Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.75 KB, 21 trang )

Phần I: Giới thiệu về Ngân hàng Công thơng Ba Đình
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thơng Ba
Đình.
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội từ tháng 7/1998 theo Nghị
định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trởng. Chi nhánh đợc Chính
phủ thành lập theo Quyết định số 93/NHCT-TCCD ngày 24/3/1993 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, giấy phép kinh doanh số 302331
do ủy ban kế hoạch Nhà nớc thành phố Hà Nội cấp ngày 17/10/1994.
Từ năm 1990 trở về trớc, hệ thống ngân hàng Việt Nam đợc tổ chức một
cấp từ trên xuống, từ Trung ơng đến các địa phơng. Từ tháng 9 năm 1990 khi
pháp lệnh ngân hàng đợc công bố và thực hiện thì hệ thống ngân hàng Việt
Nam mới phân thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống ngân hàng thơng
mại, trong đó Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Vốn điều lệ đợc Nhà nớc xác định là 1.100 tỷ đồng Việt Nam. Cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Công thơng Việt Nam gồm có:
- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm cả bộ máy kiểm soát nội bộ.
- Các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị phụ thuộc, trực thuộc. Ngân
hàng Công thơng khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam. Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình
có trụ sở tại 126 phố Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội, có mạng lới các phòng giao
dịch và quỹ tiết kiệm đợc bố trí năm rải rác trên các địa bàn dân c nh chợ Long
Biên, chợ Châu Long, chợ Bởi, chợ Cầu Giấy... Các khu dân c nh: Đội Cấn,
Thành Công, Cống Vị, Quan Thánh... và còn mở rộng địa bàn sang quận Cầu
Giấy, Tây Hồ, huyện Từ Liêm và các địa bàn khác. Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng khu vực Ba Đình hiện có 332 cán bộ công nhân viên: 7 phòng chức năng
và 1 phòng giao dịch Cầu Diễn.
Từ năm 1988 đến năm 1992, Ngân hàng Công thong Ba Đình cũng nh các
ngân hàng khác đều chịu ảnh hởng do những tồn tại của cơ chế quản lý tập
1


trung, tuy là đơn vị hạch toán kinh doanh nhng vẫn bó hẹp trong phạm vi của
đơn vị cấp ba phụ thuộc khâu trung gian ngân hàng nhà nớc thành phố Hà Nội,
nên trong những năm này hoạt động của ngân hàng cha thu đợc lợi nhuận.
Trong giai đoạn này, tình hình kinh tế nớc ta có diễn biến xấu, lạm phát phi mã,
lãi suất gửi tiết kiệm 12%/tháng... kèm theo đó là sự sụp đổ, phá sản của một
loạt các quỹ tín dụng nhân dân. Bên cạnh đó, nằm trong địa bàn là nơi tập trung
các cơ quan lãnh đạo của Nhà nớc không có các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh lớn. Kinh tế NQD và một số ngành nghề truyền thống phát triển chậm
cha đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng, do đó khách hàng của ngân hàng
phần lớn nằm rải rác ở nội, ngoại thành trên địa bàn thành phố do ngân hàng tự
tìm kiếm, nguồn tiền gửi tại ngân hàng hầu hết là từ dân c với thời hạn ngắn
cũng ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng. Đồng thời trong những năm gần
đây hoạt động của ngân hàng cũng bị ảnh hởng nhiều của cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng cùng kinh doanh
trên một địa bàn. Đứng trớc những thử thách to lớn đó, Ngân hàng Công thơng
khu vực Ba Đình vẫn tồn tại và không ngừng phát triển. Đặc biệt từ năm 1996
đến nay, Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình luôn luôn đợc Ngân hàng
Công thơng Việt Nam xếp là ngân hàng xuất sắc nhất của hệ thống Ngân hàng
Công thơng Việt Nam.
Thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, hiện t-
ợng thiểu phát diễn ra liên tục trong nhiều tháng liền, sức mua của thị trờng
giảm sút, nhiều ngành sản xuất hàng hóa có mức bán thấp. Cán cân thơng mại
trong tình trạng thiếu hụt đặc biệt là trong nhiều tháng cuối năm 1997 đến năm
2000 tỷ giá ngoại tệ tăng liên tục đều làm cho sản xuất kinh doanh trong nớc
không ổn định, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói
chung và của các ngân hàng thơng mại nói riêng.
Trong bối cảnh nh vậy, hớng theo mục tiêu tăng trởng kinh tế, kiềm chế
lạm phát và các định hớng lớn của ngành, với sự hớng dẫn chỉ đạo chặt chẽ, tích
cực các Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Trên cơ sở
phơng hớng nhiệm vụ hoạt động của chi nhánh - Ngân hàng Công thơng khu

