Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tình hình ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ công ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.2 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM
Môn: HÀNH CHÍNH CÔNG
Đề Tài: Tình hình ứng dụng CNTT trong cung
ứng dịch vụ công ở nước ta
GVHD: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Nhóm 11:

Hành chính công

Trang1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ

MỤC LỤC

TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG Ở NƯỚC TA

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cung

I.

ứng dịch vụ công ở nước ta.
I.1

Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cung ứng dịch
vụ công ở nước ta:


o

Theo số liệu thống kê, hầu hết các cơ quan quản lý nhà nước tại các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tỷ lệ cán bộ, công chức được trang bị máy tính làm việc khá cao khoảng
88%. Hiện tại, 100% các đơn vị đã trang bị máy tính, tỷ lệ máy tính kết nối mạng cao
và đạt 88.5%. Tuy nhiên, một số đơn vị có nhu cầu bảo mật thông tin hoặc đặc điểm
hoạt động chuyên môn đặc thù nên không kết nối toàn bộ các máy tính vào mạng
Internet mà chú trọng hơn vào kết nối thông tin qua các mạng nội bộ..Như vậy, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
công việc của cán bộ, công chức. Ngoài ra, một số đơn vị tiêu biểu đã trang bị được

cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở mức tiên tiến, hiện đại.
o Tính tới thời điểm tháng 12/2010 đã có 100% các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã đưa các
thông tin chỉ đạo, điều hành công việc lên môi trường mạng. Hầu hết, các đơn vị đã
Hành chính công

Trang 2


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
triển khai hệ thống quản lý văn bản trên môi trường mạng Internet. Tuy nhiên, tỉ lệ
trung bình văn bản đi đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường còn rất thấp, mới
chỉ đạt 24%..
o Các Bộ đã trang bị phần mềm và hệ thống CNTT để hỗ trợ xử lý công việc trong các

lĩnh vực chuyên môn. Số lượng các đơn vị triển khai với mỗi ứng dụng nội bộ tương
đối cao (với mỗi ứng dụng nội bộ, ít nhất có 47% số Bộ ngành triển khai sử dụng).
o Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Website/Portal của cơ quan nhà
nước trong năm 2010 được cải thiện rõ rệt. Nhiều ứng dụng CNTT đã được triển khai
nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước hoạt động công khai, minh bạch, phục

vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Hiện nay, đa số các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử nhằm cung cấp đầy đủ các mục thông tin theo quy định, dịch
vụ trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
o Đối với dịch vụ công trực tuyến, hầu hết các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa
theo quy định và được đăng tải trên Website/Portal ở mức độ 1 và 2. Đối với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và các địa phương thì số lượng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3
tuy chưa cao nhưng đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2009 .Cùng với đó, số
nhóm dịch vụ công trực tuyến, mức độ triển khai tới cấp quận/huyện cũng được mở
rộng.
o Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước đã được
cải thiện đáng kể, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng CNTT cơ bản
trong các cơ quan nhà nước. Hạ tầng kỹ thuật CNTT bao gồm mạng truyền dẫn trên
quy mô quốc gia, mạng máy tính trong nội bộ các cơ quan nhà nước đã được cải
thiện đáng kể, trước mắt bảo đảm triển khai các ứng dụng CNTT cơ bản trong các cơ
quan nhà nước và tạo cơ sở cho việc nâng cấp, mở rộng phục vụ cho các ứng dụng
CNTT trong tương lai.

Hành chính công

Trang 3


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ

I.2 Thách thức trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cung

ứng

-dịch


vụ

công

 Có thể nói, trước sự định hướng của Đảng và Chính phủ, khung chính sách pháp luật về

ứng dụng CNTT là tiền đề vững chắc, là cơ sở để tiến tới thành công trong phát triển
ngành. Tuy nhiên để ứng dụng thành công CNTT trong cung ứng dịch vụ công tại Việt
Nam, cần thiết phải đưa ra những chính sách để giải quyết các yếu kém, thiếu sót còn
tồn đọng cũng như vượt qua những thách thức khó khăn trước mắt khi triển khai như
sau:
o Trình độ, thói quen ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức và người dân còn hạn

chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông
qua ứng dụng CNTT. Nhiều cán bộ công chức chưa có thói quen, kỹ năng ứng dụng
CNTT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên ngành; chưa hình thành văn
hóa chia sẻ thông tin. Đây là các yếu tố quan trọng cản trở việc ứng dụng CNTT. Bên
cạnh đó, nhiều cán bộ lãnh đạo chưa gương mẫu, chỉ đạo sát sao, quyết liệt ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động.
o Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước chủ yếu còn có quy mô nhỏ lẻ, chưa

