Mục tiêu và quan điểm phát triển.

Mục tiêu phát triển của Viettel là trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động số 1 của Việt
Nam và trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính – Viễn thông hàng đầu Việt Nam và có tên
tuổi trên thế giới.
Trong buổi trả lời với phóng viên, Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng- Tổng giám đốc tập
đoàn viễn thông quân đội Viettel cho biết : “Hiện, Viettel đã nghiên cứu chế tạo và sản xuất
được các cấu phần quan trọng của hạ tầng mạng viễn thông gồm hệ thống tổng đài, hệ thống
tính cước thời gian thực, hệ thống quản lý thuê bao, thiết bị viễn thông 4G. Lĩnh vực nghiên
cứu sản xuất công nghệ cao đã có doanh thu hàng năm trên 10.000 tỷ đồng, giúp đất nước tiết
kiệm ngoại tệ nhập khẩu. Đến năm 2020, Viettel đặt mục tiêu nằm trong Top 100 Tập đoàn
Công nghiệp quốc phòng lớn nhất thế giới”.
Để đạt được mục tiêu trên, công ty quán triệt thực hiện quan điểm phát triển sau:
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
12


- Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Đầu tư nhanh và phát triển nhanh.
- Kinh doanh hướng vào thị trường.
- Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển.
b. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Viettel đã đưa ra cho mình triết lí kinh doanh rõ ràng: Mỗi khách hàng là
một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và
phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại,
sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của
khách hàng.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư lại cho xã
hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt

động nhân đạo.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung
Viettel.
c.

Quan điểm phát triển

- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với Quốc phòng.
- Chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
- Kinh doanh định hướng khách hàng.
- Phát triển nhanh, liên tục cải cách để bền vững.
- Lấy con người làm yếu tố cốt lõi.
d. Giá trị cốt lõi
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
Chúng ta nhận thức:
Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra
kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng ta cần có lý luận và dự đoán để dẫn

13


dắt. Nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai.
Chúng ta nhận thức và tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.
Chúng ta hành động:
Phương châm hành động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù
hợp với thực tiễn. Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.
- Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Chúng ta nhận thức:
Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện. “Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ
sống”. Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để

tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm
tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.
Chúng ta hành động:
Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất bại. Chúng ta
tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Chúng ta không cho phép tận dụng
sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ.
Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Chúng ta thực sự cầu
thị, cầu sự tiến bộ.
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Chúng ta nhận thức:
Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi
diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì chúng ta sẽ chấp
nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn. Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ
cấu mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay
đổi nhanh, thích ứng nhanh. Vì thế, Cải cách là động lực cho sự phát triển.
Chúng ta hành động:
Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi.
Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí thở vậy. Liên tục tư duy để điều
chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.
- Sáng tạo là sức sống.
Chúng ta nhận thức:

14


Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta hiện thực hoá
những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách hàng.
Chúng ta hành động:
Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ những ý
tưởng nhỏ nhất. Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người

Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.
- Tư duy hệ thống.
Chúng ta nhận thức:
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản
hoá cái phức tạp. Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ
thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp
hoá.
Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành phải
giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng chúng ta cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu
vai trò các cá nhân.
Chúng ta hành động:
Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương
châm hành động của mình. Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra
vấn đề -> Tìm nguyên nhân -> Tìm giải pháp -> Tổ chức thực hiện -> Kiểm tra và đánh giá
thực hiện. Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% -> Nói được cho người
khác hiểu là 30% -> Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30% còn lại.
- Kết hợp Đông - Tây.
Chúng ta nhận thức:
Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân
loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ thể. Vậy
tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó?
Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp
không có nghĩa là pha trộn.
Chúng ta hành động
Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống. Chúng ta kết hợp sự
ổn định và cải cách. Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.
15


- Truyền thống và cách làm người lính.

