Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương,tỉnh Thái Nguyên. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.01 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

---------

DƯƠNG THỊ HƯƠNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ LƯƠNG,TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

---------

DƯƠNG THỊ HƯƠNG GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ LƯƠNG,TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K45 – KHMT – N04

Khoa

: Môi trường


Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa môi trường và giảng viên hướng dẫn khoa học Th.s
Dương Minh Ngọc, em tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý môi
trường tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương,tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Dương Minh Ngọc, người đã hướng dẫn, chỉ
bảo em tận tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã có những cố gắng
nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2017
Sinh viên


Dương Thị Hương Giang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lượng chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh trên thế giới ........ 13
Bảng 2.2. Khối lượng CTRYT phát sinh trung bình tại các châu lục ............. 14
Bảng 2.3. Thành phần CTRYT của một số quốc gia trên thế giới ................. 16
Bảng 2.4. Lượng phát sinh CTRYT và CTRYT nguy hại tại các khoa và các
tuyến bệnh viện khác nhau ở Việt Nam ........................................................ 21
Bảng 2.5. Thực trạng thu gom, lưu trữ CTRYT tại một số thành phố ............ 24
Bảng 2.6. Tình hình xử lý CTRYT của hệ thống cở sở y tế các cấp .............. 26
Bảng 4.1. Cơ cấu nhân lực của BVĐK Phú Lương năm 2016....................... 32
Bảng 4.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải y tế bệnh viện ................................. 36
Đa khoa Phú Lương ..................................................................................... 36
Bảng 4.3. Thành phần CTRYT trong bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương
năm 2016...................................................................................................... 38
Bảng 4.4. Khối lượng CTRYT phát sinh trung bình trong một ngày theo các
khoa phòng tại bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương ................................... 41
Bảng 4.5. Đánh giá của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác vệ sinh,
thu gom, phân loại chất thải tại bệnh viện Đa khoa....................................... 42
huyện Phú Lương ......................................................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh
khu vực bệnh viện ........................................................................................ 46
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại bênh viện ........................ 48
Đa khoa Phú Lương ..................................................................................... 48



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khối lượng CTRYT phát sinh trung bình từ một số quốc gia
Châu Âu ....................................................................................................... 15
Hình 2.2. Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa ở Việt Nam............. 22
Hình 4.1. Khối lượng CTRYT nguy hại phát sinh trong các tháng tại bệnh viện
Đa khoa huyện Phú Lương, 2016 ................................................................. 40
Hình 4.2. Kết quả quan trắc NO2 tại khu vực bệnh viện Đa khoa
Phú Lương ................................................................................................... 47


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Giải thích

1

BV

Bệnh viện

2


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

3

BVCK

Bệnh viện chuyên khoa

4

CBYT

Cán bộ y tế

5

CT

Chất thải

6

CTR

Chất thải rắn

7


CTRYT

Chất thải rắn y tế

8

HSCC

Hồi sức cấp cứu

9

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

10

NVVS

Nhân viên vệ sinh

11

VSV

Vi sinh vật



v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
2.1.5. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường và cộng đồng ............ 6
2.1.5.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường ............................... 6
2.1.6. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế .............................................. 9
2.2. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 12
2.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới và Việt Nam............ 13
2.3.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới.............................. 13
2.3..2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam............................. 19
2.3.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thái Nguyên ........................ 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ........................................... 30
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 30
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.3.1. Tổng quan về bệnh viên Đa khoa Phú Lương ..................................... 30
3.3.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Phú
Lương........................................................................................................... 30
3.3.3. Hiện trạng chất lượng môi trường tại bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương . 30
3.3.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện
Phú Lương.................................................................................................... 30