phát huy hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. Tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện rộng (WAN) kết nối các
đơn vị trực thuộc cũng còn rất ít và hiệu quả sử dụng chưa cao. Các ứng dụng CNTT
chuyên ngành, quy mô quốc gia tạo nền tảng cho phát triển CPĐT chưa được hoàn
thành và triển khai trên diện rộng. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp còn hạn chế, các trang thông tin điện tử chủ yếu mới chỉ cung cấp thông tin,
còn ít trường hợp người dân có thể nộp hồ sơ xin cấp phép, đăng ký qua mạng do
việc người dân tham gia vào các dịch vụ công trực tuyến còn ít, chưa có thói quen sử

dụng các dịch vụ tiện ích này. Thông tin đưa lên các cổng thông tin điện tử hoặc
Hành chính công

Trang 4


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
trang thông tin điện tử chưa phong phú, chất lượng chưa cao, các dịch vụ công trực
tuyến được cung cấp chủ yếu ở các mức độ thấp.Các cơ quan chính phủ Việt Nam
hầu như chưa ứng dụng các phương tiên di động vào trong việc cung cấp thông tin và
dịch vụ cho người dân (ngoại trừ trường hợp thí điểm như ở Đà Nẵng đang thử
nghiệm để có thể truy cập website của thành phố qua điện thoại di động). Khoảng
cách số giữa các khu vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, điều này gây
khó khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT.
o Phần lớn các dự án ứng dụng CNTT chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu

mới ở giai đoạn bắt đầu triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. Kinh phí
đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn hẹp, chưa tương xứng với vai trò của ứng dụng
CNTT có thể mang lại, tiến độ cấp phát kinh phí còn chậm. Trung ương và địa
phương chưa có nguồn chi ổn định cho ứng dụng CNTT, đặc biệt là tại các địa
phương có khó khăn về kinh tế. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá
trình triển khai các dự án ứng dụng CNTT quy mô còn nhiều hạn chế.
o Các cơ quan nhà nước chưa thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt trở thành

cán bộ chuyên trách về CNTT. Số lượng và trình độ các cán bộ chuyên trách về
CNTT còn hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương, nhiều cán bộ đang làm việc theo
hình thức kiêm nhiệm. Một khó khăn lớn nhất mà các đơn vị đưa ra là chưa có chính
sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cácn bộ chuyên trách về CNTT nên khó thu hút
đur cán bộ có trình độ đáp ứng được yêu cầu về công tác.
o Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước tuy đã được cải thiện đáng kể


trong thời gian qua, tạo nền tảng cho triển khai thành công các ứng dụng CNTT,
nhưng vẫn chưa bảo đảm nhu cầu thực tế đặc biệt là vấn đề an toàn, an ninh thông
tin. Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như chưa đáp ứng yêu
cầu. Hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại các
máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng chống virus, chống thư rác tổng
thể và hầu như chưa triển khai ứng dụng chữ ký số và chứng thực số.
Hành chính công

Trang 5


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
o Chưa có Chế tài cụ thể về công tác thi đua khen thưởng nên chưa khích lệ động viên

kịp thời những tập thể cá nhân tích cực, đồng thời phê bình đánh giá với những tập
thể cá nhân chưa tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin – Truyền thông
vào nâng cao hiệu quả công tác.
o Lãnh đạo một số cơ quan đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí, tác dụng của

việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào công việc và trong điều hành
quản lý. Chưa quan tâm và đầu tư đúng mức, kịp thời cho công tác này tại cơ quan,
đơn vị mình. Trình độ, năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và
nhân dân chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao của công nghệ thông tin.
II.

Kết quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
cung ứng dịch vụ công ở nước ta

 Kết quả của việc ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ công bao gồm: Ứng


dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành; Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp; Hạ tầng ứng dụng CNTT; Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT.
o Về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, một số ứng dụng CNTT cơ

bản đã được triển khai, tiết kiệm thời gian và chi phí, đã từng bước chuyển đổi
phương thức làm việc thủ công dựa trên giấy tờ sang phương thức làm việc dựa trên
môi trường điện tử. Phần lớn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử trong xử lý công việc, tỷ
lệ cán bộ, công chức có hộp thư điện tử tương đối cao (trung bình đạt khoảng 80%);
Nhiều cơ quan đã được trang bị các phần mềm liên quan đến chức năng quản lý văn
bản và điều hành (đạt trên 90%). Ngoài ra, nhiều cuộc họp của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được tổ chức qua mạng. Các phần mềm quản lý nhân sự, quản lý
tài chính - kế toán được sử dụng khá hiệu quả ở hầu hết các cơ quan nhà nước.