Chúng ta nhận thức:
Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó. Một trong những sự
khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân đội.
Chúng ta hành động:
Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt khó khăn, Gắn
bó máu thịt. Từ đó hành động : Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
- Viettel là ngôi nhà chung.
Chúng ta nhận thức:
Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi người Viettel
phải trung thành với sự nghiệp của công ty. Chúng ta phải hạnh phúc trong ngôi nhà này thì
chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được.
Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống trong một ngôi
nhà chung Viettel - ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong
ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.
Chúng ta hành động:
Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các nhu cầu của
nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối
hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.
Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên ngạch để xây lên ngôi nhà ấy.
Chúng ta lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển, nhưng chúng ta phải được hưởng
xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Nhưng chúng ta luôn đặt lợi ích của đất nước của
doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân.
e.

Chiến lược kinh doanh của Viettel.

Các nhà quản lí Viettel đã lựa chọn chiến lược tăng trưởng hoạt độn sản xuất kinh doanh,
tăng vi thế của công ty bằng cách tập trung các sản phẩm dịch vụ mà hiện là thế mạnh của công
ty như : Điện thoại quốc tế, Điện thoại trong nước, các dịch vụ thông tin di động, Internet, bưu
chính, tài chính, nhân lực…Tổng công ty bưu hính viễn thôn quân đội Viettel còn thực hiện

chiến

lược

tăng

trưởng

bằng

cách

đa

dạng

hóa

các

sản

phẩm

dịch

vụ:

Viettel lựa chon tung ra những gói cước giá rẻ, nỗ lực tiếp thị quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả
nhằm tăng thị phần của các sản phẩm.

16


- Tăng số nhân viên bán hàng và mở rộng đại lí các tỉnh thành trong cả nước.
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí…
- Đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại, củng cố các gói cước giá rẻ.
 Gói cha và con : Con dùng điện thoại di động nhưng tiền sử dụng cho di
động lại thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu…
 Gói Happy Zone : Dành riêng cho 1 bộ phận dân cư đặc biệt khu vực miền
Tây những người hầu như chỉ di chuyển trong phạm vi tỉnh mình sinh sống với giá cưới gọi đi
trong vùng rẻ hơn bình thường.
 Gói Tomato: đưa viễn thông đến cả những người nông dân nghèo nhất- tính
đại chúng và phúc lợi- khi họ có thể hầu như không mất đồng tiền cước nào mà vẫn có thể sử
dụng.
2.3. Tầng thứ ba (Basic under assumptions).
Những quan niệm chung (những ý nghĩ niềm tin,nhận thức,suy nghĩ và tình cảm có tính
vô thức,mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp). Trong bất cứ phạm văn hóa nào(văn
hóa dân tộc,văn hóa kinh doanh,văn hóa doanh nghiệp...) cũng đề có các quan niệm chung,được
hình thành và tồn tại trong một thời gian dài,chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành
viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận
Để hình thành được các quan niệm chung, phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va
chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm
chung sẽ rất khó bị thay đổi.khi dã hình thành được quan niệm chung,tức là các thành viên các
nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ
và hoạt động theo đúng quan niệm đó,họ sẽ rất khó cấp nhận những hành vi đi ngược lại
Văn hóa doanh nghiệp ở tầng thứ 3 này thường là những giá trị bất thành vă và đương
nhiên được công nhận.có những giá trị mà người ngoài tổ chức rất khó thấy,khó cảm
nhận.người trong tổ chức biết rất rõ nhưng khó lí giải và khó diễn đạt thành lời. Mọi suy nghĩ
,hành động của người trong tổ cức đều hướng theo những giá trị chung được công nhận đó đôi
khi là vô thức mặc nhiên và không cần lí giải. Đây chính là đỉnh cao của văn hóa doanh nghiệp

khi mọi chuẩn mực, quy tắc của tổ chức đã đi vào tiềm thức và trở thành ý thức tự giác của mọi
thành viên trong tổ chức đó.
Nói về tập đoàn quân đội Viettel ta nói đến một tập đoàn không chỉ đứng vững trên thị
trường nội địa, mà còn vươn ra ngoài nước, đến nay Viettel đã có trụ sở trên 11 quốc gia và
17