vi

3.3.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa Phú Lương........................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp..................................... 31
3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa .............................................. 31
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn......................................................... 31
3.4.4. Phương pháp xử lý và đánh giá tổng hợp số liệu................................. 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Giới thiệu về bệnh viện huyện Phú Lương............................................. 32
4.1.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 32
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ ........................................................................... 33
4.2. Hiện trạng quan lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Phú
Lương........................................................................................................... 35
4.2.1. Các nguồn phát sinh ........................................................................... 35
4.2.2.Thành phần chất thải rắn y tế phát sinh tại bệnh viện Đa khoa huyện
Phú Lương..................................................................................................... 37
4.2.3. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại bệnh viện Đa khoa huyện
Phú Lương.................................................................................................... 39
4.2.4. Tình hình thu gom, lưu trữ .................................................................. 42
4.2.5. Tình hình vận chuyển, xử lý chất thải ................................................. 45
4.3. Hiện trạng môi trường không khí khu vực bệnh viện Phú Lương .......... 46
4.4. Hiện trạng môi trường nước khu vực bệnh viện Phú Lương .................. 47
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn y tế của bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương cũng như địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. ........................................................................................................ 48
4.5.1. Giải pháp về mặt nhân lực .................................................................. 48
4.5.2. Giải pháp về cơ sở vật chất trang thiết bị và kinh phí .......................... 49



vii

4.5.3. Giải pháp công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn y tế ........................................................................................... 50
4.5.4. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về chất thải rắn y tế và
bảo vệ môi trường ........................................................................................ 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5. 1. Kết luận ................................................................................................ 52
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường là mục tiêu ưu tiên trong phát triển bền vững của mỗi
Quốc gia. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống và sức khỏe cộng đồng.
Nhưng hiện nay môi trường sống đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi chính bàn
tay của con người. Dân số bùng nổ, kinh tế phát triển đem theo nhiều hệ quả
như ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, nhu cầu tiếp cận các dịch vụ y tế
tăng cao đã gây nên sự quá tải cho các bệnh viên và các cơ sở y tế. Kéo theo
đó là sự phát triển sinh lượng chất thải y tế vô cùng lớn vào môi trường
Chất thải y tế chứa đựng nhiều yếu tố độc hải, tiềm ẩn những hiểm họa
khôn lường cho môi trường và sức khỏe con người. Các bệnh viện và các cơ
sở y tế làm phát sinh chất thải rồi xử lý bằng cách xả thẳng ra môi trường,
chôn lấp mất vệ sinh, tiêu hủy sơ sài, tái chế không kiểm soát… đã và đang là

thực trạng gây rất nhiều nhức nhối trong xã hôi, cuộc sống. Do đó cần được
kiểm soát chặt chẽ.
Hiện nay, rất nhiều bệnh viện và các cơ sở y tế khác đã chủ động và có
nhiều nỗ lực trong công tác quản lý chất thải y tế, góp phần bảo vệ môi trường
trong hoạt động y tế. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý chất thải nói riêng
và quản lý môi trường nói chung tại các bệnh viên vẫn đang còn nhiều bất cập.
Các công tác này là hoạt động rất có ý nghĩa trong việc đảm bảo sức khỏe của
người dân và chất lượng môi trường, cần được chú trọng nhiều hơn.
Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương được thành lập năm 2008, là một
bệnh hạng 3 với quy mô 107 giường bệnh, là nơi tiếp nhận và điều trị bệnh
của huyện. Bệnh viện đnag từng ngày nâng cao chất lượng và cơ sở vật chất
để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Theo đó, lượng chất thải
phát sinh ngày càng nhiều và việc quản lý chất thỉa y tế một cách hiệu quả và
hoàn thiện hệ thống chăm sóc sực khỏe ngày càng gặp phải nhiều vấn đề
Vì vậy, việc phát sinh và thải bỏ chất thải y tế nếu không được kiểm
soát chặt chẽ sẽ gây nguy hại đến môi trường xung quanh và ảnh hưởng