Hành chính công

Trang 6


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
o Về ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, nhiều ứng dụng CNTT đã

được triển khai nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước hoạt động công khai,
minh bạch, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp. Hiện nay, đa số các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ trực tuyến cho người
dân và doanh nghiệp (với các Bộ, cơ quan ngang Bộ đạt tỷ lệ 21/22; với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đạt tỷ lệ 62/63). Ngoài ra, ứng dụng CNTT đã bắt

đầu được ứng dụng tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông của một số địa phương.
o Hạ tầng ứng dụng CNTT đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ cán bộ, công chức có máy

tính sử dụng trong công việc tương đối cao (đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ đến
cấp đơn vị trực thuộc khoảng 86%, với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đến cấp sở, ban, ngành, quận, huyện khoảng 64%). Tỷ lệ các đơn vị trực thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mạng cục bộ (LAN) cao
(trên 95%).
o Còn về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT, tỷ lệ cán bộ, công chức có thể sử dụng máy

tính khoảng 80%. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đều đã tổ chức các lớp học nhằm bồi dưỡng kiến thức cơ bản và nâng
cao về CNTT.
III.

Ưu điểm và nhược điểm của quá trình ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công ở nước ta

III.1

Ưu điểm

o Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng

kể, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng CNTT cơ bản trong các cơ quan
nhà nước tạo ra một phương thức làm việc mới có sử dụng công nghệ thông tin trong
Hành chính công

Trang 7



ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công chức
nhà nước
o Một số ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước đã được triển khai và phát

huy hiệu quả rõ rệt, tạo cơ sở cho việc phát triển các ứng dụng trong tương lai. Tiêu
biểu như ứng dụng thư điện tử và các phần mềm phục vụ công tác trao đổi văn bản,
quản lý điều hành, công tác tài chính - kế toán. Mặt khác, các hình thức truyền thông
cơ bản cũng được khuyến khích sử dụng như thư điện tử, điện thoại, fax, hội nghị và
họp trên môi trường mạng, đưa thông tin lên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử để trao đổi thông tin ở khoảng cách xa.
o Một số hệ thống thông tin chuyên ngành có quy mô cấp quốc gia cũng đã bắt đầu

được triển khai. Điều này tạo cơ sở cho việc mở rộng hạ tầng thông tin phục vụ các
hoạt động trong nội bộ cơ quan nhà nước, cũng như cung cấp các dịch vụ phục vụ
người dân và doanh nghiệp; tiêu biểu là các hệ thống thông tin về tài chính, thuế, hải
quan, mua sắm công.
o Hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về CNTT – TT và những văn bản điều chỉnh

hoạt động ứng dụng CNTT nói riêng được ban hành đã tạo nên khung pháp lý cơ bản
cho việc ứng dụng CNTT.
o

Đối với một số lĩnh vực trọng điểm phục vụ cộng đồng như y tế, giáo dục, tài
nguyên, môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, và đặc biệt trong ngành du
lịch, ứng dụng CNTT đã tạo ra môi trường hoạt động trực tuyến, cung cấp cho người
dân dịch vụ công thuận tiện hơn từ đó tăng khả năng tiếp cận thông tin và tri thức,
đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, giảm khoảng cách xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống.

III.2

Nhược điểm

Hành chính công

Trang 8


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
 Kể từ khi Chương trình Quốc gia về Công nghệ thông tin bị giải thể năm 1998, các bộ,