vùng lãnh thổ có được thành công đó là nhờ vào ý chí kiên cường được rèn luyện trong môi
trường quân đội đã có truyền thống lâu đời.
Những người mới vào Viettel sẽ trải qua hai khóa huấn luyện tập trung, gồm một khóa
huấn luyện văn hóa, lịch sử và quy định của Tập đoàn, một khóa huấn luyện quân sự 1 tháng.
Việc huấn luyện không phải là “cưỡi ngựa xem hoa” mà dựa trên chương trình huấn luyện
chiến sĩ mới thực hiện bao gồm cả việc tập bắn súng AK và ném lựu đạn thật.
Lý giải cho việc quyết tâm huấn luyện quân sự cho nhân sự mới, ông Nguyễn Mạnh
Hùng cho biết: “Ngày xưa chiến tranh, ai cũng trải qua gian khổ, bây giờ không ai chịu rèn
luyện nên sức khỏe yếu, sức chịu đựng kém. Khóa huấn luyện này không chỉ rèn luyện sức
khỏe mà còn rèn luyện ý chí. Mọi thành viên sẽ được rèn luyện bản lĩnh của người lính để chịu
được mọi áp lực và gian khó”.
Thực tế cho thấy “bộ gen” quân đội đã giúp cho Viettel cạnh tranh và trụ vững được ở
những thị trường nước ngoài khó khăn nhất mà Tập đoàn này đầu tư như Mozambique, Haiti…
khiến nhiều đối thủ có nghề đầu tư viễn thông trên thế giới không ngờ tới. Những người lãnh
đạo của Viettel đang kỳ vọng qua kỳ huấn luyện quân đội này, Viettel sẽ có thế hệ trẻ mang "bộ
gen" quân đội mà những thế hệ đi trước đã vận dụng thành công để dựng lên một Viettel mạnh
mẽ ở Việt Nam và thực hiện khát vọng ghi tên tuổi trên toàn cầu.
Viettel là ngôi nhà thứ hai mà các nhân viên họ sống và làm việc ở đó. Mỗi người Viettel
phải trung thành với sự nghiệp của công ty. Họ quan niệm phải hạnh phúc trong ngôi nhà này
thì mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được.mỗi nhân viên là một cá thể riêng
biệt,nhưng họ cùng chung sống trong một ngôi nhà chung Viettel-ngôi nhà mà họ cùng chung
tay xây dựng.Đoàn kết và nhân hòa trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.


III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CẤU TRÚC VĂN HÓA CỦA TẬP ĐOÀN
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
1. Ưu điểm.
18


-

Tập đoàn viễn thông Quân Đội đã xây dựng Văn Hóa Doanh Nghiệp từ rất sớm do

vậy công tác Tổ chức - Tuyển Dụng cũng như hình thành phương châm hành động của từng tổ
chức , từng con người rất thống nhất. Từ tập đoàn đến các đơn vị đến các cá nhân là một thể
thống nhất ý chí đến hành động. Văn hóa viettel đã giúp Viettel vượt qua rất nhiều khó khăn để
vươn lên đỉnh cao . Dựa vào giá trị văn hóa mà Viettel lựa chọn xắp xếp nhân sự cán bộ tập
đoàn rất tốt, nhìn theo hướng tương lai. Cán bộ cấp tỉnh tuổi trung bình từ 32 và phải được
thông qua thi tuyển nên đa số cán bộ khi được giao nhiệm vụ đều hoàn thành đồng thời cũng là
động lực để nhân viên trẻ phấn đấu vươn lên.
-

Tính kỉ luật là nét nổi bật trong văn hóa của Viettel , có thể nói nó giữ vai trò rất quan

trọng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Mệnh lệnh của tập đoàn được các đơn vị và các cá
nhân thực hiện rất nghiêm túc. Tính kỉ luật kết hợp với những thành tựu của khoa học công
nghệ đã giúp cho Viettel thực hiện tốt những chương trình lớn. Các chương trình nhiệm vụ của
tập đoàn trong 24 giờ phải được triền khai đến toàn bộ cán bộ công nhân viên.
-