2

trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại bệnh
viện Đa khoa Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng và quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện
đa khoa Phú Lương, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá thực trạng môi trường không khí
- Đánh giá thực trạng môi trường nước
- Đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm phù
hợp với tình hình thực tế.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện
Đa khoa Phú Lương có những khó khăn, hạn chế gì.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác quản lý
rác thải y tế của bệnh viện.
- Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm chung
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội, 2014). Chất thải nguy hại (CTNH) là
chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính gây nguy
hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc

tính nguy hại khác), hoặc tương tác với những chất gây nguy hại cho môi
trường và cho sức khỏe con người (Trịnh Thị Thanh & Nguyễn Khắc Kinh, 2005).
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa các yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.
Quản lý chất thải y tế là quá trình phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ,
giảm thiểu, tái chế, vận chuyển, xử lý chất thải y tế và kiểm tra giám sát việc
thực hiện (Quốc hội, 2014).
Thu gom là quá trình tập hợp, vận chuyển chất thải y tế từ nơi phát sinh
về khu vực lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế (Quốc hội, 2014).
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ khu lưu giữ
chất thải của cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy cho cụm cơ sở y tế
(Quốc hội, 2014).
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây huy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và
môi trường (Bộ Y tế, 2008).


4

2.1.2. Nguồn gốc chất thải y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện, các cơ sở y tế khác
như trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh,
phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu…, các trung tâm xét nghiệm và
nghiên cứu y học, ngân hàng máu…
2.1.3. Phân loại chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý chất thải y tế ban hành theo quyết định số

43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế, chất thải trong các cơ sở y tế
được phân thành 5 nhóm sau: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại,
chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất thải thông thường (Bộ Y tế, 2007).
* Chất thải lây nhiễm
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh cưa, cưa, các ống tiêm, mành thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấmdịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai, và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hóa học nguy hại
Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng. Chất
hóa học nguy hại sử dụng trong y tế. Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai
thuốc, lọ thuộc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ
người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì


5

(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chuẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động
chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.

* Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Các chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách
ly).Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải nàykhông dính máu, dịch sinh học vàcác chất hóa học nguy
hại. Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi ni long. túi đựng phim. Chất thải ngoại
cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
2.1.4. Khối lượng và thành phần chất thải rắn y tế
2.1.4.1. Khối lượng chất thải rắn y tế
Nắm được số lượng chất thải phát sinh là điều quan trọng để đưa ra
những cách xử lý khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế việc ước tính khối lượng
chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế nói chung và từ hoạt động
của các bệnh viện là công việc khó khăn. Thông thường, khối lượng chất thải
phát sinh phụ thuộc vào quy mô bệnh viện, cán bộ y tế và các phương pháp kĩ
thuật áp dụng trong điều trị bệnh


6

2.1.4.2. Thành phần chất thải rắn y tế
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn
thận trước khi sử lý chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những
nguy hại đáng kể.

Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các
thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT,
chưa kể 52% CTRYT là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTRYT có lượng
lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có các thành
phần chất nhựa chiếm khoảng 10%. Vì vậy, khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt
cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại (Bộ tài nguyên và Môi
trường, 2011).
Trong CTRYT, các thành phần nguy hại chiếm khoảng 15-20%, bao
gồm: Mô bệnh phẩm và cơ quan người từ các phòng mổ và tiểu phẫu, các
bệnh phẩm nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng thí nghiệm thải ra, các
chất thải nhiễm trùng từ phòng cách ly và các khoa truyền nhiễm, các bông
băng thấm dịch hoặc máu, kim tiêm, ống tiêm, lọ thuốc, dược phẩm hư hỏng
và quá đắt… (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2012).
2.1.5. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường và cộng đồng
2.1.5.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường
* Nguy cơ đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải
bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh hoặc chứa kim loại
nặng (phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X
quang). Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có thể gây
nhiễm độc nguồn nước thứ cấp. Bên cạnh đó, việc xả bừa bãi chất thải lâm
sàng, ví dụ: xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD (Bộ Y tế, 2010).


7

* Nguy cơ đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ
thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ô nhiễm từ bãi rác có khả

năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác động tới
sức khỏe cộng đồng trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).
* Nguy cơ đối với môi trường nước và không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại
được thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt
độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt
chất thải y tế đựng trong túi ni long PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất
định, có thể tạo ra khí axit , thường là HCl và SO2. Trong quá trình đốt các
dẫn xuất halogen (F, Cl, Br, I...) ở nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit như
hydrochloride(HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành didoxil, một loại hóa
chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng, như thủy
ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt. Những nguy cơ môi trường này có thể
tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe con người trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).
2.1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương
tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở
trong hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ
bao gồm: nhân viên y tế (bác sĩ, nữ điều dưỡng nữ hộ sinh, kĩ thuật viên),
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách thăm, công nhân làm việc trong khối
hỗ, công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải bao gồm cả những người
nhặt rác (Bộ Y tế, 2010).
* Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ
thể thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; niêm mạc; qua
đường hô hấp; qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng


8

sinh và kháng hóa chất khử trùng có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất

thải rắn y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da
mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thương tích do
vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế (Bộ Y tế, 2010).
Một khảo sát của Viện Y học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy
35% số nhân viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng qua,
và 70% trong sô họ bị thương tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn
thương do vật sắc nhọn có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy
hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV
nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim tiêm. Việc tái chế hoặc
xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có
thể tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng (Viện Y học lao động 2006).
* Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại
(ví dụ chất độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng
thường ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa
chất qua đường da niêm mạc, qua đường hô hấp tiêu hóa. Tổn thương da mắt
và niêm mạc đường hô hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây
ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn
thương thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử trùng được phổ biến trong
bệnh viện thường có tính ăn mòn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và
lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bị rò rỉ thoát, đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải
lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan truyền
trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện trong
nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước (Bộ Y tế, 2010).
* Nguy cơ gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể
gây kích thích hay tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng


9


mặt, buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những
người chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc
điều trị ung thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da,
tiêu hóa qua thực phẩm vô tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào (Bộ Y tế, 2010).
Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những
tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn
đề đột biến gen trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).
Sự nhạy cảm của cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với
những tác động thị giác của chất thải giải phẫu, trong khi đó, việc vận hành lò
đốt không tốt có thể dẫn đến xả ra khí thải gây ô nhiễm và khó chịu cho nhà
dân xung quanh (Bộ Y tế, 2010). Cụ thể, Bệnh viện Việt Đức là cơ sở ngoại
khoa lớn nhất nước, nơi thực hiện hàng chục nghìn ca mổ mỗi năm, đồng
nghĩa với việc xả ra lượng nước thải y tế khổng lồ - hiện vẫn chưa có hệ thống
xử lý nước đạt chuẩn. Khu xử lý nước thải ở đây được xây dựng từ đầu thập
kỷ 1980 với quy mô chỉ phù hợp với số ca mổ còn ít ỏi, lại đã xuống cấp từ
lâu. Do đó, nước thải y tế từ đây vẫn gần như giữ nguyên mức độ độc hại khi
xả ra môi trường, trong số 400.000 m3 nước thải đổ vào sông Nhuệ, sông Đáy
mỗi ngày (hầu hết không qua xử lý), có gần một nửa là nước thải bệnh viện.
Mặt khác còn để rác thải y tế bán ra ngoài cho một số cá nhân gây bức xúc dư luận
cho người dân sống xung quanh bệnh viện (Tổng cục Môi trường HN, 2010).
2.1.6. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế
2.1.6.1. Tái chế chất thải bệnh viện
Theo (Bộ Y tế, 2008) các vật liệu thuộc chất thải thông thường không
dính, chứa các thành phần nguy hại (lây nhiễm chất hóa học nguy hại, chất
phóng xạ, thuốc gây độc tế bào) được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế,
bao gồm:



10

- Nhựa: chai nhựa đựng dung dịch không có chất hóa học nguy hại (dung
dịch NaCl 0,9%, glucose, natri bicacbonate...) và các vật liệu nhựa khác
không dính các thành phần nguy hại.
- Thủy tinh: chai, lọ thủy tinh đựng các dung dịch không chứa các thành
phần nguy hại.
- Giấy: giấy , báo, bìa, thùng cát tông, vỏ hộp thuốcvàcác vật liệu giấy Kim loại: các vật liệu kim loại không dính các thành phần nguy hại
2.1.6.2. Công nghệ đốt
Phương pháp đốt là phương pháp õi hóa ở nhiệt độ cao với sự có mặt của
oxi trong không khí, trong đó chất thải sẽ được chuyển hóa thành khí và các
chất trơ không cháy. Kết quả là tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật, giảm được
95% thể tích và khối lượng chất thải, làm thay đổi hoàn toàn trạng thái vật lý
của chất thải. Lò đốt thiết kế chuyên dùng cho xử lý chất thải bệnh viện được
vận hành trong khoảng nhiệt độ từ 700 -1200oC. Phương pháp đốt áp dụng
chủ yếu cho chất thải lây nhiễm, chất thải gây độc tế bào, không áp dụng cho
các hóa chất có hoạt tính phản ứng, bình chứa khí có áp suất, các chất nhựa có
chứa halogen như PVC vì phát thải ddioxxil (Ngô Kim Chi, 2012). Phương
pháp đốt có ưu điểm là có nhiệt độ cao thì CTRYT nguy hại được xử lý triệt
để, loại trừ được các mầm bệnh trong các chất thải lây nhiễm, giảm tối đa thể
tích chôn lấp sau khi xử lý. Tuy nhiên đốt ở nhiệt độ không đủ theo quy định
có thể phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí; chi phí đầu tư xây dựng và
quản lý vận hành cao (Bộ Xây dựng, 2012).
2.1.6.3. Công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường
Hiện nay có 2 loại công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được
lựa chọn thay thế các lò đốt CTRYT là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm
và công nghệ có sử dụng vi sóng.
Công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm: bản chất là tạo ra môi trường hơi
nước nóng với áp suất cao đẻ khử khuẩn CTRYT. Công nghệ này thường phải



11

sử dụng thêm hóa chất để đảm bảo hiểu quả khử tiệt khuẩn ổn định, do đó làm
tăng chi phí vận hành của hệ thống.
Công nghệ sử dụng vi sóng: Bao gồm sử dụng vi sóng thuần túy trong
điều kiện áp suất bình thường và sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa
trong điều kiện nhiệt độ áp suất cao.
Loại sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện bình thường là tạo điều
kiện khử tiệt trùng ở nhiệt độ khoảng 100 C với áp suất không khí thông
thường. Do vậy, hệ thống vận hành đơn giản hơn nhưng tốn thời gian xử lý
cho mỗi mẻ đồng thời hiệu quả chỉ đạt 99,9% (Đặng Kim Chi và cs, 2011).
Loại công nghệ sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa: có tác dụng
phá hủy cấu trúc tế bào va tiêu diệt tất cả các loại mầm bệnh. Nhờ đó sau khi
xử lý, chất thải lây nhiễm trở thành chất thải thông thường mà không bị phá
hủy, rất thích hợp cho việc tận dụng để tái chế. Toàn bộ quy trình hoạt động
của công nghệ vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa đều không tạo ra khói bụi,
không xảy ra nước thải cũng như không sử dụng hóa chất để tiệt trùng nên
hoàn toàn thân thiện với môi trường (Nguyễn Thị Kim Thái, 2012).
2.1.6.4. Phương pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn)
Bản chất của quá trình xử lý là chất thải nguy hại được trộn với phụ gia
hoặc bê tông để đóng rắn chất thải nhằm không cho các thành phần ô nhiễm
lan truyền ra bên ngoài. Các chất phụ gia vô cơ thường dùng là: vôi, xi măng,
porand, bentonic, pizzolan, thạch cao, silicat. Các chất phụ gia hữu cơ:
emposi, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ureformandehyde.
Theo quy chế quản lý CTRYT ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ các chất pha
trộn như sau: 65% chất thải dược phẩm, hóa học, 15% vôi, 15% xi măng, 5%
nước. Sauk hi tạo thành một khối đồng nhất dưới dạng cục thì đem đi chôn