tỉnh không nhận được sự chỉ đạo hướng dẫn phát triển ứng dụng CNTT theo một chương
trình thống nhất của trung ương. Hạ tầng kỹ thuật tin học của nhiều bộ, tỉnh (mạng LAN,
máy tính) được đầu tư nhiều tỷ đồng, nhưng do bị cắt kinh phí đầu tư nên các công trình
bị dở dang, không có điều kiện duy trì, đã xuống cấp, và ở trong tình trạng hoạt động
cầm chừng, hoặc ngừng hoạt động. Phần lớn các địa phương không đầu tư (hoặc đầu tư
nhỏ giọt) để triển khai các dự án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước. Việc phát
triển tin học hóa quản lý hành chính nhà nước và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin không
được hướng dẫn, không có quy trình triển khai các phần mềm tin học ứng dụng. Cơ sở
pháp lý để xây dựng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin không đầy đủ. Vì vậy,
các bộ, tỉnh ở trong tình trạng lúng túng, không rõ phương hướng phát triển ứng dụng tin
học của đơn vị, chủ yếu chỉ duy trì ứng dụng tin học trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu
khoa học; nhiều hệ thống thông tin sau khi tin học hóa xong lại không được sử dụng vì
không đồng bộ với các quy chế, quy trình làm việc hiện hành.
(Điển hình là một số phần mềm dùng chung được xây dựng năm 1998, đã triển khai,
nhưng không hoạt động trên thực tế, gây tốn kém nhiều mặt. Lực lượng kỹ thuật tin học
của các tỉnh không được đào tạo và cập nhật kiến thức công nghệ mới; chính sách đãi
ngộ và hệ thống ngạch bậc, chức danh đối với đội ngũ tin học chuyên trách trong các cơ
quan hành chính nhà nước không rõ ràng)

o Nhận thức về tin học hóa quản lý hành chính nhà nước chỉ là công việc mang tính

khoa học công nghệ, không được đặt trong một chương trình cải cách hành chính, vì
vậy, việc tổ chức thực hiện rất khó khăn và không hiệu quả. Ðề án Tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước (Ðề án 112) ra đời và được triển khai trong bối cảnh đó, sau
khi có Quyết định số 137/2001/QÐ-TTg ngày 17-9-2001 và Quyết định số
27/2002/QÐ-TTg, ngày 5-2-2002 của Thủ tướng Chính phủ.
o Việc nhận thức vai trò của ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả cho công tác quản lý

điều hành hành chính nói chung còn thấp, thể hiện ở đầu tư cho tin học hóa, bố trí
Hành chính công

Trang 9


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
thời gian, nguồn nhân lực của bộ, tỉnh cho chương trình tin học hóa quản lý hành
chính nhà nước, tình trạng cát cứ thông tin vẫn diễn ra. Công tác thông tin tuyên
truyền hiểu rõ lợi ích của nền hành chính điện tử, chính phủ điện tử còn chậm, tỷ lệ
tham gia dịch vụ điện tử của chính phủ còn thấp. Tình trạng chậm ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đã làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin, không tổ chức được nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong
các cơ quan hành chính nhà nước; không giải phóng được lưu lượng thông tin điện tử
trao đổi trên mạng.
o Mặc dù hạ tầng kỹ thuật đã được nâng cao, tuy nhiên vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như

tồn tại sự chênh lệch khá lớn về hạ tầng máy tính, kết nối mạng giữa các địa phương
trên cả nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, địa lý khác nhau; số lượng các cơ quan
triển khai các giải pháp an toàn, an ninh thông tin lớn, nhưng hiệu quả của các giải
pháp này chưa cao. Một số dự án đã được phê duyệt nhưng vẫn đang ở bước chuẩn bị

đầu tư như dự án Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử Chính phủ, dự án Hệ thống
chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan nhà nước, dự án mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
o Hiện đa số các Bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã

triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành ở tỷ lệ khá cao. Tuy
nhiên, các văn bản hành chính chủ yếu chỉ được trao đổi trong nội bộ mỗi cơ quan,
chưa được trao đổi nhiều trên diện rộng giữa các cơ quan nhà nước. Rất ít lãnh đạo
các cơ quan thực hiện công tác quản lý, điều hành qua mạng. (Cơ sở hạ tầng để triển
khai hệ thống thư điện tử đang từng bước được hoàn thiện, số lượng cán bộ, công
chức được cung cấp hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử thường xuyên trong công
việc ngày một tăng.)
IV.