Văn hóa viettel tạo cho con người Viettel thực hiện nhiêm vụ, công việc tính chủ

động cao trong tổ chức ,khuyến khích sáng tạo, dám chấp nhận khó khăn thử thách. Hoạt động

của các tổ chức Đảng và tổ chức quần chúng được đặc biệt quan tâm tuyên truyền về nhận thức
các giá trị văn hóa của viettel , tạo ra một môi trường thân thiện, đồng thời cũng là môi trường
thuận lợi để từng cá nhân phát triển. Viettel thực sự là ngôi nhà thứ hai đối với mỗi nhân viên.
-

Kết luận : Văn hóa Viettel là những giá trị cốt lõi, được đúc kết qua quá trình hình

thành và phát triển, từ những thành công, thất bại, công sức, trí tuệ của nhiều thế hệ người
Viettel. Nó là triết lý, là nền tàng tư tưởng để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, chiến lược phát
triển lâu dài . Một lần nữa khẳng định Viettel muốn phát triển bền vững, muốn tồn tại lâu dài ,
muốn có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác thì văn hóa phải là cốt lỏi. Văn hóa Viettel
luôn luôn được lan tỏa và thấu hiểu đến mọi cán bộ , công nhân viên. Xây dựng văn hóa doanh
nghiệp ngay từ những ngày đầu , đây là nền tảng tư tưởng xây dựng nhân cách con người
Viettel; tạo nên một thương hiệu Viettel khác biệt và bền vững không chỉ trong nước mà còn ở
tầm quốc tế. Văn hóa giúp người viettel lao động cống hiến và tìm thấy niềm vui trong công
việc, xem viettel là ngôi nhà thứ hai của mình để xây dựng. Vai trò của văn hóa hết sức quan
trọng không chỉ văn hóa Viettel nói riêng mà còn các doanh nghiệp khác đã và đang xây dựng
văn hóa doanh nghiệp không thể thiếu Văn hóa trong quá trình hoạt động kinh doanh và tạo
dựng thương hiệu.
19


-

Nhìn chung, tập thể lãnh đạo Viettel ngày từ đầu thành lập đơn vị đã nhận thức được

vai trò, tầm quan trọng của văn hóa tổ chức và đã quyết định đầu tư xây dựng một hệ thống văn
hóa tỏ chức một cách bài bản, chất lượng và hiệu quả cao.
-


Áp dụng văn hóa tổ chức phát huy trong hoạt động và đời song thực của tập đoàn, trở

thành một công cụ quan trọng để quản trị doanh nghiêp.
-

Văn hóa tổ chức đã thực sự tạo nên sức mạnh bản sắc và sự phát triển bền vững của

Viettel.
-

Có nguồn nhân lực đào tạo tại chỗ, đó là các chuyên viên đào tạo chuyên sâu và có

kinh nghiệm đã và đang làm việc cho công ty để đào tạo và phát triển các nhân viên mới.
-

Nhân lực được tuyển dụng và huấn luyện tại công ty nên kỹ năng lao đọng và trình

độ chuyên môn đủ đáp ứng với yêu cầu sản xuất đặt ra tại vị trí lao động.
2. Nhược điểm.
Mặc dù văn hóa doanh nghiệp tại tập đoàn viễn thông quân đội Viettel đã được lãnh đạo
tập đoàn chú trọng xây dựng ngay từ những ngày đầu thành lập doanh nghiệp và đã có những
kết quả rõ rệt, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đòi hỏi tập thể lãnh đạo và các cán bộ công
nhân viên tập đoàn nỗ lực hơn nữa để phát triển văn hóa tổ chức của đơn vị, cụ thể như:
-

Cần áp dụng văn hóa Viettel vào thực tiễn.

-

Vấn đề chăm sóc đại lý, điểm bán.


-

Vấn đề quản trị trên quymoo quốc tế, toàn cầu và văn hóa họp.

-

Vấn đề làm việc them giờ của nhân viên.

-

Vấn đề hòa hợp giữa văn hóa quân đội và văn hóa doanh nghiệp

-

Việc thay đổi nhanh về tổ chức cũng như phát triển nhanh đã có ảnh hưởng nhất định

đến tính ổn định và phát triển bền vững của Viettel; như thiếu nguồn lực cán bộ, cần có thời
gian để nắm bắt công việc; thay đổi nhiều lần làm cho tư tưởng cán bộ công nhân viên không
yên tâm làm việc. Tính kỉ luật là đặc điểm tốt nhưng không phải là đặc tính phổ biến, do vậy
ảnh hưởng đến việc tuyển dụng nhân viên, đặc biệt là nhân viên cao cấp. Việc đặt văn hóa
Viettel trong văn hóa của dân tộc đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài là một trăn trở lớn đối với
Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội ; Điều này phải được nghiên cứu chỉnh sửa điều chỉnh cho phù
hợp.