12

2.1.6.5. Phương pháp chôn lấp an toàn
Chỉ áp dụng tạm thời đối với cơ sở y tế các tỉnh, miền núi và trung du
chưa có cơ sở xử lý CTRYT nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Hố chôn
lấp phải đáp ứng các yêu cầu: có hàng rào vây quanh, cách xa giếng nước, xa
nhà tối thiểu 100m, đáy hố cách mức nước tối thiểu 1,5 m, miệng hố nhô cao
và che tạm thời để tránh nước mưa, mỗi lần chôn chất thải, phải đổ lên trên
mặt hố lớp đất dày từ 10-25 cm và lớp đất trên cùng dày 0,5m. Không chôn
chất thải lây nhiễm lẫn với chất thải thông thường. Chất thải lây nhiễm phải
được khử khuẩn trước khi chôn lấp (Bộ Y tế, 2008)
2.2. Cơ sở pháp lý
Ở nước ta chất thải y tế được quản lý bằng hệ thống văn bản pháp luật do
Quốc hội, Chính phủ ban hành và các văn bản quản lý, hướng dẫn thực hiện
của Bộ Y tế và Bộ tài nguyên môi trường như:
- Điều 39, luật bảo vệ môi trường 2014, được Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014. Quy định về bảo vệ
môi trường trong bệnh viện và các cơ sở y tế.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 quản lý
chất thải rắn nguy hại.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về quy chế quản lý chất thải y tế.
- Công văn số 8256/BYT-ĐTr ngày 6/11/2007 hướng dẫn về nhóm chất
thải tái chế.
- Thông tư số12/2011/TT-BTNMT, quy định về quản lý chấtthảinguyhại.
- QCVN02:2008/BTNMT- quy chuẩn quốc gia, yêu cầu kĩ thuật khí thải
lò đốt chất thải rắn y tế.
- TC 3773/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)


13

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc giá về chất
lượng nước ngầm.
- Quyết định số 2038/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ ngày
15/11/2011: Phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020.
2.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới
2.3.1.1. Hiện trạng phát sinh CTRYT trên thế giới
Khối lượng phát sinh CTRYT trên thế giới
Khối lượng CTRYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh; loại
quy mô bệnh viện, số lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều
trị nội ngoại trú. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực; phương pháp và thói
quen của nhân viên y tế trong việc khám, chữa và chăm sóc bệnh nhân, số
lượng người nhà được phép đến thăm bệnh nhân(Nguyễn Huy Nga, 2004).
Bảng 2.1. Lượng chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh trên thế giới
Tổng lượng CTYT (kg/

CTYT nguy hại (kg/

giường bệnh)

giường bệnh)

Bệnh viện trung ương


4,1-8,7

0,4-1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1-4,2

0,2-1,1

Bệnh viện huyện

0,5-1,8

0,1-0,4

Tuyến bệnh viện

(Nguồn: Hoàng Thị Liên, 2009
Theo như bảng trên ta thấy các khối bệnh viện khác nhau thì lượng
CTRYT và lượng CTRYT nguy hại phát sinh cũng khác nhau. Các bệnh viện
tuyến trên có đầy đủ cơ sở vật chất hơn, trang thiết bị hiện đại hơn, có đội ngũ
y bác sĩ chuyên môn cao lượng bệnh nhân tới khám và điều trị nhiều nên có
lượng phát sinh CTRYT và CTRYT nguy hại cao hơn các bệnh viện tuyến


14

dưới. Cụ thể lượng CTRYT của bệnh viện trung ương gấp 2 lần bệnh viện

tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến tỉnh gấp khoảng 4 lần bệnh viện tuyến huyện.
Khối lượng CTRYT phát sinh không những khác nhau ở các tuyến bệnh
viện mà còn khác nhau ở các châu lục.
Bảng 2.2. Khối lượng CTRYT phát sinh trung bình tại các châu lục
Đơn vị: kg/giường bệnh/ngày
Mức thu nhập
Bắc Mỹ
Mỹ latinh
Đông Á
Các nước có thu nhập cao
Các nước có thu nhập thấp
Đông Âu
Trung Âu

Khối lượng
CTRYT
7-10
3-6

Khối lượng CTRYT
nguy hại
0,7-2
0,3-1,2

0,3-0,8
0,2-0,4
0,2-0,4
0,2-0,6
(Nguồn: WHO, 1999)
Bảng trên cho ta thấy Bắc Mỹ là khu vực có lượng phát sinh CTRYT và