Mục tiêu của quá trình ứng dụng công nghệ thông tin
trong cung ứng dịch vụ công ở nước ta

Hành chính công

Trang 10


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ

o Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ IV (2010 – 2015) đã xác định rõ các mục tiêu

như sau:
“Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quận, phường có bản lĩnh chính trị,
năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc
khoa học, hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt

động quản lý hành chính nhà nước”
o Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN là nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi

phí hoạt động. Chương trình đặt ra mục tiêu cũng như các giải pháp hướng tới 60%
các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các CQNN được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử; hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư
điện tử trong công việc.
o Đặc biệt phải bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ

tướng Chính phủ với các Bộ, ngành, địa phương có thể được thực hiện trên môi
trường mạng. Triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tới 100%
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...
“Hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử”
o Có rất nhiều nội dung quan trọng để thực hiện mục tiêu trên, trong đó yêu cầu về

phát triển hạ tầng kỹ thuật được xem như nền tảng. Cụ thể là việc phát triển Mạng
truyền số liệu chuyên dùng; phát triển Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử Chính phủ;
triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số; xây dựng trung tâm kết nối, liên
thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương nhằm cung cấp dịch vụ
công hiệu quả, linh hoạt cho người dân và doanh nghiệp...

Hành chính công

Trang 11


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
o Bên cạnh đó là việc phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu


lớn, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, tài nguyên
và môi trường, tài chính, kinh tế công nghiệp và thương mại, bảo đảm tính cấu trúc,
hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.
“Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân
và doanh nghiệp.”
o Theo Chương trình quốc gia, một mục tiêu cụ thể cần thực hiện là 100% các CQNN

từ cấp quận, huyện, Sở, Ban, ngành hoặc tương đương trở lên có cổng hoặc trang
TTĐT cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
o Bên cạnh đó, sẽ tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt

động của CQNN bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người
dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực
tuyến về hoạt động của các CQNN.
o Cùng với các mục tiêu trên, Chương trình cũng định hướng đến năm 2020 tạo lập

được môi trường mạng rộng khắp phục vụ đa số các hoạt động của các CQNN. Hầu
hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực
tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện
khác nhau.
V.

Giai pháp

V.1.

Trang bị và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất về CNTT:

 Hệ thống máy tính:


Hành chính công

Trang 12


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
o Trang bị hệ thống máy tính đồng bộ và đầy đủ là cơ sở quan trọng để công chức có

điều kiện ứng dụng CNTT hỗ trợ cho công việc chuyên môn của mình.
 Đường truyền và mạng WIFI:

o Để đường truyền ổn định hơn và tăng tính bảo mật, cần phải bổ sung 01 đường

truyền để phủ sóng WIFI free (truy cập tự do, không cần khai báo mật khẩu) rộng
khắp.
 Bổ sung và sử dụng máy chiếu có hiệu quả:

o Bổ sung máy chiếu: Hiện nay, nhu cầu sử dụng máy chiếu để hỗ trợ là rất lớn. Vì vậy

đây là giải pháp trọng tâm để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ
công. Tuy nhiên việc trang bị không phải ồ ạt "bằng mọi giá" mà phải tính đến hiệu
quả sử dụng các thiết bị.
o Hướng dẫn và có giải pháp với cán bộ sử dụng máy chiếu đúng quy trình: Đối với

các thiết bị điện, điện tử nói chung đều yêu cầu sử dụng đúng quy trình. Máy chiếu
Projector lại càng đỏi hỏi quy trình nghiêm ngặt, đặc biệt là quy trình tắt máy.
 Hệ thống hỗ trợ, phòng chống Virus:

o Để khắc phục tình trạng này cần sử dụng một phần mềm phòng chống Virus có bản


quyền chung cho toàn hệ thống (HỆ THỐNG NÀO MÀ KHÔNG NGHĨ ĐẾN VIỆC
BẢO VỆ BẰNG PHẦN MỀM, CÁI MÌNH TẬP TRUNG LÀ GIẢI QUYẾT
NHƯỢC ĐIỂM CỦA SỬ DỤNG CNTT)
 Quản lý hệ thống các thiết bị:

o Cần phải có một cán bộ kỹ thuật phụ trách quản lý hệ thống các thiết bị tin học: Với

một hệ thống thiết bị tin học lớn như hiện nay và phát triển trong tương lai, cần phải