20


3. Biện pháp khắc phục.
-


Vấn đề chăm sóc đại lý, điểm bán: Triết lý kinh doanh của Viettel “ Mỗi khách hàng

là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu,
phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Luôn quan tâm chăm sóc khách hàng như những cá thể riêng biệt
để cùng họ tạo ra các sản phẩm hoàn hảo. Gắn kết các hoạt động kinh doanh với các hoạt động
nhân đạo, hoạt động xã hội.
-

Vấn đề quản trị quy mô quốc tế, toàn cầu và văn hoá họp: Tiên phong đột phá trong

việc ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm mới,
chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn khách hàng.
Những người lãnh đạo từ Tập đoàn xuống các đơn vị phải không ngừng tu dưỡng và giữ gìn
bản thân để trở thành tấm gương tài năng và nhân cách tốt đẹp với nhân viên. Gắn hình ảnh các
giai thoại theo từng giai đoạn trình phát triển của Viettel, nêu gương và tổ chức học tập noi
gương. Thúc đẩy các đối tác, người dân tìm hiểu về Viettel qua truyền thông, website. Chú
trọng đến văn hoá đến các nước sở tại khi thực hiện truyền bá hình ảnh của Viettel.
-

Áp dụng văn hoá Viettel vào thực tiễn: Gắn liền các nội dung với chương trình đào

tạo cho người mới gia nhập Viettel. Thường xuyên tổ chức các hoạt động mang tính chất truyền
thống như Ngày hội gia đình, ngày Chợ quê,… gắn với các giai thoại mà Viettel đã xây dựng.
Những ấn phẩm nội bộ của Viettel như tập san “ Người Viettel” nên gửi tặng cho các đối tác tin
cậy ở bên ngoài doanh nghiệp, cho người thân trong gia đình cán bộ, nhân viên của tập đoàn.
-

Thống nhất thời gian thay đổi bộ máy của từng cấp theo hướng lâu dài hơn; thời gian


của việc thay đổi bộ máy từ 2-3 năm để cán bộ công nhân viên có thời gian thực hiện các
chương trình kế hoạch đề ra. Tổ chức đào tạo lực lượng theo hướng chuyên nghiệp chuyên sâu.
Xây dựng đội ngũ kế cận của từng lớp cán bộ. Trong điều kiện phát triển nhanh của Viettel rất
cần phải chuyên sâu các lực lượng. Tập trung xây dựng và phát triển nguồn nhân lực để có
những con người giỏi nhất về chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp nhất về văn hóa , đáp ứng cho
nhu cầu hiện tại và cho phát triển lâu dài. Cần đào tạo nâng cao nhận thức đến toàn bộ cán bộ
công nhân viên về Văn hóa Viettel, Cần đặc biệt truyền thông sâu rộng văn hóa cho lớp nhân
viên mới vào doanh nghiệp để họ hội nhập nhanh, có tiếng nói chung với tập thể. Xây dựng
ngôi nhà nhỏ trong ngôi nhà lớn Viettel , đẩy mạnh các hoạt động của các tổ chức quần chúng.
Coi việc nghiên cứu, học tập, vận dụng 08 giá trị văn hóa cốt lõi là nhiệm vụ thường xuyên
21


hàng ngày của mỗi cán bộ công nhân viên, quan trọng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, bài học thực tiễn, tuyên truyền sâu rộng trong cán
bộ công nhân viên. Cần nghiên cứu kỹ văn hóa của từng đất nước mà Viettel đầu tư để có
phương án triển khai văn hóa doanh nghiệp có hiệu quả nhất, không làm mất đi hình ảnh của
Văn hóa Viettel trong quá trình hội nhập quốc tế.

22



×