2
vực Ba Đình với phơng châm kinh doanh "Vì sự thành đạt của mọi ngời - mọi
nhà - mọi doanh nghiệp" bằng những biện pháp thích hợp vừa tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo vốn đầu t tín dụng có hiệu quả cho nên hoạt
động kinh doanh của chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và đạt đợc những kết quả
tốt đẹp đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thủ đô nói riêng và kinh tế đất n-
ớc nói chung.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là một doanh nghiệp
nhà nớc - Thành viên phụ thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, đợc thành
lập theo Quyết định số 93/NHCT-TCCB ngày 24/03/1993 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Số lao động đến 31/12/1999 có 332 ngời. Cán bộ nam 68 ngời chiếm tỷ lệ
20,7%. Cán bộ nữ có 264 ngời chiếm tỷ lệ 79,3%.
Về trình độ chuyên môn:
* Thạc sỹ kinh tế: 5
* Cử nhân kinh tế: 203
* Trung cấp: 39
* Sơ cấp: 85 (trong đó có 41 đ/c đang đào tạo Đại học).
Về tổ chức:
Có 7 phòng nghiệp vụ, 9 quỹ tiết kiệm, 5 tổ cho vay NQD và 01 phòng
giao dịch trên địa bàn huyện Từ Liêm. Đảng bộ của chi nhánh có 78 đảng viên
chiếm tỷ trọng 23,4% trực thuộc quận ủy Ba Đình. Tổ chức Công đoàn cơ sở
trực thuộc Công đoàn Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Tổ chức Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc quận đoàn Ba Đình với 56 đoàn viên.
3
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng chi nhánh Ba Đình đợc thể
hiện qua sơ đồ sau.
2.1. Phòng Kinh doanh đối nội.
Là một bộ phận quan trọng nhất trong chi nhánh Ngân hàng công thơng Ba

Đình với chức năng truyền thống là cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế: Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với các đơn vị xây lắp.
Phòng kinh doanh đối nội bao gồm các phòng: Tín dụng thơng nghiệp, phòng
tín dụng công nghiệp, tín dụng ngoài quốc doanh, phòng tổng hợp.
2.2. Phòng Kinh doanh đối ngoại.
Thực hiện chức năng thanh toán quốc tế theo mọi hình thức nh mở L/C
(L/C nhập và L/C xuất). Nhờ thu mua, bán kinh doanh ngoại tệ theo tỷ giá chính
thức do Ngân hàng Nhà nớc công bố. Ngoài ra phòng còn thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh, chi trả kiều hối, thanh toán thẻ Visa, master Card.
4
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
kinh
doanh
đối
Phòng
kinh
doanh
đối
Phòng
kinh tế

tài
chính
Phòng
kinh tế
tài
chính
Phòng
kho
quỹ
Phòng
kho
quỹ
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kiểm
toán
Phòng
kiểm
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng

tổ
chức
hành
chính
Phòng
tổ
chức
giao
dịch
cầu
diễn
Phòng
tổ
chức
giao
dịch
cầu
diễn
Phòng
tín
dụng
thương
nghiệp
Phòng
tín
dụng
thương
nghiệp
Phòng
tín

dụng
công
nghiệp
Phòng
tín
dụng
công
nghiệp
Phòng
tín
dụng
ngoài
quốc
doanh
Phòng
tín
dụng
ngoài
quốc
doanh
Phòng
tổng
hợp
Phòng
tổng
hợp
Các
quỹ
tiết
kiệm

Các
quỹ
tiết
kiệm
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
2.3. Phòng Kế toán tài chính.
Làm nghiệp vụ kế toán ngân hàng nh: hạch toán tiền gửi, tiền vay, làm
dịch vụ thanh toán và hach toán nội bộ ngân hàng nh thu, chi, trả lãi.
2.4. Phòng ngân quỹ.
Làm nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân phiếu, thu tồn tiền mặt cho các chủ
doanh nghiệp và đảm bảo an toàn kho quỹ.
2.5. Phòng Nguồn vốn.
Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân c, các tổ chức
kinh tế cả nội và ngoại tệ.
2.6. Phòng Kiểm soát.
Có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng, giám sát các
phòng chức năng xem có bảo đảm quy chế của Ngân hàng Công thơng Việt
Nam, Ngân hàng Công thơng Ba Đình, Ngân hàng Nhà nớc hay không?
2.7. Phòng Hành chính tổ chức.
Có nhiệm vụ tiếp nhận, tổ chức đào tạo cán bộ, tổ chức công tác bảo vệ.
2.8. Phòng Giao dịch Cầu Diễn.
Chủ yếu tiếp nhận tiền gửi và cho vay do Phó giám đốc đợc ủy quyền điều
hành. Mục tiêu là mở rộng phạm vi hoạt động.
Các phòng này có quan hệ qua lại với nhau dới sự điều hành của Ban Giám
đốc, thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng, hớng tới mục tiêu lợi nhuận trong
phạm vi an toàn nhất định.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thơng khu vực Ba
Đình.
3.1. Nhiệm vụ.