Hành chính công

Trang 13


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
có cán bộ kỹ thuật quản lý để xử lý những trục trặc, hư hỏng kịp thời, đặc biệt là
quản lý mạng LAN.
V.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mạng LAN

o Cần ban hành quy chế sử dụng mạng LAN theo hướng dẫn thống nhất; tập huấn cho

cán bộ, công chức kiến thức, kỹ năng sử dụng công cụ tin học trong khi thực thi công
việc; yêu cầu tất cả các cán bộ công chức thường xuyên trao đổi thông tin, dữ liệu
qua mạng LAN, đưa các thông báo, thông tin vào mạng LAN để mọi người thường
xuyên phải theo dõi trực tiếp; không nên in ra giấy rồi nhân viên văn thư đi phát.
Giảm thiểu chi phí lãng phí khi phổ biến văn bản theo đúng tinh thần của Chỉ thị số
10/2006/CT-TTg ngày 23-3-2006 về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong

hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của Thủ tướng chính phủ. Sử dụng
mạng LAN để cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của
cấp trên phục vụ cho việc tra cứu của cán bộ, nhân viên trong thừa hành công việc.
(BỎ VÌ THẤY KHÔNG CẦN THIẾT, MẠNG DÂY THÌ NHƯ THẾ RỒI, CHỈ CẢI
THIỆN PHẦN SỬ DỤNG THÔI, CÔNG NGHỆ THÌ KỸ THUẬT LO)
V.3.

Giải pháp nâng cao sử dụng tìm kiếm thông tin trên trang web

 Nâng cấp website: Với giao diện và các ứng dụng như hiện nay Website chưa đáp

ứng được nhu cầu của đa số người dân. Vì vậy trong thời gian tới cần nâng cấp
website theo các hướng sau:
o
Trước tiên phải xây dựng quy chế quản lý thông tin mạng, từ đó các thông tin
hoạt động liên quan đến bộ phận nào thì bộ phận đó phải phản ánh kịp thời.
 Thêm nhiều nội dung phong phú, đa dạng, hình thức đẹp mắt, dễ truy cập.
o
Cần thiết phải khảo sát người dùng để có thể biết được dữ liệu nào muốn truy
cập để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng.
o
Những nơi CNTT chưa phát triển cần học hỏi những nơi phát triển, có tính
ứng dụng cao để cải thiện.

Hành chính công

Trang 14


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ

V.4.

Giải pháp đào tạo bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBCNV:

 Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên

o + Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất

yếu của ứng dụng CNTT trong đổi cung ứng dịch vụ công thông qua các buổi sinh
hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng
CNTT
o - Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT: Muốn ứng dụng CNTT hiệu quả thì ngoài

những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ
trợ, đòi hỏi cán bộ công nhân viên cần phải có kỹ năng thành thạo. Cần chú trọng bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ thông qua nhiều hoạt động, như:
o

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm Tin học với giảng
viên
o

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng
CNTT

o

Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các thiết bị tin học: Để sử dụng có hiệu quả và đúng quy
trình, các thiết bị tin học như máy tính xách tay, kết nối WIFI, máy chiếu phải được
bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng.


o Nguồn nhân lực hiện nay trong các cơ quan hành chính tuổi tác đã cao, việc cập nhật

thông tin và tiếp thu kiến thức mới so với người trẻ thấp, vì thế để nâng cao trình độ
nhận thức và sử dụng CNTT cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng cần xem xét đến
vấn đề tuyển dụng nhân sự của cơ quan hành chính.

Hành chính công

Trang 15


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – ĐẠI HỌC KINH TẾ
V.5.

Xây dựng hệ thống dữ liệu chung quốc gia:

o Việc thiếu liên kết giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong cùng thành phố và cả

nước là vì chưa có được nguồn dữ liệu chung để truy cập, từ đó chưa thể sử dụng
chung dẫn đến việc dữ liệu bị đứt đoạn. Xây dựng hệ thống này giúp các cơ quan kết
nối với nhau vì thế thuận tiện cho người dân khi đến làm việc như nộp phạt ở nơi
khác với nơi nhận giấy nộp phạt, hơn nữa nó giúp giảm thiểu nguồn lực hoạt động
trong cơ quan nhà nước.
o

Nên xây dựng hệ thống dữ liệu về thông tin người dân như dấu vân tay (thuận tiện
truy bắt tôi phạm, làm lại CMND hay các giấy tờ liên quan,….), đi kèm với đó là dữ
liệu cơ bản về đối tượng.


o Bộ Giáo dục cần xem xét tạo ra một cơ sở dữ liệu về học sinh sinh viên từ đó có thể

cấp bằng mới cho họ trong trường hợp mất bằng mà không cần gặp trực tiếp sinh
viên để hỏi thông tin. Hiện nay nếu bị mất bằng, không thể có bằng thứ hai, vì thế rủi
ro cao, cần tạo điều kiện dễ dàng và thuận tiện hơn cho học sinh sinh viên.

Hành chính công

Trang 16



×