2,5-4
1,8-2
1,4-2
1,3-3

CTRYT nguy hại cao nhất trong các khu vực là 0.7 – 2.0 kg/giường
bệnh/ngày CTRYT nguy hại và 7.0- 10kg/giường bệnh/ngày CTRYT. Trong
khi đó Đông Âu lại là khu vực phát sinh thấp nhất CTRYT là 1.4-2.0
kg/giường bệnh/ngày, CTRYT nguy hại là 0.2-0.4 kg/giường bệnh/ngày. Ở
những nước có nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân cao, nhu cầu
bảo vệ sức khỏe cao và sự đầu tư của chính phủ nhiều hơn nên lượng CTRYT
phát sinh nhiều hơn.
Khối lượng CTRYT phát sinh tại mỗi quốc gia mỗi nền kinh tế là khác
nhau. Khối lượng CTRYT phát sinh ở một số bệnh viện tại các quốc gia ở
châu Âu được thể hiện trong hình sau.


15

(Nguồn: WHO, 1999)
Hình 2.1. Khối lượng CTRYT phát sinh trung bình từ một số quốc gia
Châu Âu
Nhìn vào biểu đồ ta thấy Hà Lan có lượng phát sinh CTRYT không lây
nhiễm cao hơn hẳn các quốc gia khác. Khối lượng CTRYT lây nhiễm, không
lây nhiễm phát sinh tại các bệnh viện của Pháp rất cao, lần lượt là 2;
10.9kg/giường/năm. Trong khi đó CHLB Đức thì rất thấp là 0.4 và
0.8kg/giường/năm bằng 1/11 của Pháp. Có thể giải thích là do Đức có số
giường bệnh bình quân đầu người cao 824 giường/100000 dân còn Pháp là
261/100000 dân(Futer inrostat information, 2012). Pháp cung cấp các dịch vụ
sức khỏe tốt nhất thế giới. Pháp giành 11.2% GDP hàng năm tương đương

3.296 USD/người cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Một con số cao hơn nhiều
so với các chỉ tiêu của các nước Châu Âu trong đó có Đức (WHO, 2011).
Như vậy tình hình phát sinh CTRYT là khác nhau tại các quốc gia trên
thế giới và các khu vực. Vì vậy mỗi nước cần nghiên cứu tìm ra cho mình
những biện pháp quản lý phù hợp với từng điều kiện riêng của mỗi quốc gia.


16

Thành phần phát sinh CTRYT trên thế giới
Thông tin của thành phần chất thải bệnh viện đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá lựa chọn các thiết bị, quy trình xử lý phù hợp.
Thành phần CTRYT là khác nhau cho các quốc gia có nên kinh tế khác
nhau. Một quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao, nền kinh tế phát triển mạnh thì
việc đầu tư cho bệnh viện là cao hơn. Vì vậy mà phát sinh các CTR nguy hại
tăng, CTR thông thường giảm. Các nước thu nhập trung bình thì thành phần
chất thải thông thường là chủ yếu. Thành phần CTRYT của một số nước trên
thế giới được miêu tả tại bảng sau.
Bảng 2.3. Thành phần CTRYT của một số quốc gia trên thế giới

Loại chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế
thông thường
Chất thải lây nhiễm
Chất thải sắc nhọn
Chất thải hóa học,
phóng xạ
Chất thải khác

Quốc gia

Indonexia
Lào

Đức

Thái lan

68

79

80

85

20
4

16
1,5

15
1

12
0,5

5

3


3

2

3

0,5
1
0,5
(Nguồn: Fauzial shahul hamid, 2012)

Nhìn vào bảng trên ta thấy chất thải rắn y tế thông thường có tỉ lệ cao
nhất. Đức là quốc gia có tỷ lệ chất thải lây nhiễm cao nhất chiếm 20% còn
chất thải thông thường là thấp nhất trong các quốc gia trên (chiếm 68%).
Trong khi đó Lào có tỉ lệ chất thải thông thường cao nhất chiếm 85% và chất
thải lây nhiễm thấp nhất chiếm 12%.
2.3.1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Một số văn bản về quản lý CTRYT trên thế giới
Trên thế giới, quản lý và xử lý chất thải bệnh viện đã được nhiều quốc
gia quan tâm và tiến hành một cách triệt để từ lâu. Về quản lý, một loạt các
chính sách, quy định đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại rác thải


×