Huy động vốn từ các thành phần kinh tế bằng nhiều phơng thức nh tiền gửi
tiết kiệm, trái phiếu với nhiều loại thời hạn nh: không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Đầu t tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, cho vay đồng tài trợ, tài trợ xuất khẩu.
Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng trong nớc và ngoài nớc chiết khấu
5
bộ chứng từ xuất khẩu và phiếu dịch vụ khác.
Dịch vụ ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cất giữ vật quý và tài
sản giá trị cũng nh dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng.
3.2. Chức năng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là một ngân hàng hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng, thông qua
hoạt động này, chi nhánh tăng cờng tích lũy vốn để mở rộng đầu t cùng các đơn
vị kinh tế thuộc mọi thành phần tích lũy sản xuất, lu thông hàng hóa, tạp công
ăn việc làm góp phần ổn định lu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Đồng thời chi nhánh còn có nhiệm vụ làm tham mu cho cấp ủy, chính
quyền địa phơng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở
rộng sản xuất, kinh doanh những ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn
thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng
đồng quốc tế để tạo thêm việc làm, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ đào tạo, cho vay
giúp ngời hồi hơng ổn định cuộc sống v.v...
6
Phần II: Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công th-
ơng khu vực Ba Đình.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng khu vực Ba
Đình qua các năm đợc thể hiện trong báo cáo tài chính sau:
Bảng kết quả kinh doanh của NCT Ba Đình
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 %2000/1999

Tổng thu nhập 135.569 113.920 84.03%
Tổng chi phí 103.952 73.921 71.1%
Thu nhập hạch toán 31.616 39.999 126.5%
Tiền lơng 3.580 7.816 218.2%
Lợi nhuận hạch toán 28.036 32.183 114.8%
Nguồn: Báo cáo của phòng Tổng hợp.
Qua bảng số liệu cho biết tổng thu nhập của ngân hàng trong năm 2000
giảm so với năm 99 khoảng 15.97%. Nhng tổng chi phí của ngân hàng trong
năm lại giảm xuống còn 15.97%. Nhng tổng chi phí của ngân hàng trong năm
lại giảm xuống còn 73.921 triệu đồng do vậy đã làm cho lợi nhuận hạch toán
của ngân hàng tăng lên 114.8% so với năm 99. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu
từng hoạt động cụ thể của ngân hàng.
1 Hoạt động huy động vốn:
Trong kết cấu nguồn vốn, vốn huy động đợc kết cấu từ nhiều khoản mục
khác nhau và đợc biểu hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thơng khu vực Ba
Đình.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000
VNĐ
N. tệ
quy
VNĐ
Tổng số
% so
1998
VNĐ
N. tệ
quy

VNĐ
Tổng số
% so
1999
Huy động vốn 1.345.218 270.743 1.615.961 127 1.725.552 434.452 2.160.004 133,67
1. Tiền gửi tổ chức kinh tế 509.076 38.592 547.668 120 883.783 48.228 932.011 170
2. Tiền gửi dân c 828.842 193.189 1.022.031 125 743.263 386.058 1.129.321 110,5
3. Kỳ phiếu và trái phiếu 7.300 98.962 46.262 119 98.506 166 98.672 190
Nguồn: Báo cáo của Phòng tổng hợp
7
Trong kết cấu nguồn vốn, vốn huy động kết cấu từ nhiều mục khác nhau
và đợc biểu hiện qua bản số liệu (bảng 1)
Nguồn vốn huy động đến cuối năm 2000 đạt 2.160.004 triệu đồng tăng so
với năm 1999 là 544.043 triệu đồng với mức tăng là 133.67% và vợt mức tăng
của năm 1999 so với năm 1998. Trong đó:
- Nguồn huy động VNĐ đạt 1.725.552 triệu đồng tăng 380.334 triệu đồng
so với năm 1999 với mức tăng bằng128,2%
- Nguồn huy động ngoại tệ tơng đơng với 434.452 triệu VNĐ tăng so với
năm 1999 là +70%.
Trong đó:
- Nguồn ngoại tệ huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.000.000 USD giảm
-27% so với năm 1999.
- Nguồn ngoại tệ huy động từ tiết kiệm dân c đạt 26.200.000 USD tăng so
với năm 1999 là +90%.
Vấn đề cần quan tâm ở đây là nguồn vốn ngoại tệ tăng nhng chủ yếu là từ
tiền gửi tiết kiệm của dân c còn nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế lại giảm.
Tổng số nguồn vốn huy động trong năm 2000 so với năm 1999 đều tăng về
cả 2 loại tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ. Riêng về cơ cấu nguồn vốn thì tốc độ
tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế là chủ yếu đặc biệt là tiền gửi của dân c
giảm so với năm 1999. Nguồn ngoại tệ có quy mô không lớn chiếm 20,5%

trong tổng số vốn huy động nhng chi nhánh đều chủ động đáp ứng đầy đủ ngoại
tệ cho các tổ chức kinh tế có nhu cầu vây trong thời gian qua đã không phải xin
Ngân hàng Công thơng điều hòa vốn.
2. Hoạt động sử dụng vốn.
Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng đợc sử dụng vào các hoạt động
chính sau:
8

×